Giáo án Ngữ văn 9 tuần 4

Giáo án Ngữ văn 9 tuần 4

TIẾT: 16- 17

VĂN BẢN : CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG

 (Trích truyền kì mạn lục- Nguyễn Dữ)

I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

-Kiến Thức: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người Việt Nam và số phận nhỏ nhoi cảu họ dưới chế độ phong kiến.

-Thấy được thành công về nghệ thuật của tác giả trong việc dựng truyện, dựng nhân vật kết hợp với tự sự trữ tìmh và kịch, sự kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực của loại truyện Truyền kì.

 

doc 12 trang Người đăng vultt Lượt xem 728Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 16,17: Chuyện người con gái Nam Xương
Tiết 18: Xưng hô trong hội thoại
Tiết 19: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Tiết 20: Luyện tập tóm tắt tác phẩm tự sự
TIẾT: 16- 17 Ngày soạn:9/9/09
 Ngày day: 14/9/09
VĂN BẢN : CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
 (Trích truyền kì mạn lục- Nguyễn Dữ) 
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Kiến Thức: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người Việt Nam và số phận nhỏ nhoi cảu họ dưới chế độ phong kiến.
-Thấy được thành công về nghệ thuật của tác giả trong việc dựng truyện, dựng nhân vật kết hợp với tự sự trữ tìmh và kịch, sự kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực của loại truyện Truyền kì.
-Kĩ Năng: Cảm thụ, phân tích truyền kì.
-Thái độ: Đối xữ bình đẳng với người phụ nữ và tôn vinh vẽ đẹp của họ.
*Trọng tâm: Tiết 1: Đọc tóm tắt- phân tích phần 1
 Tiết 2: Phân tích phần 2-3
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Nghiên cứu kĩ loại truyện Truyền kì- Hệ thống câu hỏi phù hợp- Có thể dùng tranh mimh họa phần cuối.
-Học Sinh: Đọc kĩ tác phẩm, trả lời các câu hỏi SGK – Sưu tầm một số truyện có nội dung tương tự.
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 
1-Ổn định: (1phút)
2-Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
+Câu hỏi: Nêu ý nghĩa và bố cục của văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em”
+Trả lời:-Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đén sự phát triển của trẻlà một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa hàng đầu của từng quốc gia và quốc tế-> liên quan đêns tương lai cuẩ đất nước.
 -Bố cục gồm 3 phần:
+Sự thách thức: Thực trạng cuộc sống và hiểm họa.
+Cơ hội: Khẳng định những điều kiện sống thuận lợi-> bảo vệ chăm sóc trẻ em.
+Nhiệm vụ: Nêu những nhiệm vụ cụ thể.
3- Giới thiệu bài mới: (1phút)
“Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ mười sáu trong số 20 truyện của Truyền kì mạn lục. Truyện có nguồn gốc từ một truyện dân gian trong Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam
Truyện có nội dung như thế nào, nhân vật chính là ai? Số phận của họ ra sao? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
 4 – Bài mới:
Hoạt động của thầy
Họat động của trò
Nội dung cơ bản
*HOẠT ĐỘNG 1: 20’
-Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
-Gọi học sinh đọc chú thích.
-GV giới thiệu khái quát những nét chính về tác giả và nguồn gốc của tác phẩm.
?: Giải thích tên nhan đề tập truyện?
-GV hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích.
-GV đọc mẫu một đoạn
-HS đọc tiếp, phân biệt đoạn tự sự và lời đối thoại, đọc diễn cảm phù hợp với từng nhân vật trong từng hoàn cảnh.
-Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích.
-GV hướng dẫn kể tóm tắt
?: Câu chuyện kể về ai? Về việc gì? 
?:Truyện có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
-GV hướng dẫn HS phân đoạn và tìm ý chính của từng đoạn.
*HOẠT ĐỘNG 2: 30’
-Hướng dẫn phân tích phần 1.
-Gọi HS đọc hoặc kể phần 1
?: Trong cuộc sống gia đình, nàng xữ sự như thế nào trước tính hay ghen của Trương Sinh?
?: Khi tiển chồng đi lính nầng đã dặn chồng như thế nào? Hiểu gì về nàng qua lời đó?
?: Khi xa chồng, Vũ Nương đã thể hiện những phẩm chất đẹp đẽ gì?
?: Những hình ảnh ước lệ có tác dụng gì? Lời trối cuối của bà mẹ Trương Sinh cho em hiểu về phẩm chất đẹp đẻ của Vũ Nương như thế nào?
?: Khi bị chồng nghi oan nàng đã làm những việc gì? Nàng đã mấy lần bộc bạch tâm trạng, ý nghĩa cuẩ mỗi lời nói đó?
(GV phân tích, bình giảng từng lời thoại của Vũ Nương
H9:Em cảm nhận như thế nào về nhân vật Vũ Nương? Dự cảm về số phận của nàng như thế nào?
*HOẠT ĐỘNG 3:5’
-Hướng dẫn luyện tập, củng cố
?: Hình dung với những phẩm hạnh đó Vũ Nương sẽ có cuộc sống như thế nào trong xã hội hiện nay?
*Yêu cầu HS chuẩn bị tiếp phần sau.
*HOẠT ĐỘNG 4: 17’ 
-Hướng dẫn tìm hiểu 2 phần còn lại
-Gọi HS đọc đoạn giới thiệu chàng Trương.
?: Tính cách của chàng Trương được giới thiệu như thế nào? Tính đa nghi ghen tuông của chàng được phát triển như thế nào?
(GV phân tích tâm trạng của chàng Trương khi trở về)
?: Cách xữ sự của chàng Trương như thế nào? Em đánh giá như thế nào về cách xữ sự đó?
?: Phân tích giá trị tố cáo trước hành động của nhân vật này?
? Em có nhận xét gì về cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện? Phân tích giá trị nghệ thuật của những đoạn hội thoại?
-Gọi HS đọc phần cuối của truyện: Từ “cùng lang..đến hết”
H15: Tìm những yếu tố truyền kì trong truyện?
?:Sự sắp xếp các yếu tố ảo + thực có ý nghĩa gì?
?: Phân tích ý nghĩa của những yếu tố truyền kì?
*HOẠT ĐỘNG 5: 4’
-Hướng dẫn tổng kết
?: Khái quát nội dung và nghệ thuật của truyện?
*HOẠT ĐỘNG 6: 6’
-Hướng dẫn luyện tập:
H19: Hãy kể lại “Chuyện người con gái Nam Xương” theo cách của em?
H20: Em hãy đọc diễn cảm bài thơ “Lại bài viếng Vũ thị”?
1 HS đọc _ 2HS khác nhận xét 
-HS khá trả lời_HS khác nhận xét 
+Truyền kì là loại văn xuôi tự sự, có nguồn gốc từ Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đường. Các nhà văn nước ta về sau đã tiếp nhận thể loại này để viết những tác phẩm phản ảnh cuộc sống con người của đất nước mìmh.
-4 HS đọc -> 4 HS khác nhận xét 
-1 HS kể _ 1 HS khác nhận xét 
-1 HS trả lời _ HS khác nhận xét 
+Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của người phụ nữ có nhan sắc đức hạnh dưới chế độ phụ quyền phong kiến.
-2 HS trả lời _ 2 HS khác nhận xét 
+3 phần 
+Vẻ đẹp của Vũ Nương.
+Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
+Ươc mơ của nhân dân
-1 HS kể _ 1 HS khác nhận xét 
-1 HS trả lời _ 1 HS khác nhận xét 
+Nàng giữ gìn khuôn phép, không lúc nào phải để vợ chồng phải bất hòa.
-1 HS trả lời _ 1 HS khác nhận xét 
+ Khi tiển chồng đi lính nàng không trông mong gì vinh hiển mà chỉ cầu bình an trở về => Nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung
- 1 HS trả lời _ 1 HS khác nhận xét 
+Khi xa chồng: thủy chung, buồn nhớ.
-1 HS khá trả lời _ 1 HS khác nhận xét 
+Đảm đang tháo vát, hiếu nghĩa (lo toan thuốc thang, ma chay việc nhà chồng chu đáo)
-Các nhóm thảo luận- cử đại diện trả lời _ HS khác nhận xét
-Khi bị chồng nghi oan: 
+Phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình_ khẳng định lòng thủy chung trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan.
+Nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi bị đối xữ bất công
+Thất vọng đến tột cùng vì hạnh phúc gia đình không gì hàn gắn nỗi.
-HS thảo luận- 2 HS trả lời _ 2 HS khác nhận xét 
=> Vũ Nương xinh đẹp, nết na, hiền thục, đảm đang tháo vát, hiếu thảo chung thủy hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình.
-HS thảo luận nhóm – cử đại diện trả lời_ HS khác nhận xét 
+Trong xã hội này, Vũ Nương sẽ có cuộc sống hạnh phúc.
-1 HS đọc – HS khác nhận xét
-2 HS trả lời _ 2 HS khác nhận xét 
+Trương Sinh tính cách đa nghi, phòng ngừa quá đáng => chỉ vì một lời nói của đứa trẻ ngây thơ-> kích động ghen tuông. 
-1 HS trả lời _ 1 HS khác nhận xét 
+Cách xữ sự hồ đồ, độc đoán_ bỏ ngoài tai những lời phân tích của vợ, vũ phu , thô bạo dẫn đến cái chết oan nghiệt
-Các nhóm thảo luận- cử đại diện trả lời _ HS khác nhận xét 
+Lời tố cáo xã hội phụ quyền, bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận mỏng manh, bi thảm của người phụ nữ.
-1 HS giỏi trả lời _ 1 HS khác nhận xét 
+Cuộc hôn nhân không bình đẳng là cái cớ cho Trương Sinh làm thế.
+Nghệ thuật xây dựng nhân vật với những lời tự bạch hợp lí. _ Câu chuyện sinh động, khắc họa tâm lí, tính cách nhân vật.
-1 HS đọc _ 1 HS khác nhận xét 
-Các nhóm ghi vào phiếu học tập- một em của từng nhóm đứng lên trả lời _ 1 HS khác nhận xét 
+Phan Lang vào động rùa của Linh Phi gặp Vũ Nương, được sứ giả Linh Phi đưa về dương thế. Vũ Nương hiện về ở bến Hoàng Giang lung linh huyền ảo 
-1 HS trả lời _ 1 HS khác nhận xét 
=> yếu tố ảo + yếu tố thực tạo nên sự gần gũi với cuộc đời thực, tăng độ tin cậy.
-HS thảo luận – 2 HS trả lời _ 2 HS khác nhận xét 
+ Ý nghĩa thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân tâ về sự công bằng trong cuộc đời, dù người tốt có trải qua bao oan khuất.
-1 HS đọc phần ghi nhớ.
-1 HS khá (giỏi) kể lại truyện ngắn gọn.1 HS khác nhận xét 
-1 HS dọc diễn cảm _ 1HS khác nhận xét 
I- TÌM HỂU CHUNG
1-Tác giả:
-Nguyễn Dữ: nhà văn thế kỉ thứ XVI- tỉnh Hải Dương.
-Học rộng tài cao_ xin nghỉ làm quan để viết sách nuôi mẹ_ sống ẩn dật.
2-Tác phẩm: 
-Truyền kì mạm lục: 20 truyện.
-Nhân vật chính: Người phụ nữ đức hạnh khao khát cuộc sống yên bình hạnh phúc.
3-Đọc và tìm hiểu chú thích: ( SGK )
*Đại ý:
Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của người phụ nữ có nhan sắc đức hạnh dưới chế độ phụ quyền phong kiến.
4- Bố cục: 3 phần 
+Vẻ đẹp của Vũ Nương.
+Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
+Ươc mơ của nhân dân
II- PHÂN TÍCH:
1-Vẻ đẹp của Vũ Nương
 -Thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp.
-Nàng giữ gìn khuôn phép, không lúc nào phải để vợ chồng phải bất hòa
-Khi tiển chồng đi lính nàng không trông mong gì vinh hiển mà chỉ cầu bình an trở về => Nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung
-Khi xa chồng: thủy chung, buồn nhớ.
+Đảm đang tháo vát, hiếu nghĩa (lo toan thuốc thang, ma chay việc nhà chồng chu đáo)
-Khi bị chồng nghi oan: 
+Phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình_ khẳng định lòng thủy chung trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan.
+Nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi bị đối xữ bất công
+Thất vọng đến tột cùng vì hạnh phúc gia đình không gì hàn gắn nỗi.
=> Vũ Nương xinh đẹp, nết na, hiền thục, đảm đang tháo vát, hiếu thảo chung thủy hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình.
2-Hình ảnh Trương Sinh:
-Trương Sinh tính cách đa nghi, phòng ngừa quá đáng => chỉ vì một lời nói của đứa trẻ ngây thơ_ kích động ghen tuông. 
-Cách xữ sự hồ đồ, độc đoán_ bỏ ngoài tai những lời phân tích của vợ, vũ phu , thô bạo dẫn đến cái chết oan nghiệt
=> Lời tố cáo xã hội phụ quyền, bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận mỏng manh, bi thảm của người phụ nữ.
-Cuộc hôn nhân không bình đẳng là cái cớ cho Trương Sinh làm thế.
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật với những lời tự bạch hợp lí. _ Câu chuyện sinh động, khắc họa tâm lí, tính cách nhân vật.
3-Kết thúc bi thương mang màu sắc cổ tích:
-Phan Lang vào động rùa của Linh Phi gặp Vũ Nương, được sứ giả Linh Phi đưa về dương thế. Vũ Nương hiện về ở bến Hoàng Giang lung linh huyền ảo 
=> yếu tố ảo + yếu tố thực tạo nên sự gần gũi với cuộc đời thực, tăng độ .
-Ý nghĩa: Thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân tâ về sự công bằng trong cuộc đời, dù người tốt có trải qua bao oan khuất
III- TỔNG KẾT:
* Nội dung:
-Cảm thương số phận người phụ nữ bất hạnh
-Tố cáo xã hội phong kiến.
* Nghệ thuật: 
-Yếu tố hiện thực-kì ảo
IV- LUYỆN TẬP
1- Kể chuyện theo cách của em.
2- Đọc bài thơ của Lê Thánh Tông.
4-Củng cố - dặn dò: 3’
-Về nhà đọc lại truyện- học thuộc nội dung bài giảng.
-Chuẩn bị tiết 18 “Xưng hô trong hội thoại”
* Gợi Ý: Hãy sưu tầm một sớ từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt. Việc sữ dụng từ ngữ xưng hô như thế nào cho thích hợp.
-Đọc trước văn bản “Chuyện cũ trong phủ chúa”.
IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ ... ng tôi
*Tiếng Anh→Tiếng Việt:
+I → Tôi, tao, tớ
+WE→ Chúng tôi, chúng em, chúng mình
=>Từ xưng hô trong Tiếng Việt phong phú, tinh tế.
* Đoạn trích “dế Mèn phiêu lưu kí”
+Đoạn a: 
.Dế Mèn gọi Choắt.
-Xưng: Ta chú - mày → khỏe mạnh.
.Choắt nói với Mèn.
-Xưng: anh – em → vị thế yếu, cần nhờ vả người khác
+Đoạn b:
.Dế Mèn xưng: Tôi → bạn bè.
.Dế Choắt: anh – tôi 
-> coi dế Mèn như người bạn.
2-Kết luận: (Ghi nhớ SGK)
-Tiếng Việt có hệ thống xưng hô có hệ thống xưng hô phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm.
-Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
II- LUYỆN TẬP:
*Bài tập 1:
 Cách xưng hô gây hiểu lầm lễ thành hôn của cô học viên người Châu Âu với vị giáo sư Việt Nam
*Bài tập 2:
 Dùng “chúng tôi” trong văn bản khoa học nhằm tăng tính khách quan và thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
(có bài dùng tôi -> phù hợp)
*Bài tập 3:
 Cách xưng hô của Gióng: ông – ta =>Gióng là một đứa trẻ khác thường.
*Bài tập 4:
 Vị tướng gặp thầy xưng em là thể hiện lòng biết ơn, kính cẩn đối với người thầy.
-Truyền thống “Tôn sư trọng đạo”
*Bài tập 5:
 Tôi – Đồng bào=> cảm giác gần gũi thân thiết, đánh dấu một bước ngoặc trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân trong một đất nước dân chủ.
*Bài tập 6:
 Thay đổi thái độ và hành vi.
4-Củng cố - dặn dò: 3’
-Nắm chắc các vấn đề về hội thoại.
-Làm lại tất cả các bài tập 3, 4, 5, 6 vào vở bài tập.
-Chuẩn bị bài “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”
-Chú ý đọc kĩ các ví dụ trong SGK.
IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: 
TIẾT: 19 Ngày soạn:10/9/09
 Ngày day:16/9/09
 CÁCH DẪN TRỰC TIẾP
 & CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
 I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Kiến Thức: Giúp học sinh phân biệt được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp, đồng thời nhận biết lời dẫn khác ý dẫn.
-Kĩ Năng: Rèn luyện kĩ năng sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp thành thạo trong nói và viết để diễn đạt linh hoạt.
-Thái độ: Có ý thức sử dụng lời dẫn trong gao tiếp.
II-CHUẨN BỊ:
 -Giáo viên:- Một số ví dụ có lời dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp,- Bảng phụ 
 -Học Sinh: Nghiên cứu kĩ bài trong sách giáo khoa ở nhà.
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 
1-Ổn định: (1’)
2-Kiểm tra bài cũ: (3’)
+Câu hỏi: Trong hội thoại, người nói xưng hô cần phụ thuộc vào những yếu tố nào?
+Trả lời: Người nói tùy thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô.
3-Bài mới: Giới thiệu (1’)
Hoạt động của thầy
Họat động của trò
Nội dung cơ bản
*HOẠT ĐỘNG 1:7
-Tìm hiểu cách dẫn trực tiếp
-Yêu cầu học sinh đọc ví dụ a – b ( mục I )
-Tổ chức học sinh thảo luận
H1- Ví dụ a phần in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với phần trước bằng những dấu hiệu nào?
H2- Ví dụ b phần in đậm là lời nói hay ý nghĩ ? nó được ngăn cách như thế nào?
H3- Làm thế nào để phân biệt là lời nói hay ý nghĩ ? Điểm giống trong 2 ví dụ ?
H4-Thế nào là lời dẫn trực tiếp ?
*HOẠT ĐỘNG 2: 8
-Tìm hiểu cách dẫn gián tiếp.
-Học sinh đọc ví dụ a – b ( Mục II )
H5- Trong ví dụ a,b bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ ? Nó có được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì không ?
H6- Cách dẫn này có gì khác cách dẫn trực tiếp ?
H7- Quan sát có thể thêm tè “rằng, là” vào trước phần in đậm không?
-Giáo viên chốt và gọi 2 HS đọc phần ghi nhớ.
*HOẠT ĐỘNG 3: 20
* Bài tập 1:
-Gọi HS đọc bài tập 1, nêu yêu cầu bài tập xác đinh lời dẫn hay ý dẫn ?
-Tại sao em biết được đó là lời dẫn trực tiếp ?
*Bài tập 2:
-Phân lớp thành 6 nhóm chuẩn bị và trình bầy kết quả
-GV nhận xét, bổ sung.
*Bài tập 3:
-Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp ?
-Lần lượt 2 HS đọc 2 ví dụ a và b
-Các nhóm thảo luận và cử đại diện trả lời.
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
+a- Lời nói của anh thanh niên -> tách bằng dấu (:) và dấu ( “” )
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
+b-Ý nghĩ tách bằng dấu (:) và đặt trong dấu (“”).
-1 HS khá trả lời – 1 HS khác nhận xét 
+Phân biệt có chữ “nghĩ” và không có chữ “nghĩ”
+Giống: Đều dẫn nguyên văn lời hoặc ý người khác
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
+Nhắc lại nguyên văn lời hay ý người khác.
+Đặt trong dấu ngoặc kép
-1 HS đọc – 1 HS khác nhận xét 
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
+a- Lời nói được dẫn (khuyên)
+b- Ý nghĩ được dẫn (hiểu)
+Không dùng dấu (:) bỏ dấu ( “” ). Thêm rằng, là đứng trước.
+Có thể thêm được.
-2HS đọc ghi nhớ- 2 HS khác nhận xét .
-1 HS thực hiện – 1 HS khác nhận xét 
+a-Lời dẫn trực tiếp.
+b-Dẫn trực tiếp ý dẫn.
+Không có từ rằng hoặc là.
-Các nhóm thực hiện – cử đại diện trả lời – nhóm khác nhận xét 
-Cả lớp thực hiện – Cử đại diện trả lời – Học sinh khác nhận xét 
I- CÁCH DẪN TRỰC TIẾP:
1- Ví dụ :
a- Lời nói của anh thanh niên -> tách bằng dấu (:) và dấu 
( “” )
b-Ý nghĩ tách bằng dấu (:) và đặt trong dấu (“”).
2- Kết luận:
 Lời dẫn trực tiếp: là nhắc lại nguyên văn lời hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật ; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
II-CÁCH DẪN GIÁN TIẾP:
1-Ví dụ:
a- Lời nói được dẫn (khuyên)
b- Ý nghĩ được dẫn (hiểu)
+Không dùng dấu (:) bỏ dấu ( “” ). Thêm rằng, là đứng trước.
2- Kết luận:
 Dẫn gián tiếp: Tức là thuật lại lời hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
III- LUYỆN TẬP:
*Bài tập 1:
a-Lời dẫn trực tiếp.
b-Dẫn trực tiếp ý dẫn
*Bài tập 2: 
Tạo ra 2 cách dẫn
a- Dẫn trực tiếp
b-Dẫn gián tiếp ( thêm từ rằng hoặc là )
*Bài tập 3:
 Hôm sau gửi hoa vàng nhờ Phan Lang đưa cho chàng Trương và nói rằng: “Tôi”
4-Củng cố - dặn dò: (5’)
Thể văn nghị luận nào hay sử dụng 2 cách dẫn trực tiếp, gián tiếp.
Viết đoạn văn chứng minh: Nguyễn Dữ thể hiện được ước vọng của người lương thiện.
Chuẩn bị bài “ Sự phát triển của từ vựng”
IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: 
TIẾT: 20 Ngày soạn:10/9/09
 Ngày day: 19/9/09
 LUYỆN TẬP TÓM TẮT
 VĂN BẢN TỰ SỰ 
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Kiến Thức: Giúp học sinh ôn lại mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự.
-Kĩ Năng: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự
-Thái độ: Có ý thức trong việc sử dụng và tóm tắt văn bản tự sự.
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Bảng phụ ghi ví dụ để phân tích.
Nghiên cứu kĩ SGK, SGV và một số tài liệu có liên quan.
 - Học Sinh: Đọc kĩ các ví dụ trong SGK và trả lời câu hỏi.
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 
1-Ổn định: (1’)
2-Kiểm tra bài cũ: (3’)
Câu hỏi: Thế nào là tự sự ?Nêu tác dụng của tự sự ?
Trả lời: -Tự sự là phương thức trình bày một chuổi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
 -Tự sự giúp người kể giải thích được sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê.
3-Bài mới: Giới thiệu (1’)
Từ lớp 6 đến nay các em đã được tiếp cận rất nhiều văn bản tự sự. Trong số đó có rất nhiều văn bản khá dài chúng ta cần phải tóm tát ngắn gọn để dễ nắm được nội dung. Vậy tóm tắt văn bản bằng cách nào, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của thầy
Họat động của trò
Nội dung cơ bản
*HOẠT ĐỘNG 1: 5
-Yêu cầu HS đọc các tình huống trong SGK và trao đổi để rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự.
?- Trong cả 3 tình huống trên, người ta đều phải tóm tắt văn bản. Hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản ?
-GV khái quát thành ý cơ bản.
?- Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụngkĩ năng tóm tắt văn bản tự sự ?
*HOẠT ĐỘNG 2 :10’
-Thực hành tóm tắt văn bản tự sự.
-Yêu cầu HS đọc ví dụ trong SGK.
? Theo em các chi tiết sự việc đó đủ chưa? Có thiếu sự viêc nào quan trọng không?
Vì sao ?
H4- Hãy tóm tắt truyện bằng một đoạn văn ? 
?- Em hãy nhận xét 2 bản tóm tắt mà hai ban vừa đọc?
? Em hãy khái quát mục h và yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự?
*HOẠT ĐỘNG 3:20
-Hướng dẫn luyện tập.
*Bài tập 1:
-Yêu cầu HS đọc bài tập, chọn tác phẩm tự sự thống nhất cả lớp tóm tắt. 
*Bài tập 2:
-Gọi học sinh nêu yêu cầu bài tập.
-Gọi 1-2 em kể tóm tắt sự việc.
-2 HS đọc 3 tình huống: a,b,c trong SGK – 1 HS khác nhận xét cách đọc.
-Cả lớp thảo luận – cử đại diện trả lời. – HS khác nhận xét 
+Tóm tắt để giúp người đọc, nghe nắm được nội dung chính của một câu chuyện.
+Văn bản được tóm tắt sẽ nỗi bật các yếu tố tự sự và nhân vật chính.
-Các nhóm thảo luận và đưa ra một số tình huống khác.
-1HS đọc – 1 HS khác nhận xét .
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
+SGK nêu lên 7 sự việc khá đầy đủ của cốt truyệnChuyện người con gái Nam Xương
+Tuy vậy vẫn còn thiếu 1 sự việc: Trương Sinh nghe con kể về người cha là cái bóng → hiểu ra nỗi oan của vợ.
-2 HS đọc bản tóm tắt.
-2 HS nhận xét độ dài ngắn, các sự việc có đầy đủ không.
-1 HS trả lời nội dung phần ghi nhớ – 1 HS khác nhận xét 
-1HS nêu những ý cơ bản của truyện “Lão Hạc”
-Cả lớp viết đoạn.
-2 HS khá trình bày.
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
-2 HS khá kể
+Chuyện việc tốt
+Chuyện cười. 
I- SỰ CẦN THIẾT PHẢI TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ:
+Tóm tắt để giúp người đọc, nghe nắm được nội dung chính của một câu chuyện.
+Văn bản được tóm tắt sẽ nỗi bật các yếu tố tự sự và nhân vật chính.
=> Ngắn gọn dễ nhớ.
II- THỰC HÀNH TÓM TẮT MỘT VĂN BẢN:
*Ví dụ: SGK
Các sự việc chính “Chuyện người con gái Nam Xương”.
-Bổ sung: Trươngg sinh nghe con kể về người cha là cái bóng -> hiểu ra nỗi oan của vợ.
*GHI NHỚ:
 Tóm tắt văn bản tự sự là cách làm giúp người đọc và người nghe nắm được nội dung chính của văn bản đó. Văn bản tóm tắt phải nêu được một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ các nhân vật và sự việc chính, phù hợp với văn bản cần tóm tắt.
III- LUYỆN TẬP:
*Bài tập 1:
 Tóm tắt truyện “Lão Hạc”
-Lão Hạc có một đứa con trai, một mãnh vườn và một con chó
-Con trai lão không lấy được vợ, bỏ đi cao su.
-Lão làm thuê dành dụm tiền gửi ông giáo cả mãnh vườn cho con.
-Sau trận ốm lão không kiếm được việc làm→ bán chó vàng, lão kiếm gì ăn nấy.
-Lão xin Binh Tư ít bả chó.
-Lão đột ngột qua đời không ai hiểu vì sao.
-Chỉ có ông giáo hiểu 
→ buồn
*Bài tập 2:
+Kể chuyện việc tốt
+Kể chuyện cười.
4-Củng cố - dặn dò: (5’)
-Nêu những yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự
-Hoàn thiện các bài tập còn lại
-Soạn bài “ Sự phát triển của từ vựng”
IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: 
	...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docNV9-T4.doc