Giáo án Ngữ văn khối 7 - Tiết 57 - Văn bản: Một thứ quà của lúa non: Cốm

Giáo án Ngữ văn khối 7 - Tiết 57 - Văn bản: Một thứ quà của lúa non: Cốm

A. Mục tiêu:

Giúp học sinh

- Cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hoá trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tộc.

- Thấy và chỉ ra được sự tinh tế nhẹ nhàng mà sâu sắc trong lối văn tuỳ bút của Thạch Lam.

B. Chuẩn bị :

I) Chuẩn bị của giáo viên:

- Nghiên cứu bài, soạn giáo án.

- Sưu tầm tranh ảnh về cốm, tác giả, tác phẩm.

II) Chuẩn bị của học sinh:

- Soạn bài trước khi đến lớp.

D. Hoạt động dạy và học:

I) Ổn định lớp: (0,5 phút)

Kiểm tra sĩ số, cho học sinh chuẩn bị sách vở, ổn định tâm thế

 

doc 6 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 885Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 7 - Tiết 57 - Văn bản: Một thứ quà của lúa non: Cốm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 57 - VĂN BẢN MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON : CỐM
 (Thạch Lam)
A. Mục tiêu: 
Giúp học sinh 
- Cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hoá trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tộc.
- Thấy và chỉ ra được sự tinh tế nhẹ nhàng mà sâu sắc trong lối văn tuỳ bút của Thạch Lam.
B. Chuẩn bị :
I) Chuẩn bị của giáo viên: 
- Nghiên cứu bài, soạn giáo án.
- Sưu tầm tranh ảnh về cốm, tác giả, tác phẩm.
II) Chuẩn bị của học sinh:
- Soạn bài trước khi đến lớp.
D. Hoạt động dạy và học:
I) Ổn định lớp: (0,5 phút)
Kiểm tra sĩ số, cho học sinh chuẩn bị sách vở, ổn định tâm thế
II) Kiểm tra bài cũ: (2 phút)
Câu 1. Bài thơ “Tiếng gà trưa” thuộc phương thức biểu đạt nào 
* Đánh dấu X vào câu đúng nhất.
 A. Tự sự
Biểu cảm
Miêu tả
Nghị luận
Câu 2. Điền vào chỗ trống những nội dung chính của bài thơ “Tiếng gà trưa” ?
* Đáp án: 
Câu 1:	C
Câu 2:	A. Tiếng gà trưa đã gợi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu.
	B. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình quê hương đất nước. 
III. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài: (0,5 phút) 
Việt Nam là một đất nước văn hiến. Văn hoá truyền thống Việt Nam thể hiện ngay ở những thứ quà bánh giản dị mà đặc sắc, độc đáo của từng vùng, miền. Nếu Nam Bộ có bánh tét, hủ tiếu thì Huế có bún bò – giò heo, cơm hến và các loại chè, Nghệ Tĩnh có kẹo cu đơ, Nói đến quà bánh Hà Nội cổ truyền thì không thể quên được một món quà thanh nhã đó là cốm vòng. 
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1 (2 Phút)
GV: Gọi học sinh đọc phần (*) của phần chú thích.
Hỏi: Giới thiệu sơ lược về tác giả - tác phẩm ?
GV: Nhận xét, bổ sung thêm ngoài sách giáo khoa.
GV: Cho học sinh xem chân dung tác giả, chân dung các thành viên của nhóm Tự Lực văn đoàn.
GV: Cho học sinh xem một số tác phẩm của Thạch Lam.
Hoạt động 2 (3 Phút)
GV: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản. Đọc với giọng thật tình cảm tha thiết, trầm lắng, chậm, êm.
GV: Đọc mẫu đoạn đầu, sau đó gọi 2 học sinh đọc tiếp văn bản.
GV: Nhận xét cách đọc của học sinh.
GV: Kiểm tra một số từ khó ở phần chú thích học sinh đã tìm hiểu ở nhà.
Hỏi: Văn bản “Một thứ quà của lúa non: Cốm” được viết theo thể loại nào ?
Hỏi: Được viết theo phương thức biểu đạt nào ?
Hỏi: Văn bản “Một thứ quà của lúa non: Cốm” có thể được chia làm mấy phần ? Cho biết nội dung của mỗi phần ?
Hoạt động 3: (13 Phút)
GV: Cho học sinh chia phần 1 ra làm 2 đoạn (đoạn 1: nói lên cội nguồn của cốm; đoạn 2: nơi cốm nổi tiếng)
GV: Gọi học sinh đọc lại đoạn 1 của phần 1.
GV: Cho học sinh quan sát tranh hồ sen.
Hỏi: Mở đầu văn bản tác giả đã thể hiện cảm xúc về điều gì ?
Hỏi: Hương thơm ấy đã báo hiệu mùa gì sắp về ?
Hỏi: Cốm có cội nguồn từ đâu ?
GV: Cho học sinh quan sát tranh đồng lúa.
Hỏi: Điều đó được gợi tả bằng những câu văn nào ?
Hỏi: Trong những lời văn trên, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ?
Hỏi: Đoạn 1 “Cơn gió trong sạch của trời” tác giả đã sử dụng những tính từ đặc biệt nào để miêu tả sự tinh tế về hương vị và cảm giác ?
Hỏi: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật trên có tác dụng gì ?
GV: Gọi học sinh đọc lại đoạn 2 của phần 1.
Hỏi: Nơi nào trên đất nước ta nổi tiếng về nghề cốm ?
Hỏi: Qua chi tiết nào, cho ta biết Làng Vòng là nơi nổi tiếng của cốm ?
GV: Cho học sinh quan sát những bức tranh về quá trình làm cốm.
GV: Cho học sinh quan sát tranh những cô hàng cốm.
Hỏi: Chi tiết nào miêu tả hình ảnh cô hàng cốm ?
Hỏi: Qua hình ảnh cô hàng cốm đã nói lên ý nghĩa gì ?
Hỏi: Qua chi tiết “Đến mùa cốm, các người Hà Nội ba mươi sáu phố phường trông cô hàng cốm” có ý nghĩa gì ?
Hỏi: Từ những lời văn trên, cảm xúc nào của tác giả được bộc lộ ?
GV: Chuyển ý
Hoạt động 4:(10 Phút)
GV: Gọi học sinh đọc lại phần 2.
Hỏi: Đoạn văn trên trình bày về vấn đề gì ?
Hỏi: Được viết theo phương thức nào ?
Hỏi: Tác giả đã nhận xét như thế nào về tục lễ dùng hồng, cốm làm đồ sêu tết của nhân dân ta ?
Hỏi: Tác giả đã phân tích sự hoà hợp ấy trên những phương diện nào ?
GV: Cho học sinh đọc phần nằm trong dấu ngoặc đơn của phần 2.
Hỏi : Tác giả đã phê phán thấm thía những tục lệ mới nảy sinh như thế nào ?
Hỏi: Qua đó, tác giả muốn truyền tới bạn đọc tình cảm và thái độ nào trong ứng xử với thức quà dân tộc là cốm ?
GV: Chuyển ý
Hoạt động 5: (10 Phút)
GV: Gọi học sinh đọc lại phần 3.
Hỏi: Phần cuối văn bản, tác giả bàn về sự thưởng thức cốm trên những phương diện nào ?
Hỏi: Vì sao khi ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả, ngẫm nghĩ ?
Hỏi: Tác giả đã ngẫm nghĩ được gì khi thưởng thức cốm ?
Hỏi: Tác giả thể hiện cách hưởng thụ cốm bằng những giác quan nào ?
Hỏi: Tác giả đã đưa ra lời đề nghị với người mua cốm như thế nào ?
Hỏi: Bằng những lí lẽ nào tác giả thuyết phục người mua cốm “Hãy nhẹ nhàng mà nâng đỡ, chút chiu mà vuốt ve” ?
Hỏi: Những lí lẽ đó cho thấy tác giả có thái độ như thế nào đối với thứ quà của lúa non ?
Hoạt động 6: (2 Phút)
Hỏi: Văn bản “Một thứ quà của lúa non: Cốm” tác giả đã sử dụng những nghệ thuật đặc sắc nào ?
Hỏi: Nội dung chính của văn bản là gì ?
- Học sinh giới thiệu sơ
 lược tác giả - tác phẩm.
- Học sinh quan sát chân dung tác giả, nhóm Tự Lực văn đoàn.
- Học sinh quan sát một số tác phẩm của Thạch Lam.
- Học sinh theo dõi.
- Học sinh đọc văn bản.
Trả lời: Tuỳ bút.
Trả lời: Biểu cảm
Trả lời: Ba phần 
- Phần 1: Từ “Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ đến chiếc thuyền rồng” (Cảm nghĩ về nguồn gốc cốm)
- Phần 2: Từ “Cốm là thức quà riêng biệt đến nhũn nhăn” (Cảm nghĩ về giá trị cốm)
- Phần 3: Từ “Cốm không phải thức quà của người ăn vội đến tươi sáng hơn nhiều lắm” (Cảm nghĩ về sự thưởng thức cốm)
- Học sinh quan sát tranh
Trả lời: Cảm xúc về hương thơm của lá sen.
Trả lời: Mùa cốm.
Trả lời: Cội nguồn : Lúa non đồng quê.
- Học sinh quan sát tranh
Trả lời : 
- Các bạn có ngửi thấy lúa non không ?
 - Trong cái vỏ xanh kia  ngàn hoa cỏ.
- Dưới ánh nắng  trong sạch của trời.
Trả lời : Miêu tả, liên tưởng
Trả lời: Lướt qua , nhuần thấm, thanh nhã, tinh khiết, tươi mát, trắng thơm, phảng phất, trong sạch.
Trả lời: Thể hiện sự tinh tế trong cảm thụ cốm của tác giả.
Trả lời: Làng Vòng
Trả lời: Cốm Làng Vòng dẻo, thơm và ngon nhất.
- Học sinh quan sát tranh.
- Học sinh quan sát tranh.
Trả lời: “Cô hàng cốm xinh xinh, áo quần gọn ghẽ  như chiếc thuyền rồng”
Trả lời: 
- Cốm gắn liền với vẻ đẹp của người làm ra cốm là cô gái Làng Vòng.
- Cái cách cốm đến với mọi người thật duyên dáng.
- Vẻ đẹp của người tôn lên vẻ đẹp của cốm.
Trả lời: 
- Cốm thành nhu cầu thưởng thức của người Hà Nội.
- Cốm vòng đã gia nhập vào văn hoá ẩm thực của Thủ đô.
Trả lời: Yêu quý, trân trọng cội nguồn trong sạch, đẹp đẽ, giàu sắc thái văn hoá dân tộc của cốm.
Trả lời: Giá trị của cốm
Trả lời : Bình luận
Trả lời: Tác giả cho rằng lấy cốm làm quà sêu tết là có ý nghĩa dân tộc nhất. Bởi cốm là thức dân của đất trời, mang trong nó hương vị vừa thanh nhã vừa đậm đà của đồng quê nội cỏ, nó rất thích hợp với việc lễ nghi của một xứ sở nông nghiệp lúa nước như nước ta. 
Thứ lễ vật ấy lại sánh cùng với tơ hồng - hoà hợp, tốt đôi - biểu trưng cho sự gắn bó hài hoà trong tình duyên đôi lứa.
Trả lời:
- Màu sắc (So sánh màu sắc của hồng – màu ngọc lựu già; Màu xanh tươi của cốm – màu ngọc thạch)
- Hương vị: một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị nâng đỡ nhau.
Trả lời: Phê phán, chê cười và đáng tiếc cho những tục lệ đẹp, hay như thế đã và đang ngày một mất dần, thay bằng những thức bóng bảy hào nháng, thô kệch bắt chước người ngoài.
Trả lời: Trân trọng và giữ gìn cốm như một vẻ đẹp văn hoá dân tộc.
Trả lời: Ăn cốm và mua cốm.
Trả lời: Cảm nhận được các thứ hương vị đồng quê kết tinh ở cốm.
Trả lời: “Thấy thu lại cả trong hương vị ấy  của những ngày mùa hạ trên hồ”.
Trả lời:
- Khứu giác (mùi thơm phức của lúa)
- Xúc giác (chất ngọt của cốm)
- Thị giác (trong màu xanh của cốm) 
Trả lời: “Hãy nhẹ nhàng mà nâng đỡ, chút chiu mà vuốt ve”.
Trả lời:
- Cốm là lộc của trời.
- Cốm là cái khéo léo của người.
- Cốm là sự cố sức tiềm tàng và nhẫn nại của thần Lúa.
Trả lời: Cốm là sản vật quý của dân tộc, cần được nâng niu và giữ gìn.
Trả lời: Biểu cảm, miêu tả, bình luận, liên tưởng à Sử dụng tinh tế và nhạy cảm.
Trả lời: “Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dân của những cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ”.
Tác giả phát hiện được nét đẹp văn hoá dân tộc trong thứ sản vật giản dị mà đặc sắc ấy.
I./. Tác giả - tác phẩm:
1. Tác giả:
- Thạch Lam (1910 – 1942) 
- Ông là nhà văn nổi tiếng về truyện ngắn.
- Thành viên của nhóm Tự Lực văn đoàn trước cách mạng tháng Tám năm 1945.
2. Tác phẩm:
 Văn bản “Một thứ quà của lúa non : Cốm” được trích từ tập Hà Nội băm sáu phố phường (1943).
II./. Đọc - Tìm hiểu văn bản:
1. Đọc:
2. Thể loại: Tuỳ bút
3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
4. Bố cục: 3 phần
- Phần 1 : Từ “Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ đến chiếc thuyền rồng” (Cảm nghĩ về nguồn gốc cốm)
- Phần 2: Từ “Cốm là thức quà riêng biệt đến nhũn nhăn” (Cảm nghĩ về giá trị cốm)
- Phần 3: Từ “Cốm không phải thức quà của người ăn vội đến tươi sáng hơn nhiều lắm” (Cảm nghĩ về sự thưởng thức cốm)
III./. Phân tích văn bản: 
1. Cảm nghĩ về nguồn gốc cốm:
a. Cội nguồn của cốm.
- Cốm được làm từ lúa non đồng quê.
+ Hạt thóc lúa nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi.
+ Mùi thơm mát của hương lúa non.
+ Bông lúa càng ngày càng cong xuống.
+ Giọt sữa trắng thơm.
+ Hương vị ngàn hoa cỏ nằm trong bông lúa. 
à Miêu tả, liên tưởng
* Thể hiện sự tinh tế trong cảm thụ cốm của tác giả.
b. Nơi nổi tiếng của cốm.
- Làng Vòng là nơi nổi tiếng nghề cốm.
- Cốm Làng Vòng dẻo, thơm và ngon nhất.
* Yêu quý, trân trọng cội nguồn trong sạch, đẹp đẽ, giàu sắc thái văn hoá dân tộc của cốm.
2. Cảm nghĩ về giá trị của cốm.
- “Cốm là thứ quà riêng biệt của đất nước  của đồng quê nội cỏ An Nam”.
- “Hồng cốm tốt đôi  để hạnh phúc được lâu bền”.
à Bình luận
* Trân trọng và giữ gìn cốm như một vẻ đẹp văn hoá dân tộc.
3. Cảm nghĩ về sự thưởng thức cốm.
- “Ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả, ngẫm nghĩ” -> Cảm nhận được các thứ hương vị đồng quê kết tinh ở cốm.
- “Hãy nhẹ nhàng mà nâng đỡ, chút chiu mà vuốt ve”.
- Cốm là sản vật quý của dân tộc, cần được nâng niu và giữ gìn.
IV) Tổng kết: 
1. Nghệ thuật: Biểu cảm, miêu tả, bình luận, liên tưởng à Sử dụng tinh tế và nhạy cảm.
2. Nội dung: “Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dân của những cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ”.
Tác giả phát hiện được nét đẹp văn hoá dân tộc trong thứ sản vật giản dị mà đặc sắc ấy.
IV. Củng cố - dặn dò: (2 Phút)
1. Củng cố: 
* Đánh dấu (X) vào câu đúng nhất
Câu1: Văn bản “Một thứ quà của lúa non: Cốm” được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ?
Tự sự
Biểu cảm
Miêu tả
Nghị luận
Câu 2: Qua sự cảm nhận của tác giả, cốm chứa đựng ý nghĩa và giá trị sâu sắc như thế nào ?
Cốm là một sản vật, một món ăn bình dị mà tao nhã, một thứ quà giản dị và thanh khiết.
Cốm mang tính văn hoá ẩm thực Việt Nam.
Cốm chứa đựng những quan niệm về nhân sinh gắn với phong tục văn hoá của dân tộc ta (văn hoá của nền nông nghiệp lúa nước gắn với phong tục sêu tết)
Tất cả đều đúng.
 * Đáp án
Câu 1: 	B
Câu 2: 	D
2. Dặn dò:
- Chọn học thuộc lòng một đoạn văn từ 5 đến 6 câu
- Nắm lại nội dung và nghệ thuật của bài
- Sưu tầm và chép lại một số câu thơ, ca dao có nói về cốm.
- Soạn bài “Chơi chữ”

Tài liệu đính kèm:

  • docvan ban COM.doc