Giáo án Ngữ văn tuần 15

Giáo án Ngữ văn tuần 15

TIẾT:57

MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON:CỐM

I.Mục tiêu:

- Có hiểu biết bước đầu về thê văn tùy bút.

- Cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độ đáo và giản dị qua lối viết tùy bút tài hoa, độ đáo của nhà văn Thạch Lam.

II. Kiến thức chuẩn:

1. Kiến thức:

- Sơ giản về tác giả Thạch Lam.

- Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa truyền thống của Hà Nội trong món quà độc đáo, giản dị :Cốm.

- Cảm nhận tinh tế, cảm xúc nhẹ nhàng, lời văn duyên dáng, thanh nhã, giàu sức biểu cảm của nhà văn Thạch Lam trong văn bản.

 

doc 18 trang Người đăng thanh toàn Lượt xem 1406Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn tuần 15", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GANV7T15	TIẾT: 57 - 60
NS:13/11	ND:15 - 20
TIẾT:57
MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON:CỐM
I.Mục tiêu:
- Có hiểu biết bước đầu về thê văn tùy bút.
- Cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độ đáo và giản dị qua lối viết tùy bút tài hoa, độ đáo của nhà văn Thạch Lam.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Thạch Lam.
- Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa truyền thống của Hà Nội trong món quà độc đáo, giản dị :Cốm.
- Cảm nhận tinh tế, cảm xúc nhẹ nhàng, lời văn duyên dáng, thanh nhã, giàu sức biểu cảm của nhà văn Thạch Lam trong văn bản.
2. Kĩ năng:
Đọc – hiểu văn bản tùy bút có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Sử dụng các yếu tố biểu cảm giới thiệu một sản vật của quê hương.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
Hoạt động 1-Khởi động
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ:
 -Đọc thuộc lòng bài Tiếng Gà Trưa của Xuân Quỳnh
 -Cảm nhận về bài thơ này?
-Giới thiệu bài: “Cốm” một món ăn bình dị không cao sang mà đậm đà hương vị thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt nam đã được Thạch Lam thể hiện rất thành công trong “Hà Nôi ba sáu phố phường”.Để hiểu rõ về “Cốm” một đặc sản quí báu của ngưới Việt nam chúng ta sẽ cùng phân tích qua “một thứ quà của lúa non :Cốm”
Hoaït ñoäng 2:Đọc – hiểu văn bản
Giới thiệu bài:
-Ghi tựa bài:
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
 +Đọc chú thích sgk
H. Em hãy cho biết vài nét về tác giả Thạch Lam?
H. Em có thể nói những hiểu biết của em về thể loại tùy bút?
(Sgk) * khi đọc giáo viên nhấn mạnh những đoạn miêu tả.
H.Cho biết bố cục của bài?
- Nêu chủ đề của văn bản?
-Hoạt động 03 Phân tích:
-Đọc văn bản
*Phân tích đoạn 1 :
- Đọc lại đoạn văn từ đầu : “trong sạch của trời”
- Tác giả mở đầu bài viết bằng những hình ảnh và chi tiết nào?
( Cảm hứng được gợi lên từ hương thơm của lá sen trong làn gió mùa hạ lướt qua, vừng sen của mặt hồ. Hương thơm ấy gợi nhắc đến hương vị của cốm, thứ quà đặc biệt của lúa non.
- Em có nhận xét gì về cách dẫn nhập vào bài của tác giả?
	(rất tự nhiên và gợi cảm)
- Các cảm giác, ấn tượng để tạo nên giá trị biểu cảm của đoạn văn miêu tả này như thế nào?
* Tác giả đã huy động nhiều cảm giác để cảm nhận về đối tượng đặc biết là khứu giác, để cảm nhận hương thơm thanh khiết của cánh đồng lúa, của lá sen và của lúa non.
@ Em hãy tìm và phát triển những từ ngữ, đặc biệt là tính từ miêu tả tinh tế hương thơm và cảm giác trong đoạn mở đầu?
(lướt qua, nhuần thấm, thanh nhã, tinh khiết, tươi, thơm mát, phản phất, trong sạch)
- Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ của tác giả và âm điệu của đoạn văn?
(Đoạn văn miêu tả này thấm đậm cảm xúc của tác giả, từ ngữ chọn lọc tinh tế, câu văn có nhịp điệu gần như một đoạn thơ văn xuôi)
*Cho học sinh theo dõi đoạn tiếp theo của đoạn 1.
- Tiếp liền sau đoạn mở, tác giả thể hiện cho chúng ta biết đến việc gì. Em có suy nghĩ gì về cách biểu hiện của tác giả ở đây?
* Để có hạt cốm còn cần đến sự khéo léo của con người. Vì vậy tiếp liền sau đoạn mở, tác giả nói đến nghề làm cốm nổi tiếng nhất là làng Vòng. Ở đây tác giả không đi vào miêu tả tỉ mỉ kỹ thuật hay công việc làm cốm, mà chỉ cho biết đó là cả một nghệ thuật với “một loạt cách chế biến, những cách thức truyền từ đời này sang đời khác, một sự trân trọng và khe khắt giữ gìn”. Tác giả chỉ tập trung miêu tả hình ảnh cô hàng cốm làng Vòng với cái dấu hiệu đặc biệt là chiếc đòn gánh 2 đầu cong vút lên như thuyền rồng.
* Phân tích đoạn 2 : 	Học sinh đọc
- Chỉ bằng một câu, tác giả đã khái quát những giá trị đặc sắc chứa đựng trong hạt cốm rất bình dị, khiêm nhường. Hãy tìm câu đó trong đoạn 2 này?	( Cốm là thức quà  An Nam)
- Tác giả đã nhận xét thế nào về tục lệ dùng hồng, cốm làm quà sêu tết của nhân dân ta. Em có đồng ý với lời nhận xét và bình luận này không?	(Ai đã nghĩ  việc lễ nghi)
* Việc dùng cốm thật thích hợp làm lễ vật sên tết, bởi cốm là thức dâng của đất trời, mang trong nó hương vị vừa thanh nhã và đậm đà của đồng quê nội cỏ, nó rất thích hợp với việc lễ nghi của một xứ sở nông nghiệp lúa nước như nước ta. Thứ lễ vật ấy cùng với hồng lại càng hòa hợp, tốt đôi, biểu trưng cho sự gắn bó, hài hòa trong tình duyên đôi lứa.
- Sự hòa hợp, tượng trưng của 2 thứ ấy được phân tích trên những phương diện nào?
	(Trên hai phương diện :
+ Màu sắc : Tác giả chú ý hình ảnh màu sắc của hồng và màu ngọc thạch (màu ngọc lựu gà) của cốm làm cho 2 thứ ấy càng trở nên cao quí.
+ Hương vị : 1 thứ thanh đạm, 1 thứ ngọt ngào, 2 vị nâng đỡ nhau.)
- Ở cuối đoạn 2, ngoài nói về nững tập tục tốt đẹp của dân tộc, tác giả còn thể hiện những quan điểm gì của mình?
* Bình luận, phê phán thói chuộng ngoại, bắt chước người ngoài những kẻ mới giàu có, vô học, không biết thưởng thức và trân trọng những sản vật cao quí, kín đáo và nhũn nhặn của truyền thống dân tộc
*Phân tích đoạn cuối :	Học sinh đọc
- Cho biết nội dung đoạn cuối? (bàn về việc thưởng thức cốm)
- Sự tinh tế và thái độ trân trọng của tác giả trong việc thưởng thức cốm đã được thể hiện như thế nào?
	“ ăn cốm phải ăn từng chút ít  thảo mộc”
* Cốm vốn là một thứ quà bình dị chẳng có gì cấu kỳ, tưởng như không cần phải bàn về việc ăn cơm. Ấy thế nhưng tác giả lại có một cái nhìn thấu đáo và một thái độ văn hóa khi nói về sự thưởng thức một món ăn bình dị như cốm.
- Trước khi đưa ra lời đề nghị với những người mua cốm, tác giả đã đưa ra một hình ảnh cho chúng ta thấy được sự hòa quyện của thiên nhiên hết sức tinh tế, đẹp đẽ, bay bổng. Theo em đó là hình ảnh nào?	(Chúng ta cần nói rằng hồi sinh ra lá sen... chút bụi nào)
- Quả thật ông có sự quan sát và nhận xét thật tinh tế, nhạy cảm và tỉ mỉ.
- Từ đoạn văn này em có nhận suy nghĩ và nhận xét gì về văn hóa trong ẩm thực, về đặc điểm nghệ thuật trong ẩm thực của dân tộc
* Những món ẩm thực rất dân dã bình dị, đó là những sản phẩm của trời đất. Cách thưởng thức thì rất tinh tế, nó cũng gắn liền với thiên nhiên, cây cỏ và cảnh vật.
- Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật? 
*Tổng kết:
Tóm lại, vấn đề mà tác giả muốn trìng bày với chúng ta qua tùy bút này là gì?
Nhận xét nghệ thuật của văn bản?
- Hoạt động 4: Ý nghỉa văn bản:
-Hoạt động 4-Luyện tập:
+Câu 6 GGK dành cho HS khá,giỏi
 +Bài tập 2:Thực hành trong phiếu bài tập của mỗi nhóm
 +GV chấm,đánh giá.
Hoạt động 06:Hướng dẫn tự học:
- Đọc diễn cảm nhiều lần bài văn.
- Đọc tham khảo một số đoạn văn của Thạch Lam viết về Hà Nội.
- Đọc và soạn trước văn bản : “ Mùa Xuân của tôi”( Tham khảo phần chú thích và hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản)
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo luận tìm hiểu bài:
 +Đọc chú thích
 +Tìm hiểu tác giả và tác phẩm
-Chốtè
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
-Các nhóm đọc lại đoạn 1
- Thảo luận theo gợi dẫn
 + Nhận xét về cách dẫn nhập vào bài
 +Nhận xét về cách cảm nhận,nghệ thuật dùng từ
-Chốtè
Đọc đoạn tiếp theo
-Thảo luận,tìm dẫn chứng----Đại diện nhóm nêu ý kiến
-Thống nhất,chốtè
-Các nhóm đọc đoạn cuối
-Cúng thảo luận,từng nhóm nêu ý kiên trong bảng con,
--Đi đến sự đồng thuận
-Chốtè
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
-Thảo luận đánh giá thành công về nghệ thuật và nội dungè
-Các nóm thực hành hai bài tập trong phiếu bài tập
-GV chấm ,nhận xét
Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động:
I. .Tìm hiểu chung
 I. Tác giả – Tác phẩm : Sgk
1.Tác giả:
- Thạch Lam (1.910 – 1.942), sinh tại Hà Nội là nhà văn lãng mạn trong Tự lực vă đoàn.
- Sáng tác của Thạch Lam thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của ông đối với con nười, cuộ sống.
- Tùy bút là một thể văn gần với bút kí, kí sự nhưng thiên về biểu cảm..
2.Tác phẩm:
- Văn bản được trích từ tập tùy bút Hà Nội băm sáu phố phường ( 1943)
3.Bố cục:
+ Đoạn 1 : 	Từ đầu è thuyền rồng: từ hương thơm của lúa non gợi nhớ đến cốm và sự hình thành hạt cốm, từ sự tinh túy của thiên nhiên và sự khéo léo của con người.
+ Đoạn 2 : 	Tiếp theo è nhũn nhặn : phát hiện và ca ngợi giá trị của cốm è thức dâng đặc biệt thanh khiết của đất trời và trở thành một sản phẩm chứa đựng giá trị văn hóa gắn liền với phong tục tết của dân tộc.
+ Đoạn 3 :	Còn lại : bàn về sự thưởng thức của cốm. Ý nghĩa sâu xa trong việc hưởng thụ một thứ sản phẩm kết tinh nhiều giá trị thiên nhiên, trời đất, lời đề nghị của tác giả cới cuộc sống người mua và thưởng thức món quà này.
3. Chủ đề:
Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong món quà độ đáo, giản dị: Cốm.
II. Phân tích:
1.Nội dung:
 a. Sự hình thành của hạt cốm
 khi đi qua cánh đồng xanh
 bông lúa non
 - Trong cái vỏ xanh kia
 ngàn hoa cỏ
 giọt sữa dần dần đọng lại
- Rồi một loạt cách chế biến
 làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy
 *Cốm – sản vật của tự nhiên, đất trời là chất quý sạch của Trời trong võ xanh của hạt lúa non trên những cánh đồng.
2. Cốm – sản vật mang đậm nét văn hóa :
+ Gắn liền với kinh ngiệm quý về cách thức làm cốm được truyền từ đời này sang đời khác.
+ Gắn liền với phong tục lễ tết thiêng liêng của dân tộc, với ước mong hạnh phúc của con người.
3.Bàn về việc thưởng thức cốm)
+ Gắn liền với nếp sống thanh lịch của người Hà Nội : cách thưởng thức ẩm thực thanh nhã. cao sang (ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ 
 mới thấy thu cả hương vị  của lúa mới, của cỏ dại.).
+Những cảm giác lắng động, tinh tế, sâu sắc của Thạch Lam về văn hóa và lối sống của người Hà Nội. 
2.Nghệ thuật:
- Lời văn trang trọng, tinh tế, đầy cảm xúc, giàu chất thơ.
- Chọn lọc chi tiết gợi nhiều liên tưởng, kỉ niệm.
- Sáng tạo trong lời văn xen kể và tả chậm rãi, ngẫm nghĩ mang nặng tính chất tâm tình, nhắc nhở nhẹ nhàng
III. Ý nghỉa văn bản:
1.Nội dung : Bài văn là sự thể hiện thành công những cảm giác lắng đọng, tinh tế mà sâu sắc của Thạch Lam Về văn hóa và lối sống của người Hà Nội.
2.Nghệ thuật :
- Lời văn trang trọng, tinh tế.
- Chọn lọc chi tiết gợi nhiều liên tưởng, kỉ niệm.
- Sáng tạo trong lời văn xen kể và tả
-Luyện tập:
 +Câu 6 (SGK):Cảm giác nhẹ nhàng mà tinh tế của Thạch Lam (“Cơn gió mùa hạtrong sạch của trời”, “Còn là thức quà riiêng biệt của đất nướcAn Nam”, “Cốm không phải thức quà của người vộicủa loài thảo mộc”
 +Bài tập 1:Chọn các đoạn ưa thích để học thuộc lòng.
 +Bài tập 2:Sưu tập chép một số câu thơ,cca dao cónói đến cốm
V.Hướng dẫn tự học:
-Em hãy nêu lại những đặc điểm của tùy bút.	
- Học thuộc lòng ghi nhớ
-Chọn học thuộc 1 đoạn văn khoảng 6 dòng.
-Học tác giả, tác phẩm và thể loại tùy bút.
-Thực hành thêm các bài tập 1,2,3,4,5 Ơ sbt nv 7t1,tr85-86
TIẾT :58	TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 03 
I.Mục tiêu : Giúp HS
 -Thấy được năng lực làm văn biểu cảm về một con người thể hiện qua những ưu điểm, nhược điểm của bài viết.
-Biết bám sá ... ại điều thú vị trong đời sống hằng ngày. Như vậy, chơi chữ là gì? Để giúp các em hiểu được thế nào là chơi chữ và cách vận dụng nó trong đời sống, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu phép chơi chữ.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
-Hoạt động 1-Khởi động
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ:
 -Nêu một văn bản có sử dụng phép điệp ngữ?
 -Đọc lại theo trí nhớ một bài thơ hay một đoạn văn bản có điệp ngữ?
-Giới thiệu bài:
Trong cuộc sống, đôi lúc để tăng sắc thái dí dỏm, hài hước hoặc để tăng thêm phần hấp dẫn, thú vị người ta dùng lối chơi chữ. Vậy chơi chữ không chỉ là công việc của văn chương mà còn mang lại điều thú vị trong đời sống hằng ngày. Như vậy, chơi chữ là gì? Để giúp các em hiểu được thế nào là chơi chữ và cách vận dụng nó trong đời sống, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu phép chơi chữ.
-Hoạt động 2-Hình thành kiến thức
-Ghi tựa bài:
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
Thế nào là chơi chữ
VD :Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chàng.
	Thầy bói xem quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn.
- Em có nhận xét gì về nghĩa của từ lợi trong bài ca dao này?
Bà già muốn biết lấy chồng có lợi hay không? Lợi ở đây có nghĩa là thuận lợi, lợi lộc. Nhưng thầy trả lời mới nghe thì ta có nghĩ rằng thầy bói trả lời không đúng ý bà mong muốn. Nhưng đọc đến về sau “răng không còn” ta mới thấy được cái ý đích thực của thầy bói. Bà đã quá già rồi, tính chuyện chồng con làm chi nữa. Hóa ra cái lợi ở đây không còn là nghĩa “thuận lợi” nữa mà chuyển sang một nghĩa khác lợi (danh từ), một bộ phận nằm trong miệng.
- Em có nhận xét gì về câu trả lời của thầy bói ở cuối bài.
	( trả lời gián tiếp, đượm chất hài hước mà không cay độc)
- Việc vận dụng từ “lợi” ở cuối bài là vận dụng hình tượng gì của từ ?	(Dựa trên hình tượng đồng âm hay còn là nghệ thuật đánh tráo ngữ nghĩa)
- Việc vận dụng từ ngữ như vậy có tác dụng gì?
 + Gây cảm giác bất ngờ, thú vị.
- Từ những vận dụng trên em nào có thể chobiết thế nào là chơi chữ?
- Em nào có thể lấy ví dụ khác?
 -Các lối chơi chữ:
*Em hãy chỉ rõ các lối chơi chữ trong các đoạn văn thơ sau đây?
*Như vậy về cơ bản có mấy cách chơi chữ ?
Hoạt động 4: Luyện tập
-Chúng ta sang phần bài tập:
 +GV tổ chức cho HS thực hành bài tập,nhận xét,tuyên dương nhóm thực hành tốt.
Hoạt động 06:Hướng dẫn tự học:
- Sưu tgầm các câu ca dao có sử dụng lối chơi chữ và phân tích giá trị của chúng.
- Đọc, tìm hiểu bài «  Chuẩn mực sử dụng từ »
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
 +Đọc bài ca dao,các nhóm thảo luận các yêu cầu của GV
 +Thống nhất và chốtè
-Các nhóm tranh luận về các lối chơi chữ
-Thống nhất và chốtè
-Đọc khái niệm
-Các nhóm thực hành bài tập:
 +Chia làm ba nhóm, mỗi nhóm thực hành một bài
 +các nhóm nhận xét lẫn nhau
-Thống nhất và chốtè
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
-Khởi động
-Hình thành kiến thức:
I. Thế nào là chơi chữ
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,...làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
II. Các lối chơi chữ :
VD 1 :
Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
 * Dựa trên hiện tượng đồng âm khác nghĩa.
VD 2 :
So sánh NaVa “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
 * Dùng lối nói trại âm, gần âm
VD 3 :
 Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
 Mõi mắt miên man mãi mịt mờ.
 * Dùng lối nói điệp phụ âm đầu
VD 4 :
	Con cá đối  duyên em
 * Chơi chữ bằng cách nói lái.
VD 5 :
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai  vui chung trăm nhà
*Dùng từ trái nghĩa
*Hình thành khái niệm:
- Các lối chơi chữ thường gặp:
+Dùng từ ngữ đồng âm .
+ Dùng lối nói trại âm ( gần âm)
+Dùng cách điệp âm.
+ Dùng lối nói lái
+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa.
- Chơi chữ đuợc dùng nhiều trong cuộc sống, trong văn thơ, đặc biệt là văn thơ trào phúng, câu đối, câu đố.
Bài tập 1 :	Trong các bài thơ trên tác giả đã dùng các từ ngữ sau đây để chơi chữ.
- Liu liu, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, lưng, lổ  là tên các loài rắn.
Bài tập 2 :	Những tiếng chỉ ra các sự vật gần gũi.
-Câu 1 :thịt, mỡ, dò, nem, chả.
-Câu 2 :Nứa, tre, trúc, hóp.
 *Cách nói này cũng là một lối chơi chữ
Bài tập 3 :	Học sinh về nhà làm
Bài tập 4 :	Trong bài thơ này Bác Hồ đã chơi chữ bằng các từ đồng âm : Cam. Thành ngữ Hán Việt : khổ tận cam lai ( khổ : đáng;	tận : hết;	 cam : ngọt;	lai : đến.)
 Nghĩa bóng của thành ngữ này là hết khổ sở đến lúc sung sướng. “cam” trong “cam lai” và cam trong gói “cam” là đồng âm.
V. Hướng dẫn tự học:
-Thế nào là chơi chữ?
-Phân tích các lối chơi chữ?
-Xem lại bài .
,soạn trước bài “Chuẩn mực sử dụng từ”
	TIẾT:60	 LÀM THƠ LỤC BÁT
I.Mục tiêu :
 -Biết nhận diện, phân tích vần, luật bằng trắc, nhịp thơ lục bát.
 - Tập viết những câu, đoạn , bài thơ lục bát ngắn đúng luật, có cảm xúc.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
Sơ giản về vần, nhịp, vần, luật bằng trắc của thơ lục bát.
2. Kĩ năng:
Nhận diện, phân tích, tập thơ lục bát.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
-Hoạt động 1-Khởi động
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ: 
 -Thế nào là chơi chữ ?
-Các dạng chơi chữ ? Cho ví dụ ?
-Giới thiệu bài: Lục bát là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam. Đó cũng là thể thơ rất thông dụng trong văn chương và trong cuộc sống. Song trong thực tế nhiều học sinh cho đến sinh viên đại học vẫn không nắm được thể thơ này, khi cần phải làm thì làm sai hoặc thấy người khác làm sai cũng không nhận ra. Vì vậy, tập làm thơ lục bát là một yêu cầu chính đáng. Tiết học hôm nay cô sẽ giúp các em tìm hiểu và làm thành thạo thể thơ này.
Hoaït ñoäng 2:Hình thaønh kieán thöùc
-Ghi tựa bài:
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
 +Tìm hiểu thể thơ lục bát
*Đọc các câu ca dao sau và trả lời các câu hỏi :
 Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
 Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
- Câu ca dao trên có mấy dòng ?
Mỗi dòng có mấy tiếng ?
	Vì sao gọi là lục bát
- Cho sơ đồ sau và điền các kí hiệu B, T, V ứng với mỗi từ của bài ca dao trên vào các ô.
+ Các tiếng có dấu huyền và không dấu là thanh bằng, kí hiệu B
+ Các tiếng có dấu sắc, hỏi, ngã, nặng gọi là thanh trắc, kí hiệu T
+ Vần kí hiệu là V.
 B B	B	T B	BV 
T	B	B	T	T	BV	B BV
	B	BV	T	B	T	T	
T	B	T	T	B	BV	B BV
- Nêu nhận xét về luật thơ lục bát (về số câu, số tiếng, số vần, vị trí vần, sự đổi thay, bổng trầm, ngắt nhịp)
- Số câu : Câu ca dao trên có 4 câu (cũng có thể 2 câu, 6 câu ) nói chung là số câu không hạn định nhưng thường kết thúc câu bằng câu bát, cũng có khi câu lục.
- Số tiếng : cứ một câu 6 thì một câu 8
Tiếng thứ 8 dòng 8 ứng với tiếng thứ 6 dòng 6 và ngược lại. Và cứ như thế 
- Sự đổi thay : có thể về nhịp, về luật bằng trắc, về vần 
- Bổng trầm trong thơ lục bát tùy thuộc vào luật bằng trắc sau đây:
	+ Các tiếng ở vị trí : 2, 4, 6, 8 thì bắt buộc theo luật bằng trắc.
	2(B)	4(T)	6(B)	 8(B)
+ Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không bắt buộc theo luật bằng trắc.
- Ngắt nhịp : thường là nhịp 2/2 hoặc 4/4 nhưng cũng có khi 3/3.
*Tóm lại : Qua việc tìm hiểu về thể thơ lục bát các em hãy nêu nhận xét của mình về luật thơ lục bát?
	T	B	T	T	B	BV	B	BV
- Nêu nhận xét về luật thơ lục bát (về số câu, số tiếng, số vần, vị trí vần, sự đổi thay, bổng trầm, ngắt nhịp)
- Số câu : Câu ca dao trên có 4 câu (cũng có thể 2 câu, 6 câu ) nói chung là số câu không hạn định nhưng thường kết thúc câu bằng câu bát, cũng có khi câu lục.
- Số tiếng : cứ một câu 6 þ thì một câu 8
Tiếng thứ 8 dòng 8 ứng với tiếng thứ 6 dòng 6 và ngược lại. Và cứ như thế 
- Sự đổi thay : có thể về nhịp, về luật bằng trắc, về vần 
- Bổng trầm trong thơ lục bát tùy thuộc vào luật bằng trắc sau đây:
	+ Các tiếng ở vị trí : 2, 4, 6, 8 thì bắt buộc theo luật bằng trắc.
	2(B)	4(T)	6(B)	8(B)
+ Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không bắt buộc theo luật bằng trắc.
- Ngắt nhịp : thường là nhịp 2/2 hoặc 4/4 nhưng cũng có khi 3/3.
*Tóm lại : Qua việc tìm hiểu về thể thơ lục bát các em hãy nêu nhận xét của mình về luật thơ lục bát.
Hoạt động 3: Luyện tập
-Thực hành bài tập”
 + Bài tập 1 :	Làm thơ lục bát theo mô hình ca dao. Điền nối tiếp cho thành bài và đúng luật.
 Em ơi đi học trường xa
 Cố học cho giỏi kẻo bà mẹ mong
	 Anh ơi phấn đấu cho bền
 Mỗi năm một lớp cố lên thành người
Bài tập 2 :	Sửa lại các câu lục bát cho đúng luật
	 Vườn em cây quí đủ loài
	Có cam, có quít, có xoài, có na.
	 Thiếu nhi là tuổi học hành
 Chúng em phấn đấu cố thành trò ngoan
Bài tập 3:Tổ chúc thi đua nhóm,nhóm nào thắng sẽ được khen thưởng.
Hoạt động 03:Hướng dẫn tự học:
- Phân tích thi luật một bài ca dao.
- Tập viết một bài thơ lục bát ngắn theo đề tài tự chọn.
- Chuẩn bị kĩ bài « Ôn tập văn biểu cảm »
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo luận tìm hiểu bài:
 +Đọc các câu ca dao
 +Thảo luận các câu hỏi của GV
-Chốtè
-
Rút ra những qui tắc của thể thơ lục bát
-Củng cố lại bằng khái niệm.
Các nhóm thực hành bài tập trong nhóm,đại diện nhóm trình bày
-Các nhóm nhận xét lẫn nhau
-Chốtç
Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
-Khởi động
.Tìm hiểu chung
I.Tiến hành làm thơ lục bát
1.Cách làm thơ lục bát :
	( luật thơ lục bát )
2. Rút ra khái niệm :
- Lục bát là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam.
- Luật thơ lục bát : tiếng thứ 2,4 6 phải theo luật bằng trắc.Tiếng thứ 2 thường là thanh bằng, tiếng thứ hai thường là thanh trắc.Trong câu 8, nếu tiếng thứ sáu là thanh ngang thì tiếng thứ 8 phải là thanh huyền.Ngược lại cũng vậy.
II.Luyện tập :
Các nhóm thực hành các bái tập, GV cùng HS góp ý chữa các bài tập đó.
Hướng dẫn tự học:
-Đọc lại khái niệm
-Học thuộc khái niệm.
-Tập làm một bài thơ lục bát khoảng 4 câu, chủ đề tự chọn .
Duyệt của tổ trưởng
Ngày 13/ 11/ 2010
Lê Lĩnh Nam
LÀM THƠ LỤC BÁT
(Thực hành)
I.Mục tiêu cần đạt:
 - Rèn luyện cho học sinh cách làm thơ lục bát
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :	
 - Trình bày cách làm thơ lục bát
 3. Bài mới : Hôm nay chúng ta sẽ làm thơ lục bát.
Hoạt động 1 :	 Cho học sinh làm thơ lục bát.
	Đề :	(15phút)	Em hãy làm một bài thơ lục bát khoảng 4 đến 8 câu với chủ đề : thầy cô, bạn bè, mái trường
	- Giáo viên chấm bài (gọi 10 học sinh)
	- Sửa bài ( chọn đọc một bài đúng và hay nhất)
Hoạt động 2 :	Chia thành 2 tổ 	( 2 đội )
	- Một đội xướng câu lục, đội kia xướng câu bát. Đôi nào không xướng được là thua.
	- Đội thắng được tuyên dương.
	- Cử ra một thư ký, ghi lại các câu thơ mà hai đội đối đáp.
	- Giáo viên làm ban giám khảo - cho điểm
	- Công bố đội thắng cuộc.
4. Củng cố :	Đọc lại phần ghi nhớ (của tiết trước)
5. Dặn dò :	Xem lại luật thơ lục bát.
	Chuẩn bị bài tiếp theo. “Chuẩn mực sử dụng từ”

Tài liệu đính kèm:

  • docGANV7T15CHUAN.doc