Bài soạn môn Ngữ văn lớp 7 - Tuần 8

Bài soạn môn Ngữ văn lớp 7 - Tuần 8

A, Mục tiêu bài học:

Giúp học sinh :

- Kiến thức:Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang và tâm trạng của bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo- nỗi buồn, cô đơn, nhớ nước,thương nhà thăm thẳm như thấm cả vào cảnh vật trong lời thơ trang nghiêm đài các. Bước đầu hiểuvề thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng và cảnh là sự gửi gắm thể hiện tâm trạng

- Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc và phân tích theo bố cục bài thơ thất bát cú

- Thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu thiên nhiên đất nước , lòng kính trọng những tác giả nổi tiếng của dân tộc.

 

doc 12 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 924Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn lớp 7 - Tuần 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 8
1, Kiến thức: Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang và tâm trạng của bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo- nỗi buồn, cô đơn, nhớ nước,thương nhà thăm thẳm như thấm cả vào cảnh vật trong lời thơ trang nghiêm đài các. Bước đầu hiểuvề thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng và cảnh là sự gửi gắm thể hiện tâm trạng.
- Nắm được các lỗi thừơng gặp về quan hệ từ và tránh các lỗi đó khi nói và viết.
- Viết tốt bài tập làm văn số 2 theo yêu cầu của văn bản biểu cảm.
2, Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc và phân tích theo bố cục bài thơ thất bát cú.
- Kĩ năng viết văn biểu cảm về sự vật, con người.
3, Thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu thiên nhiên đất nước , lòng kính trọng những tác giả nổi tiếng của dân tộc.
Ngày soạn : 01 / 10 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 06 / 10 / 2009
	 7B:	05 / 10 / 2009
 Tiết 29 
Qua đèo ngang
Bà huyện Thanh Quan
A, Mục tiêu bài học: 
Giúp học sinh :
- Kiến thức:Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang và tâm trạng của bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo- nỗi buồn, cô đơn, nhớ nước,thương nhà thăm thẳm như thấm cả vào cảnh vật trong lời thơ trang nghiêm đài các. Bước đầu hiểuvề thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng và cảnh là sự gửi gắm thể hiện tâm trạng
- Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc và phân tích theo bố cục bài thơ thất bát cú
- Thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu thiên nhiên đất nước , lòng kính trọng những tác giả nổi tiếng của dân tộc.
B, Chuẩn bị:
-Giáo viên :Phóng to bức ảnh chụp cảnh Đèo Ngang trong SGK(103)
-Học sinh : Soạn bài theo câu hỏi SGK.
C- Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy học:
1- Ổn định tổ chức: : 7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng bài thơ “ Bánh trôi nước” .Nêu và phân tích nội dung ý nghĩa của bài thơ?
- Đọc thuộc lòng bài thơ “ Sau phút chia li”. Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
3, Tổ chức dạy và học bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 - Học sinh theo dõi chú thích SGK-102.
H: Hãy trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ Huyện Thanh Quan?
- Giáo viên bổ sung. -Tên thật là Nguyễn Thị Hinh.Có chồng làm tri huyện Thanh Quan nên được gọi là bà HuyệnThanh Quan. Bà nổi tiếng là người trang nhã, hiểu biết. Thơ của bà gồm 6 bài đều được viết bằng chưc Hán. Cả 6 bài thơ đều nổi tiếng với những hình ảnh thơ như tạc, vẽ ,chạm, khắc làm nổi bật cảnh trí thiên nhiên đất nước trong cái nhìn chan chứa yêu thương.
H: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
H: Hãy quan sát số chữ trong câu, số câu trong bài và cho biết bài thơ được làm theo thể thơ nào?Nêu đặc điểm của thể thơ ấy?
- Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu 7 tiếng, gieo vần ở tiếng cuối của các câu 1,2,4,6,8.Câu 3-4, 5-6 đối nhau về ý, về thanh điệu.
- Bố cục của bài thơ: gồm 4 phần: đề(2 câu đầu), thực(2câu tiếp), luận(2 câu tiếp) ,kết(2 câu cuối)
Giáo viên nêu yêu cầu đọc-> gọi học sinh đọc bài
- Học sinh đọc 2 câu đề.
Cảnh Đèo Ngang được tả qua những sự vật nào? Cỏ cây chen đá lá chen hoa.
H: có mấy sự vật được nhắc tới? tại sao?Việc liệt kê như vậy có ý nghĩa gì?
H: Em hiểu nghĩa của từ chen như thế nào? Việc lập lại hai lần từ chen có tác dụng gì?
- Chen: lẫn vào nhau, xâm lấn nhau không ra hàng lối-> gợi cảnh tượng thiên nhiên nơi Đèo Ngang rậm rạp, hoang sơ, cây cối tươi tốt chen lấn nhau tồn tại.
H: Cảnh Đèo Ngang được tả vào thời điểm nào?Bống xế tà gợi một không gian, thời gian như thế nào?
- ánh nắng yếu ớt lúc chiều muộn.
học sinh đọc lại 2 câu đề.
H: Hai câu đề gợi tả cảnh vật nơi Đèo Ngang như thế nào?
-Học sinh quan sát bức ảnh minh hoạ trong SGK.
H: Bức ảnh chụp cảnh Đèo Ngang có giống với hình dung của em về cảnh Đèo Ngang trong thơ bà Huyện Thanh Quan không.Vì sao?
Giống ở cảnh hoang vắng nhưng thiếu đường nét cụ thể của cỏ cây chên đá, lá chen hoa.
H: Trong hình dung của em hình ảnh nhà thơ hiện lên như thế nào giữa cảnh đèo?
(Hs tự bộc lộ)
- Học sinh đọc 2 câu thực.
H: Hai từ “ lom khom, lác đác” thuộc loại từ nào? miêu tả hình ảnh của sự vật ra sao?
-Từ láy “lom khom” gợi tả dáng người thu nhỏ lại, nhỏ nhoi giữa rừng rậm.Từ láy “lác đá” gợi tả sự thưa thớt, ít ỏi.
H: Những từ “ vài , mấy” thuộc từ loại nào? gợi tả sự sống của con người nơi Đèo Ngang như thế nào?
- Lượng từ ->miêu tả sự sống của con người nơi Đèo Ngang thưa thớt, ít ỏi, nhỏ nhoi
H: Sự sống ấy càng góp phần miêu tả cảnh vật nơi Đèo Ngang như thế nào? -Hoang vắng
H: Em có nhận xét gì về trật tự từ của hai câu thực? Các đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ trong hai câu thực có tác dụng gì?
H: Hai câu thực tiếp tục miêu tả cảnh Đèo Ngang như thế nào?
- Học sinh đọc 2 câu luận.
Học sinh đọc chú thích 4,5
H: Tác giả sử dụng nghệ thuật gì ở hai dòng thơ này?Nêu ý nghĩa của nghệ thuật ấy?
-Sử dụng từ đồng âm ,nghệ thuật ẩn dụ-> Mượn tiếng chim để tỏ lòng người, mượn chuyện vua Thục mất nước hoá thành chim quốc kêu hoài nhớ nước và âm thanh của chim đa đa để biểu lộ tâm trạng của mình. Đó là nỗi nhớ nước , thương nhà bồn chồn trong dạ
Giáo viên : Trong bài thất ngôn bát cú hai câu luận có cấu trúc đối nhau rất sát . 
H: Em hãy chỉ ra các biểu hiện đối ý , đối thanh trong hai câu luận này?
-Đối ý: Nhớ nước/Thương nhà.
Đối thanh: TT BB BTT/ BB TT TBB.
H;Em hãy nêu tác dụng của phép đối này?
-Làm nổi rõ cảm xúc nhớ nước thương nhà của tác giả, tâm trạng hoài cổ của tác giả. Tạo nhạc điệu cân đối cho câu văn.
H: Vậy hai câu luận bộc lộ tâm trạng gì của tác giả trên đường lữ thứ?
- Học sinh đọc 2 câu kết.
H: Toàn cảnh Đèo Ngang hiện lên như thế nào trong ấn tượng thị giác của tác giả?
- Trời, non, nước.
H: Em hình dung như thế nào về không gian ấy?
- Mênh mang. xa lạ, tĩnh vắng.
Giáo viên :Giữa không gian ấy , con người lặng lẽ một mình đối mặt với thiên nhiên .
H: Câu thơ nào cực tả điều đó?
-Một mảnh tình riêng ta với ta.
H: Em hiểu thế nào là “ mảnh tình riêng”? Mảnh tình riêng ấy là gì?
- Mảnh tình mong manh đơn chiếc giữa cảnh trời non, nước bao la. Đó là nỗi lòng lưu luyến triều xưa, nỗi nhớ quê hương bản quán da diết âm thầm lặng lẽ.
H: “Ta” là chỉ ai?Đại từ “ ta” được lập lại có ý nghĩa gì?
_Ta -chỉ tác giả, mình lại đối diện với chính mình, không người bầu bạn tri kỉ dù trên đường hành hương ấy có rất nhiều tuỳ tùng đi cùng, cô đơn lại càng cô đơn.
H; Hai câu thơ cuối thể hiện tâm sự gì của tác giả?
-Học sinh đọc lại toàn bài thơ.
H: Em có nhận xét gì về cảnh vật Đèo Ngang qua bài thơ?
H: Đồng thời bài thơ còn thể hiện tâm sự gì của tác giả?
-học sinh đọc ghi nhớ (104)
đọc thuộc lòng bài thơ
H: Em thích nhất hai câu thơ nào? hãy trình bày cảm xúc của em khi đọc hai câu thơ ấy?
I, Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
1, Tác giả:
- Tên thật là Nguyễn Thị Hinh.
- Là nhà thơ nữ nổi tiếng trong xã hội phong kiến, 
2, Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác khi tác giả vào cung thành Huế nhậm chức “ cung trung giáo tập”.
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú.
- Bố cục: 4 phần.
II, Phân tích:
1, Hai câu đề:
- Miêu tả cảnh vật Đèo Ngang tươi tốt , rậm rạp, hoang sơ , vắng lặng.
2, Hai câu thực:
- Miêu tả sự sống của con người nơi Đèo Ngang thưa thớt, nhỏ nhoi, heo hút và buồn tẻ.
3, Hai câu luận:
Tâm trạng khắc khoải , hoài niệm của tác giả, nỗi nhớ nước, thương nhà bồn chồn trong dạ.
4, Hai câu kết:
Tâm trạng cô đơn không người tri âm của tác giả.
* Ghi nhớ: SGK9104)
III, Luyện tập: 
4, Củng cố:
Giáo viên giảng: Qua Đèo Ngang không đơn giản là vượt qua một địa danh, trèo qua một vùng biên ải xưa mà còn vượt qua một triều đại, vượt qua chính mình. Cái tên Đèo Ngang đối với Bà Huyện Thanh Quan cũng có thể có một chút vị ngang trái nào đó.Đạo đức phong kiến không chấp nhận một thần dân thờ hai vua, hai triều đại, nhưng nó vẫn cần sự cộng tác của thần dân triều đại cũ. Qua Đèo Ngang thời ấy là rời bỏ đất cũ vào đất mới, thờ vua mới. Điều làm cho bà Huyện Thanh Quan không hổ thện lắm là dù sao bà vẫn không nguôi thương tiếc cựu triều( triều Lê).Qua đèo là thuận theo thời thế. Còn tình riêng thì trời cao , biển rộng, sông núi biết cho lòng ta( theo GSTSeTrần Đình Sử: Bình giảng tác phẩm văn học, NXB giáo dục, tr 81).
5, Hướng dẫn học ở nhà:
-Học thuộc lòng bài thơ.
Soạn: Bạn đến chơi nhà.
D, Tự rút kinh nghiệm giờ dạy:
.
.
*********************
Ngày soạn : 01 / 10 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 07 / 10 / 2009
	 7B:	07 / 10 / 2009
 Tiết 30
Bạn đến chơi nhà
Nguyễn Khuyến
A, Mục tiêu bài học: 
Giúp học sinh :
1, Kiến thức: Cảm nhận được tình cảm chân thành, đậm đà, hồn nhiên, dân dã mà sâu sắc, cảm động của Nguyễn Khuyến đối với bạn.
- Bức tranh quê đậm đà hương sắc Việt Nam
-Nụ cười hóm hỉnh nhưng ý tứ sâu xa.
2. Kĩ năng: Tiếp tục rèn kĩ năng đọc và tìm hiểu thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
3, Thái độ: Bồi dưỡng tình bạn thân thiét gắn bó cho học sinh .
B, Chuẩn bị:
- Giáo viên :Bảng phụ.
- Học sinh : Soạn bài theo câu hỏi SGK(105)
C- Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy học:
1- Ổn định tổ chức: : 7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra bài cũ:
- Trình bày những hiểu biết của em về tác giả của bài thơ “ Qua Đèo Ngang”. Đọc thuộc lòng bài thơ đó.
- Nêu và phân tích nội dung, nghệ thuật của bài thơ “ Qua Đèo Ngang”.
3, Tổ chức dạy và học bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 - Học sinh theo dõi SGK(105)
H: Hãy trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ Nguyễn Khuyến?
Giáo viên bổ sung:Nguyễn Khuyến có 3 bài thơ thu nổi tiếng là “ thu điếu, thu vịnh , thu ẩm” và hai bài thơ đặc sắc nói về tình bạn đó là “khóc Dương Khuê” và “ Bạn đến chơi nhà”.
H: Bài thơ “bạn đến chơi nhà” được Nguyễn Khuyến sáng tác khi nào?
H: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Vì sao em biết được điều đó?
H: Bài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chính?
- Giáo viên nêu yêu cầu đọc: Giọng dọc cần chậm rãi ung dung, hóm hỉnh như thấp thoáng một nụ cười.
- Gọi 2 học sinh đọc bài-> giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét kết quả đọc bài của bạn.
-Giáo viên đọc câu thơ 1 .
H: “ đã bấy lâu nay” được chủ nhà nhắc tới có ý nghĩa nhắc nhở thời gian hay bày tỏ niềm chờ đợi bạn đến chơi từ đã lâu?
H” ở dòng thơ đầu này tác giả gọi bạn là “ bác”.Cách xưng hô này có ý nghĩa gì?
- Bày tỏ tình cảm thân tình, gần gũi,tôn trọng, quí mến bạn.
H : Từ đó ,em hình dung ra tâm trạng của chủ nhân khi có bạn đến chơi như thế nào ?
- Hồ hởi, vui vể, thoả lòng.
H : Như vậy em thấy câu thơ mở đầu bài thơ bày tỏ điều gì ?
H: Với tâm trạng hồ hởi phấn khởi như vậy đúng ra Nguyến Khuyến phải tiếp đãi quí như thế nào?
- Phải tiếp đãi thật thịnh soạn, long trọng
Giáo viên dẫn giảng: Thế nhưng sau lời chào mừng bạn đến thăm Nguyễn Khuyến đã tiếp đãi bạn từ xa, từ lâu đến thăm như thế nào?
- Học sinh đọc 6 câu thơ tiếp.
- Học sinh giải thích các từ theo các chú thích 2,3,4,5(105)
H: ở dòng thơ thứ hai tác giả nhắc đến trẻ, đến chợ nhằm mục đích gì?
- Muốn tiếp đãi bạn theo phương thức sang trọng( có người hầu hạ, có mâm cao cỗ đầy) nhưng hiềm một nỗi trẻ đi vắng không người sai bảo, chợ thì xa không thể để bạn ngồi đó mà đi mua bán được,
H: ỏ các dòng thơ 3,4,5,6,7 tác giả nhắc đến cá, gà, cải, cà, mướp,bầu,trầu nhằm mục đích gì?
- Muốn thết đãi bạn theo phương thức “ cây nhà lá vườn”
H: Các từ “ khôn, khó, chửa, mới, vừa ,đương,không có” thuộc từ loại gì? miêu tả điều gì?
- Khôn, khó,chửa, không có-> phó từ phủ định
- Mới, vừa, đương-> phó từ chỉ sự tiếp diễn.
=> Miêu tả gia cảnh nhà Nguyễn Khuyến cái gì cũng có nhưng hiềm một nỗi cái gì cũng chưa đến độ đến thì ăn được.Có cá béo nhưng ao sâu, nước đầy khó mà chài lưới được, có gà ngon nhưng rào thưa khó mà đuổi bắt được, có cải mướp, bầu , cà nhưng thứ thì chưa ra cây, thứ thì đương hoa, thứ mới nụ thì làm sao mà ăn được.Đến miếng trầu ( theo phong tục của người Việt Nam xưa) cũng không có nốt.
H: Có ý kiến cho rằng: Nên hiểu câu thơ thứ 7 là riêng trầu không thì có. ý kiến của em?
- Học sinh trả lời , giáo viên bổ sung: Không nên hiểu như vậy vì không đúng với mạch lạc của tứ thơ. Mặc dù “trầu không” là tên đầy đủ của thứ lá này nhưng xét trong mạch thơ thì chỉ có thể hiểu là trầu không cũng không có nốt. Có như vậy mới làm nổi bật được cái thanh đạm , nghèo túng của ông quan thanh liêm về ở ẩn.
H: Như vậy 6 câu thơ trên Nguyễn Khuyến đã phân trần với bạn điều gì?
-Hoàn cảnh khó khăn, khó xử của Nguyễn Khuyến khi muốn tiếp đãi bạn. 
H:Lời phân trần ấy cho thấy cho thấy quan hệ giữa chủ và khách như thế nào?
-Thân mật, gần gũi
H: Thực ra hoàn cảnh của Nguyễn Khuyến có tới mức như vậy không? Tác giả cố ý nói quá lên như vậy với bạn nhằm mục đích gì?
- Cách nói hóm hỉnh để đùa vui với bạn.
- Giáo viên dẫn giảng: Không chỉ đùa vui với bạn mà tác giả còn nhằm khẳng định một điều lớn lao hơn, ý nghĩa hơn. Đó là điều gì? Học sinh đọc câu thơ cuối.
H: Quan hệ từ “ với “ trong câu thơ này có tác dụng gì?
- Nối kết hai phần “ta” :- chủ nhân.(tác giả)
 - Khách(bạn)
H : Theo em ,có gì khác nhau trong cụm từ “ ta với ta”ở bài thơ này so với cụm từ “ ta với ta” trong bài thơ   Qua Đèo Ngang đã học ?
- Bạn đến chơi nhà : Ta với bạn tuy hai mà gắn bó như một, ta hiểu bạn như bạn hiểu ta, về vật chất ta không có gì thết đãi bạn nhưng ta sẽ thết đãi bạn bằng một bữa tiệc tinh thần thịnh soạn, bằng chính tân trạng vui mừng lâu ngày gặp nhaum bằng những điều tâm sự tri âm tri kỉ.
- Qua đèo Ngang : Ta chỉ là một( tác giả), biểu thị nỗi cô đơn thăm thẳm không chia sẻ được cùng ai giữa cảnh trời , non, nước bao la hùng vĩ.
H : Vậy em cảm nhận được điều gì về tình bạn của tác giả qua dòng thơ cuối ?
- Hs đọc lại cả bài thơ.
H: Bài thơ đã tạo dựng một tình huống như thế nào? Qua tình huống ấy em có nhận xét gì về tình cảm của Nguyễn Khuyến đối với bạn?
- 2 học sinh đọc ghi nhớ.
-Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ.
I, Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
1, Tác giả: SGK(105)
2, Tác phẩm :
-Hoàn cảnh sáng tác : Khi tác giả đã cáo quan về ở ẩn tại quê nhà.
-Thể thơ : Thất ngôn bát cú
-Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả.
II, Phân tích:
1, Câu 1:
Tâm trạng vui vẻ, hồ hởi, thoả lòng của tác giả khi có bạn đến thăm.
2, Sáu câu thơ tiếp:
Phần trần về hoàn cảnh của mình để đùa vui với bạn.
3, Câu thơ cuối:
Niềm hân hoan , tin tưởng của tác giả ở tình bạn trong sáng , thiêng liêng, đậm đà, thắm thiết.
*Ghi nhớ: SGK(105)
III, Luyện tập:
Thi đọc thuộc lòng bài thơ 
4, Củng cố:
-Đọc phần đọc thêm: SGK(106)
5, Hướng dẫn học ở nhà:
-Học thuộc lòng bài thơ. Làm bài tập 1 ý a(106)
-Đọc trước bài “ chữa lỗi về quan hệ từ”
D, Tự rút kinh nghiệm giờ dạy:
.
.
*********************
Ngày soạn : 01 / 10 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 08 / 10 / 2009
	 7B:	09/ 10 / 2009
 Tiết 31, 32 
Viết bài tập làm văn số 2
 (văn bản biểt cảm.) 
A, Mục tiêu bài học: 
Giúp học sinh :
- Vận dụng những kiến thức đã học về đặc điểm của văn bản biểu cảm, cách làm bài văn biểu cảm để thực hành viết bài tập làm văn số 2 theo kiểu văn bản biểu cảm.
- Rèn kĩ năng viết văn biểu cảm cho học sinh .
- Học sinh có ý thức độc lập , sáng tạo khi làm bài.
B, Chuẩn bị:
- Giáo viên : Đề bài viết số 2.
- Học sinh : Chuẩn bị giấy kiểm tra.
 Chuẩn bị bài theo gợi ý SGK. 
 Xem lại các thao tác làm văn bản biểu cảm.
C- Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy học:
1- Ổn định tổ chức: : 7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra bài cũ:
3, Tổ chức dạy và học bài mới
 *Đề bài: Loài cây em yêu.
*Tìm hiểu đề:
- Thể loại: Biểu cảm( phát biểu cảm nghĩ)
- Loài cây: Là đối tượng miêu tả để biểu cảm.( cây ăn quả, cây bóng mát, cây làm cảnh - Một cây cụ thể)
- Em: Là chủ thể bày tỏ tình cảm.
- Yêu: Là chỉ tập trung khai thác tình cảm tích cực để qua đó nói lên sự gắn bó và cần thiết của loài cây đó đối với đời sống của chủ thể.
=> Nội dung biểu cảm : Là trình bày sự yêu quý gắn bó của em đối với một loại cây, tên cây cụ thể, qua đó toát lên được sự cần thiết của cây đó đối với cuộc sống của em.
 *Dàn bài - biểu điểm :
1. Mở bài :1 điểm.
-Giới thiệu được loài cây em yêu quí.
-Tình cảm gắn bó với cây. Lý do.
2, Thân bài:7 điểm.
-Tả cây theo 4 mùa( đặc điểm của cây), tình cảm của em trước những thay đổi của cây.
-Sự đóng góp của cây đối với con người.
-Sự gắn bó của em với loài cây đó từ khi em còn nhỏ cho đến bây giờ.
3, Kết bài:1 điểm.
-Cảm nghĩ của em về loài cây đó(Khái quát lại tầm quan trọng của cây trong cuộc sống của em và mọi người , ý thức bảo vệ, chăm sóc cây xanh)
=>Bài viết trình bày sạch, chữ viết rõ ràng, dễ đọc, sai không quá 5 lỗi chính tả, hành văn mạch lạc ( 1 điểm).
4, Củng cố:
- Thu bài.
- Nhận xét giờ làm bài.
5, Hướng dẫn học ở nhà:
- Xem lại các thao tác làm văn bản biểu cảm.
- Đọc kĩ bài “chữa lỗi dùng từ”
D, Tự rút kinh nghiệm giờ dạy:
.
.
*********************

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 7 tuan 8 0910.doc