Giáo án Ngữ văn tuần 23

Giáo án Ngữ văn tuần 23

Tiết: 82 CÂU ĐẶC BIỆT

I.Mục tiêu :

- Hiểu thế nào là câu đặc biệt, tác dụng cảu câu đặc biệt trong văn bản.

- Nhận biết được câu đặc biệt trong văn bản; biết phân biệt được câu đặc biệt và câu rút gọn.

- Biết cách sử dụng câu đas8c5 biệttrong nói và viết.

II. Kiến thức chuẩn:

1. Kiến thức:

- Khái niệm câu đặc biệt.

- Tác dụng của việc sử dụng câu đặc biệt trong văn bản.

2. Kĩ năng:

- Nhận biết câu đặc biệt.

- Phân tích tác dụng của câu đặc biệt trong văn bản.

- Sử dụng câu đặc biệt phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

 

doc 10 trang Người đăng thanh toàn Lượt xem 1252Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn tuần 23", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GANV7T23 TIẾT: 82 – 84
NS: ND:17 – 22/01
Tiết: 82	CÂU ĐẶC BIỆT
I.Mục tiêu :
- Hiểu thế nào là câu đặc biệt, tác dụng cảu câu đặc biệt trong văn bản.
- Nhận biết được câu đặc biệt trong văn bản; biết phân biệt được câu đặc biệt và câu rút gọn.
- Biết cách sử dụng câu đas8c5 biệttrong nói và viết.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Khái niệm câu đặc biệt.
- Tác dụng của việc sử dụng câu đặc biệt trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết câu đặc biệt.
- Phân tích tác dụng của câu đặc biệt trong văn bản.
- Sử dụng câu đặc biệt phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
- Hoạt động 1:Khởi động:
- Ổn định tổ chức:
 -Kiểm tra bài cũ: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”
 -Phân tích nghệ thuật lập luận của văn bản?
 -Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản?
-Giới thiệu bài:Tiết học cung cấp cho chúng ta về cấu tạo và cách dùng câu đặc biệt.
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức
Hướng dẫn tìm hiểu bài:
 *Câu đặc biệt là gì?
 - Ghi ví dụ lên bảng
 - Nhận xét câu in đậm:	“Ôi em Thủy”
+Đó là câu không có chủ ngữ, vị ngữ.
Đây là câu đặc biệt.
 -Thế nào là câu đặc biệt ?
 (khái niệm)
Hoạt động 2 :	Tác dụng của câu đặc biệt.
Giáo viên kẻ khung lên bảng.
Học sinh đánh dấu vào ô thích hợp.
+ Một đêm mùa xuân
+ Tiếng reo, tiếng vỗ tay
+ Trời ơi
+ Sơn ! Em Sơn !
- Câu đặc biệt. Vậy câu đặc biệt có tác dụng như thế nào?
 -Mời học sinh đọc khái niệm.
Hoạt động 3: Luyện tập
- Hướng dẫn các nhóm luyện tập:
Hoạt động 04:Hướng dẫn tự học:
- Tìm trong một văn bản đã học những câu đặc biệt và nêu tác dụng của chúng.
- Nhận xét vế cấu tạo của câu đặc biệt và câu rút gọn.
- Chuẩn bị bài «  Thêm trạng ngữ cho câu »
 +Tìm hiểu trạng ngữ ?
 + Nhận xét về tác dụng của việc thêm trạng ngữ cho câu. ?
-Lắng nghe:
-Ghi tựa bài:
-Thảo luận tìm hiểu bài:
 +Đọc ví dụ, thảo luận
 +Nhận xét
 +Nêu khái niệm
-Các nhóm đánh dấu vào ô thích hợp
-Nhận xét lẫn nhau
-GV chốt
-Các nhóm thực hành bài tập:
 +Bàitập1và2:Thi đua giữa các nhóm
-Bốn nhóm thực hành bài tập 3
-Báo cáo kết quả,GV chốt
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
- Khởi động
- Hình thành kiến thức
I. Thế nào là câu đặc biệt :
VD : Ôi, em Thủy! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.
 +Không có mô hình chủ ngữ, vị ngữ.
 è	Câu đặc biệt.
 * Hiình thành khái niệm :Câu đặc bịệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
II. Tác dụng của câu đặc biệt :
 - Nêu lên thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn
 -Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
 -Bộc lộ cảm xúc
 -Gọi đáp
III. Luyện tập:
* Kết hợp làm bài tập 1, 2. tìm câu đặc biệt, câu rút gọn và nêu lên tác dụng của nó.
 +Câu rút gọn
 a. “Có khi được trưng bày  dễ thấy. Nhưng  trong hòm”. “Nghĩa là. kháng chiến” è làm cho câu gọn hơn, tránh sự lặp lại những từ đã xuất hiện trước nó.
 d. Hãy kể  đi, bình thường  kể đâu è làm cho câu rút gọn hơn.
 +Câu đặc biệt.
 b. Ba  lâu quá : nêu lên thời gian diễn ra sự việc được nói lên trong đoạn văn, bộc lộ cảm xúc.
 c. Một hồi còi : liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
 d. Lá ơi : gọi đáp.
 *Bài tập 3 : Học sinh tự làm.
IV. Hướng dẫn tự học:
 - Chấm điểm bài tập 3
 -Chẩn bị bài tiếp theo “ Thêm trạng ngữ cho câu”
Tiết :83
BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I.Mục tiêu :
 Giúp HS:
 -Biết cách lập bố cục và lập luận trong bài văn nghị luận
 - Hiểu mối quan hệ giữa bố cục và phương pháp lập luận của bài văn nghị luận.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Bố cục chung của một bài văn nghị luận
- Phương pháp lập luận.
- Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận.
2. Kĩ năng:
- Viết bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng.
- Sử dụng các phương pháp lập luận.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1:Khởi động:
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ:Câu đặc biệt
 -Thế nào là câu đặc biệt?
 -Nêu tác dụng của câu đặc biệt?
-Giới thiệu bài:Tiết học giúp chúng ta hiểu và thực hành thành thạo về bố cục và phương plháp lập luận trong bài văn nghị luận.
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức
-Hướng dẫn tìm hiểu bài:
*Tìm hiểu mối quan hệ giữa bố cục và lập luận.
-Gọi học sinh đọc bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
*Bố cục của bài:
 - Bài văn gồm mấy phần?	(3 phần)
 - Nội dung của mỗi phần là gì?	(học sinh thảo luận)
 -Luận điểm và đích hướng tới của bài văn? (Tinh thần yêu nước là truyền thống quí báu của dân tộc ta,đích hướng tới của văn bản này là phát huy và khơi dậy tinh thần yêu nước của dân tộc ta)
a. Đặt vấn đề : 3 câu
	1/ Nêu vấn đề trực tiếp
	2/ Khẳng định giá trị của vấn đề
	3/ So sánh mở rộng và xác định phạm vi biểu hiện nổi bật của vấn đề trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ đất nước.
b. Thân bài : 8 câu
 *Trong quá khứ lịch sử (3 câu)
	1/ Giới thiệu khái quát và chuyển ý
	2/ Liệt kê dẫn chứng
	3/ Tình cảm ghi nhớ công lao.
*	Trong kháng chiến chống Pháp 	(5 câu)
	1/ Khái quát, chuyển ý
	2/3/4/ Liệt kê dẫn chứng, liên kết bằng quan hệ từ  đến.
	5/ Khái quát nhận định, đánh giá
 c. Kết luận 	(4 câu)
	1/ So sánh khái quát giá trị của tinh thần yêu nước.
	2/3/ Tác dụng biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước.
	4/ Xác định trách nhiệm, bổn phận của chúng ta
*Lập luận của bài:
 +Hàng 1,2,3,4 lập luận theo quan hệ gì?
 +Quan hệ của hàng dọc 1 là gì?
è	Đó chính là bố cục và lập luận
* Nêu các phương pháp lập luận trong văn bản.
 *Giáo viên chốt lại : Có thể nói mối quan hệ giữa bố cục và lập luận đã tạo thành một mạng lưới liên kết trong văn bản nghị luận. Trong đó phương pháp lập luận là chất keo gắn bó các phần, các ý của bố cục.
H.Nêu chức năng ba phần trong bố cục văn bản?
H.Mối quan hệ giữ bố cục và lập luận?
 *Học sinh hình thành khái niệm.
Hoạt động 4: Luyện tập
-Hướng dẫn các nhóm luyện tập:
Bài văn nêu lên tư tưởng : chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ.
*	Các luận điểm :
- Luận điểm chính : học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.
- Luận điểm nhỏ 
	+ Ở đời có người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành tài.
	+ Nếu không cố công luyện tập thì không vẽ đúng được đâu.
	+ Chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi
- Luận cứ :
	+ Đơ-vanh-xi muốn học cho nhanh nhưng cách dạy của Vê-rô-ki-ô rất đặc biệt.
	+ em nên biết rằng  giống nhau.
	+ câu chuyện vẽ trứngtiền đo
 *Bố cục và lập luận:
 +Văn bản có ba phần
 + Lập luận:Câu mở đầu dùng phương pháp suy luận nhân quả,câu chuyện Đơ-Vanh –xi đóng vai trò chứng minh cho luận điểm nêu ra ở nhan đề và phần mở bài.Nhân ở đoạn kết bài là:Chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh ,quả ở kết bài là:Thì mới có tiền đồ.
Hoạt động 04:Hướng dẫn tự học:
- Chỉ ra những phương pháp lập luận được sử dụng trong văn bản tự chọn.
- Sọan trước các nội dung cho tiết “Luyện tập...”
-Lắng nghe:
-Ghi tựa bài:
Thảo luận tìm hiểu bài:
-Cac nhóm đọc bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”
-Thảo luận về bố cục
-Nêu nội dung của từng phần,
 +Đặt vấn đề gồm mấy câu
 +Phân tích lập luận từng câu
-
-Giải quyết vấn đề gồm bao nhiêu câu
-Phân tích ý nghĩa tứng câu
-Kết luận gồm mấy câu , phân tích vai trò, ý nghĩa từng câu
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
Các nhóm thực hành luyện tập:
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khời động
- Hình thành kiến thức
I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận
*Bố cục của bài :
“ Tinh thần  nhân dân ta”
- Bố cục gồm 3 phần
a. Đặt vấn đề:
“ Từ đầu  cướp nước”.
è Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
b. Giải quyết vấn đề :
“ tiếp  yêu nước”
è Dẫn chứng, chứng minh cho lòng yêu nước từ xưa .. hiện tại.
c. Kết thúc vấn đề :
	“phần còn lại”
- Hành động của chúng ta hiện nay
- Bố cục hợp lý rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
*Lập luận của bài:
 +Háng 1 và 2 lập luận theo quan hệ nhân quả
 +Hàng 3 lập luận theo quan hệ tổng-phân –hợp
 +Hàng 4 lập luận theo quan hệ suy luận tương đồng
 +Hàng dọc 1 suy luận theo quan hệ tương đồng về dòng thời gian.
*Hình thành khái niệm:
- Bố cục bài văn lập luận gồm có ba phần.
 +Mở bài:Nêu luận địểm xuất phát, tổng quát.
 +Thân bài:Triển khai trình bày nội dung chủ yếu cảu đề bài.
 +Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tu tưởng, thái độ, quan điểm của người viết về vấn đề được giài quyết trong bài.
- Để xác lập được luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần, người ta có thể sử dụng các phương pháp lập luận khác nhau như suy luận nhân quả, suy luận tương đồng.
II. Luyện tập:
+”Học cơ bản mới thành tài lớn”
ç
III. Hướng dẫn tự học:
-3 em đọc lại ghi nhớ
-Xem lại nội dung bài
-Soạn trước bài:”Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận”
Tiết 84
LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I.Mục tiêu 
- HIểu sâu hơn về phương pháp lập luận.
- Vận dụng được phương pháp lập luận để mtạo văn bản nghik5 luận.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
- Cách lập luận trong văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết được luận điểm, lưận cứ trong văn bản nghị luận.
- Trình bày được luận điểm, luận cứ trong bài làm văn nghị luận.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1:Khởi động:
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ: Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận
 -Nêu ghi nhớ?
 -Thực hành bài tập:Phân tích cách lập luận trong văn bản “Học cơ bản mới có thể thành tài lớn”?
-Giới thiệu bài:Tiết học giúp chúng ta luyện tập vững hơn nội dung tiết học trước.
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức
-Hướng dẫn tìm hiểu bài:
*Lập luận trong đời sống.
- Gọi học sinh đọc ví dụ và trả lời câu hỏi.
- Xác định luận cứ và kết luận?
	( luận cứ ở bên trái dấu phẩy. Kết luận ở bên phải dấu phẩy)
- Nhận xét về mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận.
	(Quan hệ ng n, kết quả)
- Nhận xét về vị rí của luận cứ và kết luận.(có thể thay thế vị trí)
- Hãy bổ sung luận cứ trong bài tập 2
	a.  Vì nơi đây thường gắn bó với em tuổi ấu thơ
	b.  Vì sẽ chẳng ai tin mình nữa
	c. Đau đầu quá 
	d. Ở nhà 
e. Những ngày nghỉ.
- Em hãy viết tiếp kết luận (cho học sinh lên bảng làm)
a.  đến thư việc đọc sách
	b.  Chẳng biết học cái gì nữa.
	c.  ai cũng khó chịu
	d.  phải độ lượng hơn
e.  chẳng để ý gì đến chuyện học hành.
-Lắng nghe:
-Ghi tựa bài:
-Thảo luận tìm hiểu bài:
 +Nêu đúng đâu là luận cứ đâu là kết luận.
 +Nêu rõ mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận.
 + Nhận xét về vị trí của luận cứ và kết luận.
-Đọc và thảo luận bài tập 2
+Bổ sung các luận cứ:
 +Đại diện các nhóm nêu ý kiến.
- Khởi động
- Hình thành kiến thức
- Hình thành kiến thức
I.Lập luận trong đời sống:
 - Lập luận là đưa ra luận cứ xác đáng nhằm thuyết phục người nghe, người đọc chấp nhận, tin tưởng vào một ý kiến thể hiện quan điểm, lập trường, tư tưởng của mình.
 - Phạm vi sử dụng lậpluận:
 +Trong đời sống
 + Trong văn nghị luận.
*	Giáo viên chốt : Trong đời sống, hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa luận cứ và luận điểm thường nằm trong một cấu trúc câu nhất định. Mỗi luận cứ có thể đưa tới một hoặc nhiều luận điểm và ngược lại.
 *Lập luận trong văn nghị luận.	
- Gọi học sinh đọc.
- So sánh các kết luận ở mục I với các luận điểm mục II.SGK.
	* Giống : đều là những kết luận
	* Khác :
- Ở mục I : Trong đời sống mang tính cá nhân và có ý nghĩa hàm ẩn.
-Ở mục II : Mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh.
-HS đọc lại một đoạn văn nghị luận trong các bài trước (Yêu cầu nhận ra cach lập luận)
H. Nêu tác dụng của luận điểm trong văn nghị luận?
 + Là cơ sở triển khai luận cứ.
 + Là kết luận của lập luận.
*	Giáo viên chốt : Lập luận trong đời sống hằng ngày thường được diễn đạt dưới hình thức một câu.
- Lập luận trong văn nghị luận diễn đạt dưới hình thức một tập hợp câu.
*	Nội dung : Trong đời sống, lập luận thường mang tính cảm tính hàm ẩn, không tường minh, văn nghị luận có tính lý luận, chặt chẽ và tường minh.
Hoạt động 4: Luyện tập
-Hướng dẫn các nhóm thực hành luyện tập trên lớp.
-Lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người”
 +Vì sao mà đưa ra luận điểm đó?
 +Luận điểm đó có những nội dung gì?
 +Luận điểm đó có những cơ sở thực tế không?
 +Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì?
-Tổ chức thi đua giữa các nhóm thực hành bài tập 2.
Hoạt động 04:Hướng dẫn tự học:
Đọc một truyện ngụ ngôn và rút ra kết luận làm thành luận điểm, sau đó trình bày lập luận làm sáng rõ luận điểm đó.
Đọc trước các yêu cầu của văn bản “ Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh”
- Thảo luận các nội dung trong văn bản?
- Định hướng cho bài học?
-Các nhóm tiến đến sự đồng thuận.
-Các nhóm nhận dạng, phân biệt luận điểm với kết luận trong lập luận đời thường.
-Phân tích tác dụng của các luận điểm trong văn nghị luận.
-Các nhóm thảo luận bài tập 1
-Đại diện nhnóm phát biểu
-Các nhóm thi đua thực hành bài tập 2
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
II.Lập luận trong văn nghị luận:
 Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính chất khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.
 Mỗi luận cứ chỉ cho phép rút ra một kết luận
III.Luyện tập:
Bài tập 1:
+Để khẳng đỉnh ích lợi của việc đọc sách
+Nội dung của luận điểm:
 @Sách thoả mãn nhu cầu hưởng thụ và phát triển tâm hồn.
 @Giúp học tập , rèn luyện hằng ngày
 @Mở mang trí tuệ, tìm hiểu thế giới.
 @Nối liền quá khứ, hiện tại và tương lai.
+Luận điẻm đó xuất phát từ thực tế nên có cơ sở thực tế.
+Luận điểm đó có tác dụng giúp con người ý thúc về ích lợi của sách.
Bài tập 2 : Xác định luận điểm, luận cứ và lập luận của hai truyện ngụ ngôn “Ech ngồi đáy giếng”, “Thầy bói xem voi”
 a.”Ech ngồi đáy giiếng”
1.Luận điểm:
 -Cái giá phải trả cho sự dốt nát, kiêu ngạo.
2. Luận cứ :	
-Ếch sống lâu trong giếng bên cạnh những con vật nhỏ bé
-Các loài vật này rất sợ tiếng kêu vang động của each
- Ếch tưởng mình ghê gớm như một vị chúa tể.
- Trời mưa to, nước dềnh lên, đưa ếch ra ngoài
- Quen thói cũ ếch đi nghênh ngang, chẳng thèm để ý đến xung quanh.
- Ếch bị trâu dẫm bẹp.
3. Lập luận :	Theo trình tự thời gian và không gian, chuyện kể với những chi tiết, sự việc cụ thể và chọn lọc để rút ra kết luận (luận điểm một cách kín đáo)
-Truyện “Thầy bói xem voi”
 1..Luận điểm:
 +Chỉ đánh giá sự vật, sự việc một cách giản đơn, phiến diện
 2.Lập luận:
 +Lập luận treo trình tự phán đoán và nhận xét của năm ông thầy bói để rút ra kết luận.
 *Nhận xét, chấm điểm.
IV. Hướng dẫn tự học:
- Nhận xét tiết học
- Chuẩn bị bài tiếp theo : “ Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh”
Duyệt của tổ trưởng
Ngày 15/01/2011
Lê Lĩnh Nam

Tài liệu đính kèm:

  • docGANV7TU 23chuan.doc