Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 5 đến tiết 8 năm 2011

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 5 đến tiết 8 năm 2011

1. Mục tiêu:

- Kiến thức: Hiểu đ¬ược hoàn cảnh éo le và tình cảm, tâm trạng của các nhân vật trong truyện.

- Kĩ năng: Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản. Có kỹ năng đọc, kể chuyện theo ngôi kể 1 số ít. Cảm thụ nghệ thuật kể chuyện tự nhiên

- Thái độ: Cảm thư¬ơng, chia sẻ với những ng¬ười không may mắn rơi vào hoàn cảnh đáng th¬ương. Đề cao quyền trẻ em, trách nhiệm của bố mẹ với con cái.

*Trọng tâm kiến thức kỹ năng:

1.1. Kiến thức:

- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ ly dị.

- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.

1.2. Kỹ năng:

- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của nhân vật.

 

doc 12 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 757Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 5 đến tiết 8 năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:21/8/2011 
Ngày giảng: 23/8/2011
Ngữ văn - Bài 2 – Tiết 5
Văn bản: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
*** Khánh Hoài ***
1. Mục tiêu:
- Kiến thức: Hiểu được hoàn cảnh éo le và tình cảm, tâm trạng của các nhân vật trong truyện. 
- Kĩ năng: Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản. Có kỹ năng đọc, kể chuyện theo ngôi kể 1 số ít. Cảm thụ nghệ thuật kể chuyện tự nhiên
- Thái độ: Cảm thương, chia sẻ với những người không may mắn rơi vào hoàn cảnh đáng thương. Đề cao quyền trẻ em, trách nhiệm của bố mẹ với con cái.
*Trọng tâm kiến thức kỹ năng:
1.1. Kiến thức: 
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ ly dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
1.2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của nhân vật.
- Kể tóm tắt truyện.
II. Các kỹ năng sống được giáo dục trong bài:
1. Kỹ năng nhận thức: Tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.
2. Kỹ năng giao tiếp: Là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa...
III. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Soạn bài
IV. Phương pháp/kỹ thuật dạy học:
 Đàm thoại, phân tích, bình giảng.
V. Các bước lên lớp:
A. ổn định tổ chức: (1’)
B. Kiểm tra bài cũ: (1’)
CH- Kể tên các văn bản đã học trong các tiết học trước?
TL- Văn bản: “Cổng trường mở ra”, văn bản “Mẹ tôi”
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
HĐ 1. Khởi động. (1’)
*Mục tiêu: Qua nội dung và ý nghĩa của truyện Cuộc chia tay của những con búp bê hs có hứng thú cho bài học mới.
*Cách tiến hành:
Hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ, bố mẹ li hôn con cái chịu nhiều thua thiệt  là một vấn đề nhức nhối trong xã hội, hai em bé trong truyện ở trong hoàn cảnh ấy .
HĐ 2. Đọc và thảo luận chú thích: (10’)
*Mục tiêu: Hiểu được tác dụng của việc đọc kể có liên quan đến việc hiểu và phân tích truyện.
*Cách tiến hành:
Gv hd hs cách đọc
Đọc phân biệt rõ nhân vật, thể hiện diễn tâm lý (có thể phân ra giọng kể)
Gv đọc mẫu.
Hs đọc, nhận xét
Gv nhận xét.
Gv đặt câu hỏi hd hs tìm hiểu một số từ khó
Hs tìm hiểu theo sgk
I. Đọc và thảo luận chú thích.
1. Đọc văn bản.
2. Thảo luận chú thích.
3, 5.
HĐ 3. Bố cục: (5’)
*Mục tiêu: Phân chia được các phần trong văn bản để thấy được nội dung và sự liên kết trong văn bản.
*Cách tiến hành:
? Văn bản được chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần?
H: + Có 3 cuộc chia tay:
- Chia búp bê: từ đầu đến "hiếu thảo nh vậy"
- Chia tay lớp học: tiếp đến "trùm lên cảnh vật"
- Chia tay hai anh em: đến hết
Gv nhận xét, kết luận. Chốt.
II. Bố cục.
3 phần
HĐ 4. Tìm hiểu văn bản: (59’)
*Mục tiêu: Hiểu được nội dung và ý nghĩa của văn bản.
*Cách tiến hành:
? Búp bê có ý nghĩa ra sao trong cuộc sống của anh em Thành và Thủy? 
H: Là những thứ đồ chơi gắn liền với tuổi thơ của hai anh em, là những kỉ niệm không thể quên của cả hai anh em
? Vì sao 2 em phải chia búp bê?
H: Con Vệ sĩ và con Em nhỏ luôn ở bên nhau. Con Vệ sĩ thân thiết và bảo vệ Thành trong từng giấc ngủ
Bố mẹ li hôn, anh em phải chia tay nhau, mỗi đứa một nơi, búp bê cũng phải chia đôi theo lệnh của mẹ. 
? Hình ảnh Thành và Thủy khi ngời mẹ ra lệnh ấy nh thế nào? Tìm các chi tiết cho thấy hình ảnh ấy?
H: + Thủy:
- run lên bần bật
- cặp mắt tuyệt vọng
- hai bờ mi sưng mọng lên vì khóc quá nhiều
 + Thành:
- cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc
- nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo
? Tác giả đã sử dụng biện pháp gì khi miêu tả chi tiết này?
? Nhận xét về tâm trạng của nhân vật?
H: Tâm trạng đau đớn, buồn khổ xót xa trong nỗi bất lực 
? Cuộc chia búp bê diễn ra như thế nào?
H: 
+ Thành: lấy hai con búp bê từ trong tủ đặt ra hai phía
+ Thủy: tru tréo lên, giận dữ
+ Thành: đặt con Vệ sĩ cạnh con Em nhỏ
+ Thủy: vui vẻ
? Tâm trạng của Thủy thay đổi nh thế nào? Tìm những từ ngữ cho thấy điều đó?
H: Tâm trạng của Thủy thay đổi từ "giận dữ" sang "vui vẻ" vì Thủy không muốn con Vệ sĩ và con Em nhỏ xa nhau, không chấp nhận chia búp bê. Thủy trở lại vui vẻ khi hai con búp bê lại ở cạnh nhau.
? Thể hiện sự quan sát, miêu tả tâm lý nhân vật như thế nào?
H: Ngây thơ và hồn nhiên của trẻ con được tác giả cảm nhận và miêu tả chân thật. Buồn vui đối với trẻ cũng chỉ đến trong giây lát.
? Hình ảnh hai con búp bê mang ý nghĩa gì?
H: Hai con búp bê luôn ở cạnh nhau và không bao giờ chấp nhận sự xa cách là biểu tượng cho tình cảm keo sơn, bền chặt không có gì chia cắt được tình cảm của hai anh em Thành và Thủy. Chúng cũng hồn nhiên, vô tư, tình cảm như Thành và Thủy
? Nhưng vì sao Thành và Thủy không thể đem chia búp bê được?
H: - Búp bê gắn với hình ảnh gia đình sum họp, đầm ấm, cho sự gắn bó của hai anh em.
- Búp bê cũng là những kỉ niệm đẹp của hai anh em, của tuổi thơ.
- Búp bê là hình ảnh trung thực của hai anh em Thành và Thủy
? Cuộc chia tay diễn ra ở đâu, trong hoàn cảnh nào?
H: Thành đa Thủy đến trường để chia tay các bạn và cô giáo 
? Tại sao khi đến trường và gặp lại các bạn trong lớp Thủy lại khóc thút thít?
+ Trường học là nơi ghi khắc những kỉ niệm đẹp đẽ của thầy cô, bạn bè, niềm vui, nỗi buồn trong học tập...
H: Thủy sắp phải chia xa mãi mãi mái trường và không biết có bao giờ được gặp lại bạn bè, thầy cô. Mặt khác Thủy không còn được đi học nữa vì hoàn cảnh.
? Khi ấy cô giáo và các bạn có hành động gì?
+ Cô giáo: ôm chặt lấy Thủy và nói "cô biết rồi, cô thương em lắm"
H: Các bạn trong lớp sững sờ và khóc thút thít
? Chi tiết ấy có ý nghĩa như thế nào?
H: Diễn tả sự đồng cảm, xót thương cho Thủy của cô giáo và các bạn
Thể hiện tình cảm bạn bè, tình cảm cô trò đầm ấm, trong sáng
? Khi biết Thủy không được tiếp tục đi học, cô giáo và các bạn đã có những hành động gì?
H: Cô giáo tái mặt, nước mắt giàn dụa còn các bạn khóc mỗi lúc một to hơn
? Chi tiết này có ý nghĩa nh thế nào?
H: Diễn tả sự ngạc nhiên, bất ngờ, đau xót cho hoàn cảnh của Thủy và trong đó còn ẩn chứa nỗi oán ghét sự li tán gia đình
? Em có cảm xúc gì về cuộc chia tay của Thủy với cô giáo và các bạn trong lớp?
Học sinh cảm nhận
? Khi ra khỏi trường Thành cảm nhận được điều gì?
H: Kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường, nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật
? Tại sao Thành lại có cảm nhận như vậy?
H: Thành cảm nhận được sự bất hạnh của hai anh em, cảm nhận được sự cô đơn của mình trong dòng chảy cuộc sống, sự vô tâm của người lớn 
? Nếu là em được chứng kiến cảnh chia tay ấy em có cảm xúc gì?
Học sinh nêu cảm nhận
? Sự kiện nào diễn ra khi Thành và Thủy về đến nhà?
H: Xe tải, chuẩn bị cho sự ra đi của Thủy và hai anh em sắp phải chia tay
? Hình ảnh của Thủy hiện ra qua những chi tiết nào khi chứng kiến giờ phút chia xa?
+ Mặt tái xanh nh tàu lá
- Chạy vội vào nhà ghì lấy con búp bê
- Khóc nức lên cầm tay anh dặn dò
- Đặt con Em nhỏ quàng tay con Vệ sĩ
? Qua những chi tiết ấy em hiểu gì về Thủy?
-> Thủy là một em bé có tấm lòng trong sáng, nhạy cảm, thắm thiết tình nghĩa giữa hai anh em. Thủy phải gánh chịu nỗi đau đớn chia xa - nỗi đau đáng ra không bao giờ xảy đến
? Lời nhắn của Thủy cho Thành thể hiện ý gì?
+ Lời nhắn nhủ không được chia rẽ hai anh em
+ Lời nhắn nhủ mỗi gia đình và toàn xã hội hãy hiểu và háy vì hạnh phúc của tuổi thơ
? Em sẽ tán thành ý kiến nào?
? Cảm xúc của hai em khi chứng kiến cảnh chia tay của hai bạn?
? Còn cảm xúc của Thành như thế nào?
- Bất ngờ: đứng như chôn chân xuống đất không nói được gì trông theo bóng nhỏ liêu xiêu của em
III. Tìm hiểu văn bản.
1. Cuộc chia búp bê.
Bố mẹ li hôn, anh em phải chia tay nhau, mỗi đứa một nơi, búp bê cũng phải chia đôi theo lệnh của mẹ. 
Hai con búp bê luôn ở cạnh nhau và không bao giờ chấp nhận sự xa cách là biểu tượng cho tình cảm keo sơn, bền chặt không có gì chia cắt được tình cảm của hai anh em Thành và Thủy. Chúng cũng hồn nhiên, vô tư, tình cảm như Thành và Thủy
2. Cuộc chia tay với lớp học
Trường học là nơi ghi khắc những kỉ niệm đẹp đẽ của thầy cô, bạn bè, niềm vui, nỗi buồn trong học tập...
Thủy sắp phải chia xa mãi mãi mái trường và không biết có bao giờ được gặp lại bạn bè, thầy cô. Mặt khác Thủy không còn được đi học nữa vì hoàn cảnh.
3. Cuộc chia tay của hai anh em.
Thủy là một em bé có tấm lòng trong sáng, nhạy cảm, thắm thiết tình nghĩa giữa hai anh em. Thủy phải gánh chịu nỗi đau đớn chia xa - nỗi đau đáng ra không bao giờ xảy đến.
HĐ 5. Tổng kết: (3’)
*Mục tiêu: Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện qua phần ghi nhớ.
*Cách tiến hành:
Hs đọc phần ghi nhớ sgk
Gv nhấn mạnh, chốt lại nội dung chính
III.Ghi nhớ
HĐ 6. Luyện tập: (5’)
*Mục tiêu: Qua bài học hs áp dụng được kiến thức để giải quyết được yêu cầu của bài tập.
*Cách tiến hành:
Hs đọc bài đọc thêm.
Gv nhận xét
IV.Luyện tập
Đọc thêm.
D. Củng cố: (4’) 
Nêu nội dung và ý nghĩa của truyện 
Gv cho hs phát biểu cảm nhận của mình về tác phẩm và về nhân vật.
E. Hướng dẫn học bài: (1’)
Kể lại được truyện.
Chuẩn bị bài: Các câu hỏi còn lại trong bài.
Ngày soạn: 24/8/2011 
Ngày giảng: 26/8/2011
Ngữ văn - Bài 2 - Tiết 7
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu:
- Kiến thức: Hiểu tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản; trên cơ sở đó, có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản.
	 Bước đầu xây dựng được bố cục rành mạch, hợp lý cho các bài làm.
- Kĩ năng: Có kĩ năng xây dựng bố cục trong văn bản.
- Thái độ: Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt. 
*Trọng tâm kiên thức, kỹ năng:
1. Kiến thức: Tác dụng của việc xây dựng bố cục.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản.
- Vận dung kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói (viết) cụ thể.
II. Các kỹ năng sống cơ bản được GD trong bài:
1. Kỹ năng nhận thức: Tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.
2. Kỹ năng giao tiếp: Là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa...
III. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Bảng phụ, sgk, sgv, chuẩn kiến thức kĩ năng.
2. Học sinh: chuẩn bị bài ở nhà
IV. Phương pháp/kỹ thuật dạy học:
Đàm thoại, Quy nạp
V. Các bước lên lớp:
A. Ổn định tổ chức: (1’) 
B. Kiểm tra bài cũ: (4’)
CH- Liên kết là gì? Để văn bản có tính liên kết người viết, người nói phải làm gì?
TL- Liên kết là một tính chất quan trọng của văn bản -> văn bản có nghĩa, dễ hiểu
- Để có tính liên kết trong văn bản phải sử dụng phương tiện liên kết
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
HĐ 1. Khởi động. (1’)
*Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh khi vào học bài mới.
*Cách tiến hành:
Trong việc tạo lập văn bản, muốn cho văn bản mạch lạc, dễ hiểu người viết phải sắp xếp bố trí các phần , các đoạn sao cho hợp lí . Đó là bố cục văn bản mà chúng ta sẽ tìm hiểu
HĐ 2. Hình thành kiến thức mới: (16’) 
*Mục tiêu: Hiểu được Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản
*Cách tiến hành:
HS đọc phần 1a (SGK 28)
? Nếu viết một lá đơn xin gia nhập vào đội thiếu niên tiền phong HCM, em sẽ viết theo trình tự nào?
- Niên hiệu nước
- Tên đơn
- Nơi nhận
- Người viết đơn, địa chỉ
- Lí do viết đơn
- Nguyện vọng
- Lời hứa hẹn
? Nếu các nội dung trên bị đảo lộn không theo trình tự trên có được không? Vì sao?
H: Đảo lộn như vậy không được vì như vậy làm cho bố cục văn bản không mạch lạc, rõ ràng, khó hiểu
? Vì sao xây dựng văn bản cần quan tâm tới bố cục?
H: Vì nếu có bố cục rõ ràng thì văn bản mới dễ hiểu, mạch lạc
Đọc mục 1 ghi nhớ(SGK 29)
Đọc hai câu chuyện SGK 29
Hai truyện trên cú bố cục chưa?
H: Chưa cú bố cục
? Cách kể chuyện như trên bất hợp lớ ở chỗ nào?
H: Các câu, các ý trong văn bản không có sự thống nhất về nội dung, không có sự liên kết chặt chẽ về hình thức
-> Khó hiểu, lộn xộn
? Theo em nên sắp xếp bố cục hai câu chuyện trên như thế nào?
HS thảo luận nhóm 4 trong 3 phút, nêu cách giải quyết
GV kết luận
? Muốn bố cục rành mạch , hợp lí phải đảm bảo những yêu cầu gì?
HS đọc ý 2 ghi nhớ
? Hãy nêu bố cục của văn bản tự sự và miêu tả? Nhiệm vụ của từng phần?
- Mở bài: giới thiệu đối tượng cần kể, tả
- Thân bài: tả, kể theo trình tự nhất định
- Kết bài: Khẳng định lại vấn đề, hứa hẹn, cảm tưởng
? Có phải cứ chia văn bản làm ba phần là văn bản trở nên rành mạch, hợp lớ không?
- Không. Giữa mở bài, thân bài, kết bài cũng phải cú sự thống nhất
Hs đọc phần ghi nhớ
Gv nhận xét kết luận
I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản
1. Bố cục văn bản
a. Bài tập
b. Nhận xột
- Văn bản phải có sự sắp đặt các phần theo trình tự -> bố cục 
-> Bố cục văn bản là sự sắp xếp các ý, các phần, các đoạn theo một trình tự
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
a. Bài tập
b. Nhận xét
- Muốn bố cục rành mạch, hợp lớ các phần, các đoạn thống nhất, phân biệt rạch ròi. Trình tự sắp xếp phải dễ dàng đạt mục đích giao tiếp
3. Các phần của bố cục
- Bố cục: ba phần
+ Mở bài
+ Thân bài
+ Kết bài
* Ghi nhớ ( SGK 30)
HĐ 3. Luyện tập: (15’)
*Mục tiêu: Vận dụng được những kiến thức đã học để giải quyết được các yêu cầu của bài tập.
*Cách tiến hành:
Hs đọc bài tập
Hs làm bài, nhận xét.
Gv nhận xé kết luận.
Hs đọc bài tập
Hs làm bài, nhận xét.
Gv nhận xé kết luận.
II. Luyện tập.
 1.Bài 1: 
Tìm ví dụ thực tế để chứng tỏ rằng nếu chúng ta không chú ý đến việc sắp xếp ý cho rành mạch thì bài văn không có hiệu quả cao
VD: Khi viết đơn xin nghỉ học, nếu chúng ta không sắp xếp theo trình tự. Chẳng hạn:
- Lớ do viết đơn
- Lời hứa
- Tên , lớp
-> hiệu quả không cao
 2.Bài 2:
* Bố cục. Cuộc chia tay của những con búp bê: 3 đoạn
- Hai anh em chia đồ chơi
- Thuỷ đến trường chia tay cô giáo và các bạn
- Hai anh em phải chia tay
D. Củng cố: (4’) 
? Bố cục văn bản là gỡ?
? Văn bản cú bố cục mấy phần?
E. Hướng dẫn học bài: (1’)
- Học bài, làm BT3 T 30
- Soạn : “Mạch lạc trong văn bản”.
Ngày soạn: 25/8/2011 
Ngày giảng: 27/8/2011
Ngữ văn - Bài 2 - Tiết 8
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I.Mục tiêu:
- Kiến thức: Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có mạch lạc.
- Vận dụng kiến thức đã học về mạch lạc trong văn bản vào đọc – hiểu văn bản và thực tiễn tạo lập văn bản viết, nói.
- Kĩ năng: Có kĩ kĩ năng viết văn bản cú mạch lạc.
- Thái độ: Có ý thức viết văn dúng quy cách.
*Trọng tâm kiến thức, kỹ năng:
1. Kiến thức:
- Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản.
- Điều kiện cần thiết để một văn bản có tính mạch lạc.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng nói, viết mạch lạc.
II. Các kỹ năng sống được GD trong bài:
Kỹ năng giao tiếp: Là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa...
III.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Bảng phụ, sgk, sgv, chuẩn kiến thức kĩ năng.
2.Học sinh: chuẩn bị bài ở nhà
IV. Phương pháp/kỹ thuật dạy học:
 Đàm thoại, Quy nạp
V.Các bước lên lớp:
A. Ổn định tổ chức: (1’)
B. Kiểm tra bài cũ: (4’)
CH- Bố cục trong văn bản là gì? Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
TL- Bố cục trong văn bản là sự sắp xếp các ý, các đoạn, các phần theo một trình tự hợp lớ
- Muốn văn bản rành mạch, hợp lí, các phần , các đoạn phải thống nhất rạch ròi. Trình tự sắp xếp phải dễ dàng, đạt mục đích giao tiếp
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
HĐ 1. Khởi động: (1’)
*Mục tiêu: Qua sự mạch lạc trong văn bản hs có hứng thú trong học tập.
*Cách tiến hành:
Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, sự phân chia. Nhưng văn bản lại không thể liên kết. Vậy làm thế nào để các phần, các đoạn của văn bản vẫn được phân cắt rạch ròi mà không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau? Chúng ta cùng tìm hiểu bài “Mạch lạc trong văn bản”
HĐ 2. Hình thành kiến thức mới: (18’). 
*Mục tiêu:
- Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản.
- Điều kiện cần thiết để một văn bản có tính mạch lạc.
*Cách tiến hành:
? Giải thích nghĩa của từ “mạch lạc”
- Mạch là vốn là mạch máu trong cơ thể
? Mạch lạc trong văn bản có được dùng theo nghĩa trên không?
- Không nhưng cũng không xa rời nghĩa đen, nó có điểm giống với nghĩa đen của nó
? Dựa vào hiểu biết trên, em hãy xác định mạch lạc trong văn bản có tính chất gì trong các tính chất sau:
a. Trôi chảy thành dòng thành mạch
b. Tuần tự đi khắp các phần , các đoạn trong văn bản
c. Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn (đáp án c)
? Có ý kiến cho rằng trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí? Em có tán thành ý kiến trên không? Vì sao?
- ý kiến trên là đúng
? Nhắc lại bố cục chính của văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bờ”? (Các sự việc được sắp xếp như thế nào?
- Mẹ bắt hai anh em chia đồ chơi
- Hai anh em rất thương nhau
- Thành đưa em đến trường chào cô và các bạn
- Hai anh em chia tay, Thuỷ để hai con búp bê lại cho anh
? Mặc dù nhiều sự việc nhưng nói chung các sự việc này đều xoay quanh nội dung, sự kiện chính là gì?
- Sự chia tay và những con búp bê -> hai anh em chia tay nhưng tình cảm không chia lìa
? Những con búp bê và hai anh em Thành có vai trò gì trong truyện?
- Là nhân vật chính
* GV: Vậy trong văn bản muốn có tính mạch lạc người viết phải để cho các sự việc xoay quanh một sự việc chính, sự việc chính xảy ra với các nhân vật chính
HS đọc BT 2b
? Theo em đó có phải là chủ đề liên kết các sự việc nêu trên thành một thể thống nhất không? Đó có xem là mạch lạc trong văn bản không?
- Tất cảc TN trên đều xoay quanh chủ đề: sự chia li và tâm trạng không muốn chia li của hai anh em Thành- Thuỷ
Đọc BT 2c (SGK). HS thảo luận nhóm lớn 
Đại diện trình bày
+ Liên hệ thời gian
+ Liên hệ không gian
+ Liên hệ tâm lí (nhớ lại)
+ Liên hệ ý nghĩa (tương đồng tương phản)
HS đọc ghi nhớ SGK. 
GV chốt
I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản
1. Mạch lạc trong văn bản
a. Bài tập.
b. Nhận xét.
Mạch lạc văn bản: làm cho các phần trong văn bản thống nhất lại
Tính chất
- Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn
- Tiếp nối các câu , các ý theo một trình tự hợp lí
2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc.
a. Bài tập.
b. Nhận xét.
- Các sự việc trong văn bản phải xoay quanh chủ đề chính
- Các sự việc phải có mối liên hệ nào đó với nhau: thời gian, không gian, tâm lí
3. Ghi nhớ: (SGK-32)
HĐ 3. Luyện tập: (16’)
*Mục tiêu: Vận dụng được những kiến thức đã học để giải quyết được các yêu cầu của bài tập.
*Cách tiến hành:
Hs đọc bài tập
Hs làm bài, nhận xét.
Gv nhận xé kết luận.
II. Luyện tập
Bài 1. (SGK-32):
 Tìm mạch lạc văn bản
a. Văn bản Mẹ tôi:
- Văn bản xoay quanh chủ đề: Thái độ của người cha trước sự vô lễ của En-ri-cô với mẹ -> giáo dục -> răn dạy con biết kính yêu cha mẹ
- Các ý, các đoạn trong văn bản đều hướng về chủ đề đó
+ Thái độ của người cha về hành động của con
+ Người cha nhắc lại công lao và tình cảm của người mẹ đối với En-ri-cô
b. Văn bản: Lão nông dân và các con
- Chủ đề: lao động là vàng
- Chủ đề xuyên suốt toàn bài
+ Hai câu mở bài nêu chủ đề
+ Đoạn giữa: kho vàng chôn dưới đất và sức lao động của con người làm nên lúa tốt “vàng”
+ Đoạn kết: 4 câu kết: nhấn mạnh chủ đề thêm một lần nữa để khắc sâu
c. Đoạn văn (bổ sung) của Tô Hoài
- Ý chủ đạo xuyên suốt đoạn văn: sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng quê vào mùa đông giữa ngày mùa
+ Câu đầu giới thiệu bao quát về sắc vàng trong thời gian (mùa đông, giữa ngày mùa) trong không gian (làng quê)
+ Miêu tả những biểu hiện phong phú của sắc vàng
+ Nhận xét, cảm nhận của tác giả về sắc vàng đó
-> Trình tự ba phần nhất quán, rõ ràng-> làm cho bố cục mạch lạc
D. Củng cố: (3’)
? Mạch lạc trong văn bản là gỡ?
? Các tính chất của văn bản mạch lạc?
E. Hướng dẫn học bài: (1’)
- Học ghi nhớ + làm bài tập 2 T34.
- Soạn “Quá trình tạo lập văn bản”, trả lời câu hỏi SGK

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van 7 tuan 2 moi nhat.doc