Giáo án Ngữ văn tuần 10

Giáo án Ngữ văn tuần 10

CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH

(TĨNH DẠ TỨ)

I.Mục tiêu:

- Cảm nhận đề tài vọng nguyệt hoài hương ( nhìn trăng nhớ quê ) được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng mà sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của Lí Bạch.

- Thấy được tác dụng của nghệ thuật- Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của c6u cuối trong một bài thơ tứ tuyệt.

II. Kiến thức chuẩn:

1. Kiến thức:

- Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch.

- Nghệ thuậ đối và vai trò của cau kết trong bài thơ.

- Hình ảnh ánh trăng – vầng trăng tác động đến tâm tình nhà thơ.

 

doc 15 trang Người đăng thanh toàn Lượt xem 1264Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NV7TUẦN :10 TIẾT:37-40
NS:20/09 ND:11 - 16
CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
(TĨNH DẠ TỨ)
I.Mục tiêu:
- Cảm nhận đề tài vọng nguyệt hoài hương ( nhìn trăng nhớ quê ) được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng mà sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của Lí Bạch.
- Thấy được tác dụng của nghệ thuật- Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của c6u cuối trong một bài thơ tứ tuyệt.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch.
- Nghệ thuậ đối và vai trò của cau kết trong bài thơ.
- Hình ảnh ánh trăng – vầng trăng tác động đến tâm tình nhà thơ.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt.
- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.
- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
-Ổn định tổ chức:
-Kiểm tra bài cũ:
 -Đọc phiên âm và dịch thơ bài Xạ Nắm Thác Núi Lư ?
 -Cảm nhận của em về thác núi Lư?
-Giới thiệu bài:
Vọng Nguyệt Hoài Hương” (trông trăng nhớ quê là 1 chủ đề phổ biến trong thơ cổ không chỉ ở Trung Quốc mà còn ở Việt Nam. Vầng trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ. Cho nên, ở xa quê trăng càng sáng càng tròn lại càng nhớ quê. Bản thân hình ảnh vầng trăng cô đơn trên trời cao thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đủ gợi nên nỗi sầu xa xứ. Tình cảm trông trăng nhớ quê của Lý Bạch được thể hiện qua (nỗi sầu xa xú) bài thơ “Tĩnh Dạ Tứ”.
Hoaït ñoäng 2:Đọc – hiểu văn bản.
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
 + Chia lớp ra bốn nhóm
 +Để tạo tâm thế cho HS dễ tiếp nhận một văn bản văn học nước ngoài,GV sẽ giới thiệu bài thật cụ thể.
-Đọc văn bản:
- Học sinh đọc chú thích
?Dựa vào chú thích các em nhắc lại cho thầy đôi nét về tác giả Lý Bạch.?
*Đọc văn bản (phiên âm và dịch thuật)
- Em có suy nghĩ gì về chủ đề của bài thơ?
-Hoạt động 03 Phân tích:
* Hướng dẫn phân tích:
- So sánh 2 bài thơ : “Xa Ngắm Tách Núi Lư” và “Cảm Nghĩ Trong Đêm Thanh Tĩnh”. Em hãy nhận xét nội dung miêu tả không gian, thời gian và cảm xúc của tác giả ở 2 bài thơ có gì khác nhau ?
- Học sinh đọc 2 câu đầu :
- Chữ “sàng” cho biết nhà thơ đang ngắm trăng với tư thế gì ?	(đang nằm trên giường)
*Như vậy tác giả đang nằm trên giường mà không ngủ được nên mới nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa sổ. Cũng có thể tác giả đã ngủ rồi song tỉnh dậy mà không ngủ lại được. Và trong tình trạng mơ màng ấy chữ “nghi” và chữ “sương” xuất hiện là rất tự nhiên và hợp lý. Bởi vì trăng sáng quá, màu trắng của ánh trăng khiến tác giả ngỡ là sương đã bao phủ khắp nơi trên mặt đất.
*	Thuở thiếu thời ông thường lên đỉnh núi Nga Mi để ngắm trăng vì thế ông nhớ mãi trăng nữa vành trên đỉnh núi Nga Mi. (Nga Mi sơn nguyệt bán luân thu)
	Giáo viên giảng, bình
*Như vậy ở 2 câu đầu ánh trăng nặng trĩu nỗi niềm suy tư của tác giả, còn 2 câu cuối thì sao ?
- Học sinh đọc 2 câu cuối
- Giải thích nghĩa Hán Việt.
- Hai câu thơ cuối là tả cảnh hay tả tình ?
- Tìm cụm từ tả tình trực tiếp ?	“cố hương”	(nhớ quê cũ)
- Những chữ : đê đầu, cử đầu, vọng, tưtả gì?
( động từ chỉ suy tư và hoạt động)
Như vậy, dù là tả cảnh, tả người, song tình người được thể hiện rõ, nói khác hơn ở đây tình người, tình quê hương đã biến thành hành động và suy tư : “cử”, “đê”,”tư”,”vọng”
- Em hãy phân tích những biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng?
+ Cách thức xây dụng hình ảnh, chọn lọc ngôn ngữ?
Ở 2 câu cuối này tác giả đã sử dụng phép nghệ thuật gì ?
( Phép đối )
- Hãy chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh đối nhau ?
	cử đầu >< đê đầu
	vọng minh nguyệt >< tư cố hương.
- Hoạt động 4: Ý nghỉa văn bản:
* Rút ra những nhận xét chính về nội dung và nghệ thật của bài thơ?
*Qua bài thơ này chúng ta cần ghi nhớ những gì ?
*Có thể lược đồ hóa như sau:
Nghi(thị sương)èCửèVọng
Đê(đầu)èTư(cố hương)
-GV hướng dẫn các nhóm luyện tập
 +Giảng thêm về câu thơ thứ ba trong bài về cơ bản giống câu dân ca Nam triều trong bài “Thu ca”
Hoạt động 4: Luyện tập
- Bài tập SGKtr125
Hoạt động 06:Hướng dẫn tự học:
- Học thuộc lòng bài thơ theo bản dịch.
- Dựa vào phần định nghĩa, tập so sánh để thấy được sự khác nhau giữa bản dịch thơ và nguyên tác.
- Đọc văn bản và dựa vào phần Đọc- hiểu văn bản, để soạn theo yêu cầu của GV bài “ Ngãu nhiên...”
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo luận tìm hiểu bài
 +Các nhóm khởi động
+Lắng nghe 
-Đọc chú thích
-Thảo luận về tác giả và tác phẩm
-Đọc vb phiên âm và dịch thuật
-Thảo luận những yêu cầu của GV
-Các nhóm tiếp tục đọc và thảo luận hai câu đầu.
-GV, HS chốt
-Đọc hai câu cuối
-Giải nghĩa từ Hán Việt
-Thảo luận
-Đại diện các nhóm nêu ý kiến
-Chốtè
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
-Các nhóm thảo luận phần tổng kết
-Các nhóm thực hành phần luyện tập:
Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
-Hoạt động 1-Khởi động
-Ghi tựa bài: “Cảm nghĩ”
I. Tìm hiểu chung
1.Nội dung:
- Lý Bạch có nhiều bài thơ viết về trăng với cách thể hiện giản dị mà độc đáo.
2.Tác phẩm:
- Bài thơ được viết theo hình thức cổ thể
- cổ thể: một thê thơ trong đó mỗi câu thường có 5 hoặc 7 chữ, song không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm, luật và đối ràng buộc.
-Hoàn cảnh sáng tác,sống tha phương trong cơn li loạn.
3.Chủ đề:
- Vọng nguyệt hoài hương là tâm tư thường trực của thi nhân Lí Bạch vôn đã xa quê nhiều năm.
II .Phân tích:
1.Nội dung:
a.Hai câu đầu : Chủ yếu tả cảnh
Sàng tiềnthượng sương
- Cảnh đêm trăng thanh tĩnh, ánh trăng như sương mờ ảo, tràn ngập khắp phòng.
- Cảm nhận về ánh trăng: “ Ngỡ là sương trên mặt đất”.
→ Như vậy ở 2 câu đầu, ánh trăng nặng trĩu nỗi niềm suy tư của tác giả.
b. Hai câu cuối : Nghiêng về tả tình.
- Cử đầu vọng minh nguyệt
- Đê đầu từ cố hương.
- Tâm trạng “nhớ cố hương” được htể hiện qua tư thế, cử chỉ.
- Nổi niễm xúc cảm của nhà thơ được dồn nén ở câu cuối.
→ Hình ảnh nhân vật trữ tình và nỗi nhớ quê hương da diết.
2.Nghệ thuật:
- Xây dựng hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị.
- Sử dụng biện pháp đối ở câu 3, 4.
III. Ý nghỉa văn bản:
1.Nội dung:
Nỗi lòng đối với quê hương da diết, sâu nặng trong tâm hồn, tính cảm ngưiời xa quê.
2.Nghệ thuật:
Phép đối, bố cục chặt chẽ tạo nên tính thống nhất liền mạch của cảm xúc.
IV. Luyện tập :
+Gợi dẫn:Hai câu thơ dịch đã nêu được tương đối đủ ý ,tình cảm của bài thơ
 Song cũng có một số điểm khác.
 +Lí Bạch không dùng phèp so sánh “sương” chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ của nhà thơ
 +Bài thơ ẩn chủ ngữ.Bài thơ còn cho ta biết tác giả ngắm cảnh như thế nào.
V. Hướng dẫn tự học
-Phân tích hai câu đầu?
-Phân tích hai câu cuối?
Thực hành thêm các bài tập1,2,3 btnv 7 t1 tr63 
Tiết:38
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
 I.Mục tiêu :
- Cảm nhận tình yêu quê hương bền chặt, sâu nặng chợt nhói lên trong một tình huống ngẫu nhiên, bất ngờ được ghi lại một cách hóm hỉnh trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường.
- Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong bài thơ tuyệt cú.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương.
- Nghệ thuật đối và vai trò của cau kết trong bài thơ Đường.
- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ, bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng Việt.
- NHận ra nghệ thuật đối trong bài thơ Đường.
- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán. Phân tích tác phẩm.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
HOAÏT ÑOÄNG 1:Khôûi ñoäng
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc lòng và nêu cảm nhận của em qua bài thơ “cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của Lý Bạch ?
-Giới thiệu bài:
Chúng ta biết rằng Lý Bạch xa quê năm 25 tuổi và ông xa quê mãi mãi, cho nên khi nhìn ánh trăng sáng thì ông lại nhớ đến quê nhà. Bởi vì quê hương là nơi ta được sinh ra, được lớn lên. Vì thế dù đi đến đâu chúng ta đều nhớ về quê hương, nhớ về nguồn cội. Và lòng yêu quê không chỉ thể hiện ở thơ Lý Bạch mà ngay cả ở Hạ Tri Chương cũng có bài “Hồi hương ngẫu thư” rất là đặc sắc. Sau đây cô và các em sẽ cùng tìm hiểu.
Hoaït ñoäng 2:Đọc – hiểu văn bản.
-Trước tiên chúng ta sẽ tìm hiểu về tác giả Hạ Tri Chương
-Em đọc cho thầy phần chú thich sgk.
Dựa vào phần chú thích, các em cho thầy biết vài nét về tác giả , tác phẩm?
Ông sinh năm 659 – 744. làm quan ở kinh thành hơn 50 năm. Năm 744 ông xin cáo quan về quê. Khi trở về ông gặp nhiều điều bất ngờ do đó ông ngẫu hứng viết bài thơ này.
Những phần còn lại thì chúng ta học trong sgk, thầy không viết lại nữa.
- Em hãy nêu củ đề của văn bản?
-Hoạt động 03 Phân tích:
H.Em có nhận xét về nhan đề và cấu tứ độc đáo của bài thơ?
Bây giờ chúng ta sang phần II.
- Giáo viên đọc bài thơ trước 1 lần (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ sau đó hướng dẫn cách đọc).
- Học sinh đọc lại giáo viên nhận xét cách đọc.
- Dựa vào phần dịch nghĩa của từng yếu tố, các em hãy dịch cho thầy nghĩa của các câu thơ phần phiên âm. (nghĩa từng câu)
- Các em đọc cho thầy phần dịch nghĩa?
Vậy chúng ta hiểu nghĩa của bài thơ rồi. Bây giờ các em đọc lại cho thầy2 bản dịch thơ trong sách.
- Em nào hãy cho thầy biết phần phiên âm và phần dịch thơ có gì khác nhau ?	( thể thơ )
 *Như vậy, phần phiên âm thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, còn cả 2 bản dịch thơ đều là thể thơ lục bát. Tuy khác nhau về câu, nhịp, vần, luật nhưng các dịch giả của chúng ta đều chuyển được cái tâm trạng, cảm xúc của tác giả khi về thăm quê cũ mà trẻ con lại tưởng ông là khác lạ.Chữ “ngẫu” ở đầu đề chẳng những không làm giảm ý nghĩa của tác phẩm mà càng nâng ý nghĩ đó lên gấp bội.
*	Chúng ta đi vào phần thứ 2 câu đầu :
2 câu thơ đầu tác giả cho chúng ta biết sự việc gì ?
(rời nhà đi từ lúc còn trẻ, già lắm rồi mới quy về),(  )
- Vậy tác giả ra đi từ lúc 16 tuổi, lúc trẻ và sau hơn 50 năm ông làm quan chốn kinh kì thì khi trở về ông có điều gì đáng chú ý đây ?
& Có những điều thay đổi và những điều không thay đổi.
- Những điều thay đổi đó là gì ? (vóc dáng, tuổi tác, mái tóc).
- Những điều không thay đổi là gì ? (giọng nói quê hương).
*	Vậy các em thấy 3 yếu tố thay đổi này nó phụ thuộc vào yếu tố khách quan theo 1 quy luật nghiệt ngã của thời gian đó là con người sinh ra, lớn lên và già đi.
- Và các em thấy ở 2 câu này tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ? (tự sự (kể) + miêu ta+biểu cảm) nhưng kể là chính. Tác giả kể lại sự việc mình rời quê lúc còn trẻ và già lắm rồi mới trợ về. Tuy nhiên khi trở về thì tóc rụng, hình dáng và tuổi tác đều thay đổi, nhưng đặc biệt về âm sắc quê hương thì vẫn giữ được, không hề thay đổi.
*	Các em có biết không ? kinh đô Trường An rất xa quê hương tác giả, cách xa hàng ngàn dặm và sau nửa thế kỷ ... n.
-Các nhóm thực hành luyện tập
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầ của GV
1-Khởi động
Hồi : trở về ; hương : quê; ngẫu : tình cờ ngẫu nhiên; thư : viết. è Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
-Ghi tựa bài: “Ngẫu nhiên viết nhân ”
-
I.Tìm hiểu chung . 
1.Tác giả :
Hạ Tri Chương ( 659 – 744 ) là nhà thơ lớn Trung Quốc thời Đường. Hạ Tri Chương là bạn vong niên của thi hòa Lí Bạch.
2.Tác phẩm:
Văn bản là một trong hai bài Hồi hương ngẫu thư rất nổi tiếng của Hạ Tri Chương.
3.Chủ đề: Tình yêu quê hương là một tình cảm lâu bền ở mỗi con người.
II. Phân tích:
1.Nội dung:
- Ý nghiã của nhan đề và cấu tứ độc đáo của bài thơ.
 + Hồi hương ngẫu thư là có tính ngẫu nhiên, tuy nhiên ẩn sau đó là một tình cảm yêu quê sâu đậm, thường trực trong nhà thơ.
a.Hai câu đầu
 Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi
Hương âm vô cải, mấn mao hồi.
- Lời kê của tac giả về quãng đời dài xa quê làm quan ( từ lúc còn trẻ đến lúc về già).
- Lời tự nhận xét: đi suốt cả cuộc đời vẫn còn nhớ về quê hương, giọng nói không thay đổi dù tóc mai đã rụng.
è lòng yêu quê hương.
b.Hai câu sau
 Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
 Tiếu vấn:Khách tòng hà xứ lai.
- Tình huống bất ngờ, trẻ nhỏ tưởng nhà thơ là khách.
- Cảm giác thấm thía của tác giả khi thấy mình chợt thành người khách xa lạ ngay trên mảnh đất quê hương.
2.Nghệ thuật:
- Sử dụng các yếu tố tự sự.
- Cấui tứ độc đáo ( “ngẫu”)
- Sử dụng biện pháp tiểu đối hiệu quả.
- Có giọng điệu bi hài thể hiện ở hai cau cuối.
 -Phân tích sự khác nhau về giọng điệu ở hai câu trên và hai câu dưới
 +Giọng điệu hai câu trên bình thản nhưng phản phất buồn
 +Ở hai câu dưới tác giả dùng những hình ảnh vui tươi, những âm thanh vui tươi để thể hiện tình cảm ngậm ngùi.
III. Ý nghỉa văn bản:
1.Nội dung:
Tình quê hương là một trong những tình cảm lâu bền và thiêng liêng nhất của con người.
2.Nghệ thuật:
- Sử dụng biện pháp tiểu đối hiệu quả.
- Có giọng điệu bi hài thể hiện ở hai câu cuối
IV. Luyện tập :
Đây là vấn đề mở,HS có quyền nêu những ý kiến phản biện,miễn sao thể hiện tốt tư tưởng bài học.
V. Hướng dẫn tự học:
-Phân tích hai câu đầu?
-Phân tích hai câu sau?
-Nhận xét sự khác nhau về giọng điệu ở hai câu đầu và hai câu cuối.
Tiết:39 TỪ TRÁI NGHĨA
I.Mục tiêu
- Nắm được khái niệm từ trái nghĩa.
- Có ý thức lựa chọn từ trái nghĩa khi nói vcà viết.
II. Kiến thức chuẩn:
1.Kiến thức:
- Khái niệm từ trái nghĩa
- Tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết từ trái nghĩa trong văn bản.
- Sử dụng từ trái nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
HOAÏT ÑOÄNG 1:Khôûi ñoäng
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ:Bài từ đồng nghĩa
+ Nêu khái niệm và cách sử dụng từ đồng nghĩa?
+ Thực hành các bài tập đã hướng dẫn tự học tiết trước?
- Giới thiệu bài:
Trong cuộc sống khi giao tiếp, đôi khi chúng ta vô tình sử dụng 1 loại từ mà không ai ngờ tới vì nó quá quen thuộc mà lại tiện dụng. Các em có biết đó là loại từ gì không? 
Đó là từ trái nghĩa. Vậy thế nào là từ trái nghĩa? Cách sử dụng nó như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua tiết học hôm nay.
Hoaït ñoäng 2:Hình thaønh kieán thöùc-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
 *Học sinh nhìn lên các ví dụ trên bảng.
VD 1 :Vui thay xuân đã đến tuần
Nên con én biếc liệng gần liệng xa
	Én bay mặt sóng Hồng Hà
 Én bay vào lại bay ra gọi bầy
VD 2 :Dòng sông bên lở bên bồi
 Bên lở thì đục bên bồi thì trong
- Các em thử nhận xét trong các ví dụ trên có những cặp từ nào trái nghĩa nhau?	(gạch chân)
- Như vậy chúng ta thấy những cặp từ này có nghĩa trái ngược nhau.
- Và xét về từ loại thì chúng có đặc điểm gì? (cùng từ loại)
* Vậy em nào có thể rút ra nhận xét thế nào là từ trái nghĩa ?
VD 3 :	Khi đi trẻ lúc về già
Giọng quê không đổi sương pha mái đầu.
-Thầycó từ :	Già >< trẻ.
-Thầylại có từ : “Cau già, rau già”? bây giờ thầy nói trái nghĩa với 2 từ này là “rau trẻ” được không? 	Không - rau non. Vì sao?
 -Vì từ trẻ chỉ sử dụng cho người chứ không sử dụng cho vật
*	VD 4 :	Quả chín >< quả xanh
	Cơm chín >< cơm sống
*	VD 5 :	Bát lành >< bát vỡ
	Tính lành >< tính dữ.
* Chúng ta thấy những từ : lành, chín,già có rất nhiều nghĩa.
- Vậy những từ nhiều nghĩa có phải chỉ có 1 từ trái nghĩa hay không? Vậy thì nó như thế nào?
* Như vậy chúng ta đã hiểu thế nào là từ trái nghĩa rồi, bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu phần tiếp theo.
VD 6 :Thiếu tất cả, ta rất giàu dũng khí
Sống chẳng cúi đầu, chết vẫn ung dung
 Giặc bắt ta nô lệ, ta lại hóa anh hùng
 Sức nhân nghĩa mạnh hơn cường bạo
- Các cặp từ trái nghĩa được sử dụng trong các ví dụ trên nhằm mục đích gì ?
- Thành ngữ và tục ngữ thường hay sử dụng từ trái nghĩa. Vậy em thấy từ trái nghĩa trong thành ngữ, tục ngữ có tác dung gì ?
- Chân cứng đá mềm
- Có đi có về
- Mắt nhắm mắt mở
*	Cho học sinh nhắc lại nội dung bài học. Sau đó chuyển sang phần bài tập.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bài tập 1 : Học sinh đọc, tìm cặp từ trái nghĩa :
Bài tập 2 :	Tìm các cặp từ trái nghĩa :
Bài tập 3 :	Điền từ thích hợp vào các thành ngữ :
Bài tập 4 : Viết đọan văn ngắn có sử dụng từ trái nghĩa
Học sinh làm 5 phút
Giáo viên chấm điểm 5 em làm nhanh nhất
Hoạt động 04:Hướng dẫn tự học:
- Tìm các cặp từ trái nghĩa được sử dụng để tạo hiệu quả diễn đạt trong một số vănbản đã học.
- Chuẩn bị trước các kiến thức cần có để học tốt bài “ Từ đồng âm”.
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo luận tìm hiểu bài:
 +Tìm hiểu các ví dụ ghi trên bảng
 +Thảo luận các vấn đề GV nêu ra
-Chốtè
-Thảo luận ví dụ 3,4,5
-Rút ra nhận xétè
-Tiếp tục thảo luận ví dụ 6
-Chốtè
-Thực hành bài tập 1 ở phiếu bài tập
-Thực hành nhóm bài tầp 2
-Đại diện nhóm báo cáo
-Thi đua nhóm ở bài tập 3
-Mỗi HS làm trong 5phút
-Thực hành theo yêu cầu GV
-Khởi động:
-Ghi tựa bài: “Từ trái nghĩa”
I.Hình thành kiến thức
1.Thế nào là từ trái nghĩa :
- Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
2. Sử dụng từ trái nghĩa :
- Từ trái nghĩa được sử dụng trong thế đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh làm cho lời nói thêm sinh động.
II.Luyện tập
Lành	><	 rách
Giàu	><	 nghèo
Ngắn ><	 dài
Sáng 	><	 tối
Đêm 	><	 ngày
 Cá tươi 	>< 	cá ươn
Hoa tươi	>< 	hoa héo úa, tàn
Ăn yếu 	>< 	ăn khỏe
Học lực yếu >< học lực giỏi, khá
Chữ xấu	><	chữ tốt đẹp
Đất xấu	><	đất tốt
- Chân cứng đá mềm
- Có đi có về
- Gần nhà xa ngõ
- Mắt nhắm mắt mở
- Chạy xấp, chạy ngửa
- Vô thưởng vô phạt
- Bên trọng bên khinh
- Buổi đực buổi cái
- Bước thấp bước cao
- Chân ướt chân ráo
-HS thực hành, GV và các nhóm còn lại đánh giá.
III.Hướng dẫn tự học:
 +Thế nào là từ trái nghĩa?
 +Cách sử dụng từ trái nghĩa?
 -Hướng dẫn về nhà:
 + Đọc lại bài ghi nhớ	
 +Học bài
TIẾT:40 
LUYỆN NÓI: VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT, CON NGƯỜI
I.Mục tiêu :
 - Rèn luyện kĩ năng nghe, nói theo chủ đề biểu cảm
 - Rèn luyện kĩ năng phát triển dàn ý thành bài nói theo chủ đề biểu cảm.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói biểu cảm.
- Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm.
2. Kĩ năng:
- Tìm ý, lập dàn ý văn biểu cảm về sự vật và con người.
- Biết cách bộ lộ tình cảm về sự vật và con người trước tập thể.
- Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những tình cảm của bản thân về sự vật và con người bằng ngôn ngữ nói.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
HOAÏT ÑOÄNG 1:Khôûi ñoäng
- Kiểm tra bài cũ:
 -Nêu các cách lập dàn ý cho bài văn biểu cảm?
- Ổn định tổ chức:
-Giới thiệu bài: Hôm nay chúng ta sẽ thực hành luyện nói trên lớp. Bởi vì các em biết rằng “nói” là hình thức giao tiếp tự nhiên của con người. Ngoài việc rèn luyện cho học sinh năng lực viết, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh năng lực nói vì đó là phương tiện giao tiếp hữu hiệu nhất, đạt kết quả cao nhất.
Hoaït ñoäng 2:Hình thaønh kieán thöùc
H. Nhắc lại khái niệm về văn biểu cảm? (Biểu cảm về sự vật, con người là bộc lộ tình cảm, thái độ đối với sự vật, con người.Có các cách thức biểu cảm: biểu cảm trực tiếp, biểu cảm gián tiếp).
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
+Hướng dẫn HS làm tốt các khâu chuẩn bị và thực hành.
+Đại diện các nhóm báo cáo các đề đã chuẩn bị
+Các nhóm thực hành 
+GV nhận xét
-Yêu cầu của việc trình bày bái văn nói biểu cảm về sự vật, con người:
+Vị trí đứng nói phù hợp
+Ngữ điệu nói phù hợp với tâm trạng, cảm xúc cần biểu lộ.
+Nội dung lôi cuốn, hấp dẫn, dễ tiếp nhận.
- Yêu cầu của việc nghe biểu cảm về sự vật, con người:
+ Nghe, lĩnh hội được phần trình bày bài văn nói biểu cảm cucả bạn.
+Có ý kiến nhận xét về bài văn biểu cảm của bạn sau khi nghe.
Hoạt động 3: Luyện tập
Hoạt động 04:Hướng dẫn tự học:
- Tự luyện nói biểu cảm ở nhà với nhóm bạn hoặc nói trước gương.
- Nắm lại vai trò của yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm, để học tố bài «  Yếu tố tự sự....trong văn biểu cảm ».
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo luận tìm hiểu bài
 +Chuẩn bị trong nhóm
 +Đại diện nhóm trình bày(Mở đầu bài nói cần có những lời nói khiêm tốn,lịch sự,quá trình trình bày phải thể hiện được những kĩ năng lập luận chặt chẽ,giọng nói phải nhấn nhá hợp lí phù hợp với diễn biến tình tiết.)
-Lắng nghe
-Thực hiện theo yêu cầu của GV
-Khởi động:
 -Ghi tụa bài: “Luyện nói văn biêu cảm “.
I.Hình thành kiến thức
 *Bước chuẩn bị :
 - Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà.
 - Chia thành 4 tổ, mỗi tổ chọn 1 đề trong sgk để chuẩn bị
 - Kiểm tra vở học sinh trước khi thực hành.
 * Bước thực hành :
 - Chọn 2 học sinh trên tổ để phát biểu trước lớp phần dàn bài đã chuẩn bị.
 -Những em khác phải lắng nghe để bổ sung, sửa chữa.
-Giáo viên nhận xét, cho điểm.
-Sau đây là một ví dụ gợi dẫn:
A.Mở đầu:
Kính thưa thầy (cô) và các bạn!
 Tất ccả những ai đã từng cắp sách đến trường đều có những kỉ niệm sâu sắc về quãng đời học sinh.Một trong những kỉ niệm sâu sắc đó là cảm nghĩ về thầy (cô)giáo,những “người lái đò đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai . 
B.Nội dung của câu chuyện,kỉ niệm: (ý 1,ý 2,ý 3,ý 4) GV gợi dẫn học sinh
tùy theo yêu cầu của mỗi đề mà trrình bày rõ ràng khúc chiết.
C.Kết thúc:
Em xin được ngừng lời ở đây,xin cảm ơn thầy,cô và các bạn chú ý lắng nghe
-Hoạt động 3-Luyện tập
-Phân công các em tiếp tục chuản bị đầy đủ hơn các đề trên,giờ luyện tập sau sẽ thực hành tốt hơn.
III. Hướng dẫn tự học:
 + Xem lại những bài văn biểu cảm mà em đã học.
 +Thực hành thêm bài tập 1và 2ở sbtnv7t1 tr67,68
 +Nhận xét tiết luyện tập này
Duyệt của tổ trưởng
09/10/2010
Lê Lĩnh Nam

Tài liệu đính kèm:

  • docGANV7T 10 CHUAN.doc