Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì I - Tuần 3

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì I - Tuần 3

1. Mục tiêu:

 a. Kiến thức:

Giúp học sinh:

 - Hiểu được khái niệm về ca dao dân ca.

 - Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những . bài ca thuộc về chủ đề tình cảm gia đình.

 - Thuộc các bài ca dao trong văn bản và biết thêm một số bài ca thuộc hệ thống đó.

 b. Về kỹ năng:

 - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích ca dao, dân ca trữ tình.

 - Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh,ẩn dụ là những mô típ quen thuộc

 trong các bài ca dao trữ tình

 c. Về thái độ:

- Giáo dục tư tưởng, tình cảm: Học sinh biết quí trọng, vun đắp, giữ gìn tình cảm, hạnh phúc gia đình.

 

doc 17 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 732Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì I - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 3: BÀI 3
Kết quả cần đạt
Hiểu được khái niệm ca dao dân ca. Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu (hình ảnh, ngôn ngữ) của những bài ca dao dân ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình và tình yêu quê hương đất nước, con người trong bài học. Thuộc những bài ca dao trong ai văn bản. 
Nắm được cấu tạo của các loại từ láy. Bước đầu hiểu được mối quan hệ âm nghĩa của từ láy. 
Nắm được các bước tạo lập văn bản. Củng cố lại những kiến thức và kĩ năng về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản. 
Viết tốt bài Tập làm văn số 1. Chú ý đến tính liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản.
Ngày soạn : 24.08.2010	 Ngày dạy:28.08.2010 -Lớp 7B
Bài 3 - Tiết 9:
Văn bản: CA DAO DÂN CA
Những câu hát về tình cảm gia đình
1. Mục tiêu:
 a. Kiến thức:
Giúp học sinh:
 - Hiểu được khái niệm về ca dao dân ca.
 - Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những . bài ca thuộc về chủ đề tình cảm gia đình.
 - Thuộc các bài ca dao trong văn bản và biết thêm một số bài ca thuộc hệ thống đó.
 b. Về kỹ năng:
 	- Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích ca dao, dân ca trữ tình.
 - Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh,ẩn dụ là những mô típ quen thuộc
 trong các bài ca dao trữ tình
 c. Về thái độ:
- Giáo dục tư tưởng, tình cảm: Học sinh biết quí trọng, vun đắp, giữ gìn tình cảm, hạnh phúc gia đình.
2. Chuẩn bị
 a .Thầy: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án.
 b. Trò: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
3. Tiến trình bài dạy: 
a. Kiểm tra bài cũ: (5’)
 * Câu hỏi: Văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” – Khánh Hoài có
 những nét đặc sắc gì về NT? Truyện đã để lại cho em bài học gì?
 * Đáp án: 
- NT: Sử dụng ngôi kể thứ nhất.Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.Tình huống truyện bất ngờ gây xúc động lòng người- Lời kể chân thành giản dị, truyền cảm
- ND: Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất cứ lý do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên trong sáng ấy
*Giới thiệu bài (1’): Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, số lượng những câu hát về tình cảm gia đình - một trong những tình cảm cao đẹp của dân tộc ta chiếm khối lượng khá phong phú. Để thấy được phần nào giá trị đặc sắc của những một số bài cao dao thuộc chủ đề này, tiết học hôm nay...
?
H
G
Thế nào là ca dao- dân ca?
Nhận xét
- Ca dao là lời thơ tách nhạc
- Dân ca là sự kết hợp giữa nhạc và thơ
I. Đọc và tìm hiểu chung (8’)
1. KN về ca dao dân ca. (Chú thích SGK t35)
G
G
H
G
- HD đọc: giọng tình cảm, nhẹ nhàng..., chú ý ngắt nhịp chính xác. 
 đọc mẫu.
 1-2 Học sinh đọc .
- HD HS tìm hiểu phần giải nghĩa từ khó.
2. Đọc văn bản. 
* Chó thÝch
?
Chủ đề chung của các bài ca dao vừa đọc là gì?
.
-> Là những bài ca dao nói về tình cảm gia đình
HS đọc bài 1
II. Phân tích
 Bài 1 (6’)
? 
Bài ca dao là lời của ai nói với ai? Nói về điều gì?
- Lời ru của mẹ dành cho con.
- Nói về công cha, nghĩa mẹ.
Công cha như núi ngất trơi
Nghĩa Mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi
? 
Trong lời ru của mình, người mẹ đã nói với con về công cha, nghĩa mẹ như thế nào?
- Công cha// núi ngất trời.
- Nghĩa mẹ // nước biển Đ ông.
?
Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong câu thơ này? Tác dụng?
.
* NT :- so sánh.(như)
-> Nhấn mạnh sự to lớn của công cha và nghĩa mẹ như những thực thể không đo đếm được.
?
Hai câu cuối của bài ca dao còn nhấn mạnh về công lao cha mẹ thông qua biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của B/PNT đó?
- Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ...
NT: +lặp hình ảnh.(núi ,nước biển )
 + ẩn dụ: núi cao ->(công cha)
?
?
Em hiểu gì về 4 chữ Cù lao chín chữ?
- chú thích 1 (SGK t35)
muốn nói đến điều gì? 
 Biển rộng -> (nghĩa nmẹ)
-> Công lao cha mẹ sinh thành và nuôi dưỡng, dạy bảo con cái vất vả, khó nhọc nhiều bề.
?
2 câu thơ cuối. Bài ca dao còn nhắc nhở những người làm con điều gì?
- Ghi lòng con ơi.=> Phải ghi lòng tạc dạ, phải hiếu thảo với cha mẹ.
?
Em có nhận xét gì về âm điệu của bài ca dao?
-> Âm điệu thiết tha,ngọtngào thấm thía như tiếng mẹ ru con 
?
Qua phân tích, em thấy bài ca dao muồn nhắn nhủ tới chúng ta điều gì? 
*Công lao của cha mẹ là vô cùng to lớn, con cái phải ghi nhớ biết ơn và đền đáp công lao to lớn ấy.
?
Em còn biết bài ca dao nào khác có nội dung tương tự?
- Ơn cha nặng lắm ai ơi...
- Công cha như núi Thái sơn....
Bài 2 (5’)
? 
- HS đọc bài 2.
Bài ca dao là lời của ai? Trong hoàn cảnh nào? Tình cảm được bộc lộ ở đây là gì? 
	Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
-> Lời của người con gái lấy chồng xa nhớ về mẹ ở quê nhà.
?
?
Thời điểm mà người con gái ấy bộc lộ tình cảm của mình có gì đặc biệt?
 Nhận xét về biện pháp NT trong câu ca dao này?
( cách sử dụng từ chỉ thời gian)
- Chiều chiều... ngõ sau.
* NT: Điệp từ : Chiều chiều: 
-> Lúc ngày tàn, gợi buồn nhớ... Hai tiếng chiều chiều được điệp lại hai lần gợi lên quãng thời gian và nỗi nhớ kéo dài triền miên của đứa con xa quê. Cứ mỗi buổi chiều lại ra đứng ngõ sau, nơi vắng lặng heo hút, một mình lẻ bóng đơn côi để trông về quê mẹ khuất sau luỹ tre mờ xa kia.
-> Hình ảnh người con gái lấy chồng xa, chiều chiều ra ngõ sau để trông về quê mẹ gợi cho ta nhớ tới cảnh ngộ cô đơn tủi phận của người con gái dưới chế độ phong kiến. Ngay cả nỗi nhớ dường như cũng phải dấu giếm, âm thầm không biết thổ lộ cùng ai.
?
Khi trông về quê mẹ, lòng người con gái dâng lên cảm xúc như thế nào? Em hiểu nỗi đau ấy ra sao?
- Ruột đau chín chiều. 
-> Nỗi đau nhiều bề, quặn lòng da diết. Đó là nỗi nhớ, nỗi buồn đau không nguôi: nhớ cha mẹ, quê hương; nỗi buồn tủi khi phải xa cha mẹ không đỡ đần được cha mẹ những lúc ốm đau, cơ nhỡ; là nỗi đau về một thời con gái đã qua; nỗi đau về thân phận làm dâu khi ở nhà chồng... Tất cả như chất chồng trong tâm tư của người con gái ấy.
? 
Qua phân tích, em hiểu gì về tâm trạng của người con gái lấy chồng xa quê?
* Nỗi nhớ thương cha mẹ da diết, nỗi buồn đến xót xa sâu lắng, âm thầm của người con xa quê.Thân phận khổ đau của người phụ nữ trong XHPK
?
Hãy tìm những bài ca dao có cùng nội dung như bài ca dao này?
.
VD: Vẳng nghe chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau
- HS đọc bài 3.
Bài 3 (5’)
?
Bài ca dao thứ 3? Đó là lời nói của ai với ai? diễn tả tình cảm nào
Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấynhiêu
-> Là lời của con cháu nói về công lao, nỗi nhớ và sự yêu kính đối với ông bà tổ tiên.
H
Giải thích: Nuộc lạt? Mối buộc của sợi lạt.
- Ngó lên nuộc lạt
- Bao nhiêu.... bấy nhiêu.
?
Tình cảm đó được diễn tả như thế nào? ở đây, câu ca dao đã sử dụng b/p NT gì?
* NT:-> So sánh, phép tăng tiến.
G
?
H
?
Nêu VD về một số bài ca dao sử dụng biện pháp NT này?.
Có ý kiến cho rằng khi nói về tình cảm kính yêu ông bà tổ tiên, bài ca dao này có cách diễn tả rất hay. Em có đồng ý không? Vì sao?
=> Đồng ý->giải thích
Như vậy, bài ca dao đẫ biểu lộ t/c gì ? của ai?
VD: Qua đình nghả nón trông đình
 Đình bao nhiêu ngói ..bấy nhiêu
-> Ngó lên: Thái độ trân trọng, tôn kính.
 Âm điệu thiết tha, sâu lắng.Thể thơ 6/8 phù hợp cho sự diễn tả tình cảm trong bài ca...
-> Hình ảnh so sánh: .... Nuộc lạt bao giờ cũng rất nhiều ( Không đếm hết như công lao ông bà); Nuộc lạt gợi sự kết nối bền chặt trong tình cảm huyết thống dòng tộc. bài cao dao đã thể hiện nỗi nhớ vô hạn, lòng biết ơn của con cháu đối với công lao to lớn của ông bà trong việc gây dựng mái ấm ngôi nhà, gây dựng gia đình cho con cho cháu.
* Nỗi nhớ da diết, khôn nguôi của con cháu đối với ông bà..
H
đọc bài 4
Bài 4 (5’)
?
Bài ca dao nói đến mối quan hệ nào trong gia đình? Quan hệ anh em được diễn tả như thế nào?
 Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân Yêu nhau như thể tay chân
Anh em hoà thuận hai thân vui vầy
->quan hệ anh em. Cùng thân? cùng chung cha mẹ, cùng chung máu mủ, ruột rà...
?
? 
Em có nhận xét gì về cách nói ở 2 câu ca dao đầu?
Ở đây t/g dân gian đã sử dụng biện pháp NT gì?
-> Cách diễn tả rất cụ thể : 2 chữ cùng, chung, một đã diễn tả tình cảm thật thiêng liêng giữa anh em trong một nhà. Khác với người ngoài xa lạ, anh em tuy 2 nhưng là 1, cùng chung cha mẹ sinh ra, cùng sống dưới một mái ấm gia đình, vui buồn sướng khổ có nhau.
* NT: Điệp từ
?
Tình cảm anh em còn được so sánh bằng hình ảnh nào? B/P NT đươc sử dụng ở đây là gì?
- Yêu nhau như thể tay chân 
* NT: So sánh.
?
G
Cách so sánh này thể hiện điều gì?
 - Anh em ruột thịt phải biết yêu thương, gắn bó, đoàn kết, đùm bọc, đỡ đần nhường nhịn nhau trong cuộc sống, không bao giờ rời xa nhau như chân với tay trong một cơ thể..
-> Anh em được ví như chân với tay, những bộ phận gắn liền máu thịt với nhau trong một cơ thể, không thể thiếu, không bao giờ rời xa nhau.đó là tình cảm thật thiêng liêng.
?
?
Bài ca dao đã nhắc nhở chúng ta điều gì?
Tìm những bài ca dao có nội dung tương tự?
* Anh em biết yêu thương, hoà thuận, nương tựa đùm bọc lẫn nhau
- Anh em như chân với tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
- Bâu ơi thương lấy bí cùng ..vv
III. Tổng kết (5’)
?
Nét đặc sắc về mặt nghệ thuật?
1. Nghệ thuật: 
- Thể thơ 6/8.
- Âm diệu tâm tình, nhắn nhủ.
- Hình ảnh truyền thống quen thuộc.
- sử dụng ngôn ngữ độc thoại.
?
Khái quát nội dung của cả 4 bài ca dao trên?
2. Nội dung: (Ghi nhớ SGK t36)
 c. Củng cố,luyện tập: (3’)
* Củng cố : Bài hôm nay, chúng ta cần nắm được đặc điẻm thẻ loại của ca dao; các b/p Nt thường được sử dụng và nội dung được biểu đạt qua mỗi bài ca dao.
* Luyện tập: ? Thông kê các biện pháp NT đã được sử dụng ở các bài ca dao đã học
d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà (2’)
	- Học thuộc lòng các bài ca dao đã phân tích.
- Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của các bài ca dao.
- Sưu tầm các bài ca dao có nội dung tương tự.
- Chuẩn bị: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. 
 ----------------------------------------------
Ngày soạn: 31.08.2010	 Ngày dạy : 03.09.2010 - lớp: 7B
 Bài 3. Tiết 10.
 Văn bản: NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU
QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC CON NGƯỜI
1. Mục tiêu:
 a. Về kiến thức:
Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca thuộc về chủ đề tình yêu quê hương, đất nước con người.
 - Thuộc các bài ca trong văn bản và biết thêm một số bài ca thuộc hệ thống của nó. 
 b. Về kỹ năng:
 - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích ca dao- dân ca trữ tình
 - Phát hiện và so sánh những hình thức so sánh, ẩn dụ là những mô típ quen thuộc
 được  ... g lặp lại nhau hoàn toàn.} láy toàn bộ
- mếu máo -> lặp phụ âm đầu.	Láy 
- liêu xiêu -> lặp phần vần. B.phận 
?
Em hãy phân loại từ láy có ở mục 1? 
=> 2 loại: Láy toàn bộ và láy bộ phận.
HS đọc VD 2.
Ví dụ 2:
?
Tìm từ láy trong 2 câu trên? Chúng được tạo ra bằng cách nào?
 - bần bật: 	 Tiếng trước biến đổi 
 - thăm thẳm: thanh điệu
?
?
H
So sánh nghĩa của các từ láy trên với các từ: bật bật, thẳm thẳm ?
- Nghĩa giống nhau.
Như vậy, các từ bần bật, thăm thẳm là từ láy toàn bộ hay láy bộ phận?
 -> Từ láy toàn bộ.
?
Nếu thay từ bần bật = bật bật, thăm thẳm = thẳm thẳm có được không? Vì sao?
- Không. Vì khó đọc, (không hài hòa về âm điêu)
?
Sự biến đổi phụ âm cuối và thanh điệu ở các từ láy trên có tác dụng gì?
=> Tạo sự hài hoà về âm thanh.
GV: đo đỏ(đỏ đỏ), đèm đẹp(đẹp đẹp)....
?
Qua phân tích, em thấy có mấy loại từ láy? Đặc điểm của mỗi loại?
2. Ghi nhớ (SGK t42)
II. Nghĩa của từ láy (9’)
1. Ví dụ:
HS đọc ví dụ 1
VD1
?
Nghĩa của các từ láy trên được tạo thành do đâu?
- ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu...
=> Mô phỏng âm thanh.
HS đọc VD a
VD2
?
Xét về mặt cấu tạo, các từ láy trên có gì giống nhau?
a. lí nhí, li ti, ti hí.
-> Cùng SD vần i.
?
Đặc điểm của nguyên âm I là nguyên âm có độ mở nhỏ nhất, âm lượng nhỏ nhất.
?
Các từ láy có nguyên âm i biểu đạt nét nghĩa chung nào?
-> Biểu thị tính chất nhỏ bé về mặt âm thanh, hình dáng.
?
Như vậy nghĩa các từ láy đó được tạo nhờ đâu?
=> Nhờ đặc điểm âm thanh 
G
: ha hả, sa sả, ra rả..-> Khuôn vần a (âm độ mở to nhất, âm lượng lớn nhất, biểu thị t/c to lớn, mạnh mẽ của âm thanh, hành động)
?
Hãy chỉ ra tiếng gốc của các từ láy sau?
b. nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh.
 G	 G G
?
Xét về mặt cấu tạo, chúng có đặc điểm gì giống nhau?
-> Tiếng đứng trước lặp lại phụ âm đầu của tiếng gốc và mang vần ấp.
?
Nét nghĩa chung của 3 từ láy trên là gì
-> Biểu thị trạng thái vận động lúc lên cao, lúc xuống thấp.
?
Về mặt âm thanh, các tiếng trong mỗi từ phối hợp với nhau như thế nào?
-> phối hợp hài hoà, nhịp nhàng về âm thanh.
?
Các từ láy ở VDb tạo nghĩa bằng cách nào?
=> Dựa vào sự hoà phối âm thanh giữa các tiếng.
? 
?
So sánh nghĩa của các từ láy: mềm mại, đo đỏ với nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng(mềm, đỏ)?
 Như vậy trong trường hợp từ láy có tiếng gốc thì nghĩa của từ láy lại có sắc thái biến đổi ntn?
VD3:
 - Mềm // mềm mại } Mức độ tăng lên
 - đỏ // đo đỏ } mức độ giảm đi
=> So với tiếng gốc, từ láy có sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh
?
Qua các VD trên, em có nhận xét gì về nghĩa của từ láy?
2.Bài học:: * Ghi nhớ - SGK t42
III. Luyện tập (15’)
?
HS đọc y/c bài 1
Bài 1
láy toàn bộ
Thăm thẳm, bần bật, chiêm chiếp
láy bộ phận
nức nở, tức tưởi, rón rén, rực rỡ, ríu ran.
HS đọc y/c bài 2
Bài 2
- lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, anh ách.
HS đọc y/ c bài 3
Bài 3
a.1 : nhẹ nhàng ; b1: nhẹ nhõm; a2. xấu xa, b2. xấu xí ; a.3 tan tành, b.3 tan tác
 c. Củng cố, luyện tập: (4’)
* Củng cố: Bài hôm nay ,các em cần hiểu được thế nào là từ láy, các loại từ láy, nghĩa của từ láy.
- Từ ghép cũng nằm trong nhóm từ phức. Một số từ cũng có hiện tượng giống nhau về phụ âm đầu. Các em nhớ lưu ý để tránh hiện tượng nhầm lẫn.( BT5)
* Luyện tập: Tìm 5 từ láy toàn bộ ;5 từ láy bộ phận
 d. . Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’)
Nắm chắc nội dung bài học.
Đọc thêm (SGK t44).
Làm các bài tập còn lại.
Chuẩn bị: Đại từ.
	-------------------------------------------	
Ngày soạn: 01.09.2010	 Ngày dạy : 04.09.2010 - lớp: 7B
 Bài 3. Tiết 12.
Tập làm văn: QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
1. Mục tiêu:
a. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Nắm được các bước của quá trình tạo lập một VB để có thể tập làm văn một cách có phương pháp và hiệu quả hơn. 
- Củng cố những kiến thức và kĩ năng đã được học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong VB. 
 b. Về kỹ năng:
 - Rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản có bố cục, liên kết, mạch lạc trong nói (viết)
 c. Về thái độ: - 
Học sinh có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào xây dựng văn bản.
2. Chuẩn bị
 1.Thầy: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án.
 2. Trò: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
3. Tiến trình bài dạy:
 a. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh. (2’)
*Giới thiệu bài (1’): Mục đích của việc tạo lập văn bản là gì? tạo lập văn bản cần đến những yêu cầu nào? Chúng ta vào bài hôm nay
 b. Dạy nội dung bài mới:
I. Các bước tạo lập văn bản. (18’)
?
Từ trước đến nay em đã tạo lập một VB nào chưa?
- Rất nhiều. VD: phát biểu trước lớp, Trình bày một nội dung trước tập thể, viết bài tập làm văn, viết thư...
?
Điều gì khiến người ta có nhu cầu tạo lập VB?
- Nhu cầu phát biểu ý kiến, trao đổi , thăm hỏi...
?
để tạo lập một VB, trước hết ta phải xác định rõ những vấn đề gì?
1. Định hướng chính xác:
- Viết cho ai?
- Viết để làm gì?
- Viết về cái gì?
- Viết như thế nào?
?
Nếu ta bỏ một trong 4 ván đề trên có được không? Vì sao?
- Không được. Vì thiếu một trong 4 vấn đề trên thì không thể tạo lập một VB được.
=> Tìm hiểu đề bài, xác định chủ đề.
?
Sau khi đã định hướng chính xác, chúng ta cần phải làm những gì để viết được một VB? Tại sao?
2. Tìm ý, sắp xếp ý
- Sắp xếp các ý theo một bố cục rành mạch, hợp lý, theo đúng định hướng.
?
Chỉ có ý và dàn bài mà chưa viết thành văn thì đã tạo được một VB chưa?
-
?
Vậy muốn biến các ý và dàn bài trở thành một VB thì ta phải làm gì?
3. Viết thành văn.
?
Viết thành văn nghĩa là phải làm như thế nào?
- Điễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, những đoạn văn:
?
Viết thành văn phải đảm bảo những yêu cầu nào?
+ Đúng chính tả.
+ Đúng ngữ pháp.
+ Dùng từ chính xác.
+ Sát với bố cục.
+ Có tính liên kết
+ Có mạch lạc.
+ Lời văn trong sáng.
?
Riêng với VB tự còn cần phải đảm bảo yêu cầu nào nữa?
+ Kể chuyện hấp dẫn(Riêng với VB tự sự)
?
Trong các bài văn đã viết, em thấy mình đã thực hiện đảm bảo đủ các yêu cầu trên chưa?
?
Trong sản xuất, bao giờ cũng có bước(khâu, công đoạn...) kiểm tra sản phẩm. Có thể coi VB cũng là một loại sản phẩm cần được kiểm tra sau khi hoàn thành không?
4. Kiểm tra
?
Khi kiểm tra cần phải dựa vào những tiêu chuẩn cụ thể nào?
- Kiểm tra xem VB vừa tạo lập có đạt các y/c đã nêu ở trên chưa và có cần sửa chữa gì không.
?
Như vậy, quá trình tạo lập VB gồm có mấy bước? Đó là những bước nào?
 * Ghi nhớ: (SGK t46)
II. Luyện tập (15’)
HS thảo luận các câu hỏi trong SGK (t46)
Bài 1
?
HS đọc y/c của bài tập 2
Bài 2
a. Bạn đã không chú ý rằng mình không chỉ thuật lại công việc học tập và báo cáo thành tích học tập. Điều quan trọng nhất là mình phải từ thực tế ấy rút ra những kinh nghiệm học tập để giúp các bạn khác học tập tốt hơn.
b. Bạn đã không xác định đúng đối tượng giao tiếp. Bản báo cáo này được trình bày với các bạn HS chứ không phải với thầy cô giáo.
?
Dàn bài có bắt buộc phải viêt thành những câu văn trọn vẹn, đúng ngữ pháp không?
Bài 3
- Dàn bài là đề cương, là cái khung, cái sườn để dựa vào đó mà tạo lập VB chứ chưa làbản thân VB.
- Dàn bài cần được viếtđủ ý, rõ ý, càng ngắn càng tốt.
? 
Những câu đó có nhất thiết phải liên kết chặt chẽ với nhau không?
- Lời lẽ trong dàn bài không nhất thiết phải là những câu văn hoàn chỉnh, tuyệt đối đúng nội dung và liên kết chặt chẽ với nhau.
- GV nêu yêu cầu bài tập.
- HS thảo luận, trình bày.
Bài 4 - Thực hiện từng bước của quá trình tạo lập VB.- Nội dung bức thư thể hiện rõ thái độ hối lỗi của mình và quyết tâm sửa chữa lỗi lầm đó.
 c. Củng cố ,luyện tập: (4’)
 * Củng cố: Bài hôm nay giúp chúng ta củng cố kiến thức về cách tạo lập vb .chúng ta phải nắm được những mục đích, yêu cầu , các bức khi tạo lập v/b; vận dụng ngay vào các bài viiết bai TLV sau đây.
 * Luyện tập: Xác định thể loại, yêu cầu , phạm vi của đề văn sau:
 - Đề: Kể lại một kỷ niệm của em với một người bạn thân mà em nhớ nhất
 d. . Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (5’)
Nắm chắc nội dung bài học.
Làm bài tập.
Viết bài tập làm văn số 01(ở nhà).
Chuẩn bị: Luyện tập tạo lập văn bản.
	--------------------------------
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 01
 (Bài làm ở nhà)
1. Mục tiêu bài kiểm tra:
a. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Ôn tập về cách làm văn tự sự, miêu tả, cách dùng từ, đặt câu, liên kêt, bố cục, mạch lạc trong văn bản. 
- Vận dụng những kiến thức đó vào việc tạo lập một VB cụ thể, hoàn chỉnh.
 b. Về kỹ năng :
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc tạo lập v/b 
 c. Về thái độ:
 - Học sinh có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào xây dựng vb
2. Nội dung đề:
A. Đề bài:
	- . Hãy tả lại không khí đón giao thừa của gia đình em trong đêm 30 tết.
B. Đáp án:
 . Yêu cầu chung:
1. Nội dung: Bài văn phải miêu tả lại được không khí đón giao thừa của một gia đình trong đêm 30 tết. Từ không khí ấy toát lên tình cảm gia đình đầm ấm, gần gũi, thân thiết. 
2. Hình thức:
- Thể loại:Văn miêu tả kết hợp tự sự.
- Bố cục bài viết phải có đủ 3 phần: MB, TB, KB.
- Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, Viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp, trình bày sạch sẽ.
3. Yêu cầu cụ thể:Bài viết phải đảm bảo một số yêu cầu cụ thể sau:
a. Mở bài: HS tự mở bài.( giới thiệu được hoàn cảnh ,không gian ,thời gian, địa điểm)
b. Thân bài: 
- Theo trình tự thời gian, lần lượt giới thiệu các sự việc cũng như tâm trạng của ừng người trong gia đình khi phút giao thừa gần đến.
- Mỗi người một công việc nhưng phải thể hiện được mối quan hệ trong gia đình và các công việc từ đó toát lên không khí náo nức, hồi hộp đợi đón giao thừa.
- Đan xen vào đó có thể giới thiêu phong tục tập quán của người VN khi đón tết Nguyên Đán(Trang trí bàn thờ, chuẩn bị mâm cỗ cúng tất niên, lời chúc đầu năm, xông nhà, đi hái lộc...)
- Người tả phải bộc lộ thái độ, cảm xúc, tâm trạng của mình trong đêm giao thừa một cách tự nhiên....
 c. Kết bài: Cảm nghĩ về đêm giao thừa...
 . Biểu điểm: Cho điểm tổng hợp là 10, không tính điểm thập phân.
- Điểm 9-10: Đúng kiểu bài. Nội dung bảm bảo. Bài viết có bố cục chặt chẽ, cân đối. Các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, lô gíc. Văn phong sáng sủa mạch lạc. Từ ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm. Bộc lộ cảm xúc chân thực. Có thể mắc một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 7-8: Đúng kiểu bài. Nội dung đầy đủ. Bố cục rõ ràng. Đô chỗ còn chưa thật nhuần nhuyễn. Còn mắc một vài diễn đạt.
- Điểm 5-6: Đúng kiểu bài. Nội dung đủ. Trình bày còn rời rạc. Sử dụng từ ngữ chưa thực sự gợi cảm. Còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ.
	- Điểm 3-4: Bài viết còn thiếu nội dung, mắc nhiều lỗi diễn đạt dùng từ.
	- Điểm 1-2: Sai kiểu bài, bài làm quá yếu.
	- Điểm 0: Không nộp bài.
	--------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 3.doc