Giáo án Ngữ văn tuần 24

Giáo án Ngữ văn tuần 24

SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT

I.Mục tiêu::

-Thấy được những lí lẽ, chứng cứ có sức thuyết phục và toàn diện mà tác giả đã sử dụng để lập luận trong văn bản.

- Hiểu được sự giàu đẹp của tiếng Việt.

II. Kiến thức chuẩn:

1. Kiến thức:

- Sơ giản về tác giả Đặng Thai Mai.

- Những đặc điểm của tiếng Việt.

- Những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn.

 

doc 9 trang Người đăng thanh toàn Lượt xem 1245Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn tuần 24", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GANV7T24 TIẾT:85 - 88
NS: 20/01 ND:24 – 29/01
Tiết:85
SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT
I.Mục tiêu::
-Thấy được những lí lẽ, chứng cứ có sức thuyết phục và toàn diện mà tác giả đã sử dụng để lập luận trong văn bản.
- Hiểu được sự giàu đẹp của tiếng Việt.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Đặng Thai Mai.
- Những đặc điểm của tiếng Việt.
- Những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản nghị luận.
- Nhận ra được hệ thống luận điểm và cách trình bày luận điểm trong văn bản.
- Phân tích được lập luận thuyết phục của tác giả trong vcăn bản.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
Hoạt động 1:Khởi động:
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ: Bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”
1.Nêu và phân tích bố cục của văn bản?
2.Nhận xét về nghệ thuật lập luận của văn bản
-Giới thiệu bài: Trải qua bao cuộc thăng trầm của đất nước, người Việt Nam ta đã có thể tự hào về tiếng nói và chữ viết của mình. Điểu này giáo sư Đặng Thai Mai cũng đã đề cập đến một cách chi tiết, cụ thể trong bài nghiên cứu dài “Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc. Vậy Tiếng Việt của chúng ta được giáo sư đề cập đến như thế nào? Tiết học hôm nay sẽ giúp các em giải đáp được những thắc mắc trên.
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
-Gọi học sinh đọc bài
- Cho biết vài nét về tác giả?
( Cho học sinh đọc tác giả sgk và giải nghĩa từ khó trang 35)
-Tìm hiểu văn bản
- Vấn đề được tác giả đưa ra bàn luận trong văn bản này là gì?
(Sự giàu đẹp của Tiếng Việt)
- Văn bản này có bố cục như thế nào? Nêu ý chính của mỗi đoạn.
(bố cục gồm 2 phần)
*	Phần 1 : Từ đầu đến “lịch sử” : Niềm tự hào về sự giàu đẹp của Tiếng Việt.
*	Phần 2 :Đoạn còn lại:	 Phân tích, chứng minh sự giàu đẹp của Tiếng Việt.Khẳng định sức sống mạnh mẽ của Tiếng Việt.
- Tìm chủ đề của văn bản?
Hoạt động 03 Phân tích:
*Học sinh đọc lại đoạn : “Tiếng Việt  lịch sử”
- Trong đoạn này, tác giả nhận định “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay” và nhận định này đã được giới thiệu cụ thể như thế nào?
(Được giới thiệu một cách cụ thể có tính khẳng đinh, là thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu  tế nhị, uyển chuyển trong đặt câu. Có khả năng diễn đạt tình cảm, tư tưởng.)
- Để chứng minh cho vẻ đẹp của Tiếng Việt, tác giả đã đưa ra những chứng cứ gì và xắp xếp các chứng cứ ấy như thế nào?
(Đưa ra lời bình phẩm của những người ngoại quốc
+ Nhiều người ngoại quốc sang nước ta và có dịp nghechất nhạc
+ Một giáo sĩ  tục ngữ.)
( Sắp xếp theo lối tăng tiến (từ những người ít hiểu biết đến những người thành thạo về ngôn ngữ Tiếng Việt)
- Theo tác giả vẻ đẹp ấy có ý nghĩa như thế nào?
(Lòng tự hào trước vẻ đẹp về mặt hình thức dễ đi sâu vào lòng người.)
- Em có nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng của tác giả?
(Tác giả không bàn nhiều, nói nhiều mà chỉ đưa ra hai lời bình phẩm của nước ngoài nhưng đã bao quát, toát lên vẻ đẹp của Tiếng Việt)
- Tác giả đã chứng minh sự giàu có của Tiếng Việt về những mặt nào
(-Hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú.
- Giàu về thanh điệu.
- Giàu hình tượng ngữ âm.
- Về cú pháp rất tự nhiên cân đối, nhịp nhàng.
- Từ vựng dồi dào.
- Không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới, những khái niệm mới.)
-Tác giả đã khẳng định sức sống của tiếng Việt như thế nào?
-Em hãy nêu và phân tích những thành công về mặt nghệ thuật lập luận của tác giả?
- Hoạt động 4: Ý nghỉa văn bản:
- HS nêu những nhận xét tóm tắt về nội dung và nghệ thuật của văn bản?
Hoạt động 4: Luyện tập
-Hướng dẫn HS thực hành các bài tập trong SGK:
+Bài tập 1:Hướng dẫn HS sưu tầm theo đơn vị nhóm, tiết thực hành sau sẽ chữa bài.
+Bài tập 2:Các nhóm thực hành trên lớp
Hoạt động 06:Hướng dẫn tự học:
- So sánh cách xắp xếp lí lẽ, chứng cứ của văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt với văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Tìm hiểu những luận điểm, luận cứ trong văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”, tuần sau chúng ta sẽ học.
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo luận tìm hiểu bài:
-Cac nhóm đọc bài
-Nêu những hiểu biết về tác giả và tác phẩm.
-Thảo luận tìm ra luận đề, bố cục của văn bản.
-Thảo luận và tìm ý chính của từng phần trong bố cục.
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
-Các nhóm tranh luận và giải thích các vấn đề GV yêu cầu (Phân tích, dẫn chứng, kết luận )
-Thảo luận về cái hay của tiếng Việt
-Thảo luận về cái hay của tiếng Việt
-Thảo luận về sức sống của tiếng Việt
-Tìm ra các thủ pháp nghệ thuật đã được sử dụng
-Giai thích hiệu quả các biện pháp nghệ thuật đó.
-Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
Các nhóm chuẩn bị sưu tầm theo yêu cầu của bài tập 1
-Trao đổi trên lớp về bài tập 2
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
Tìm hiểu chung
1.Tác giả: Đặng Thai mai ( 1902 – 1984) là nhà giáo, nhà nghiên cứu văn học, nhà hoạt động văn hóa, xã hội nổi tiếng.
2.Tác phẩm:Văn bản trích ở phần đầu
 bài tiểu luận: Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc ( 1.967).
3 Bố cục:Bố cục hai phần.
*Phần 1 : Từ đầu đến “lịch sử” : Niềm tự hào về sự giàu đẹp của Tiếng Việt.
*Phần 2 :Đoạn còn lại:	 Phân tích, chứng minh sự giàu đẹp của Tiếng Việt.Khẳng định sức sống mạnh mẽ của Tiếng Việt.
4.Chủ đề:Bàn về sự giàu đẹp của tiếng Việt.
- Phân tích:
1.Nội dung:
- Tìm hiểu văn bản:
a. Nêu vấn đề : “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp,một thứ tiếng hay”,Giải thích ngắn gọn nhận định ấy.
b..Chứng minh cái hay, cái đẹp của tiếng Việt.:
- Ngữ âm:
Đẹp về ngữ âm, hệ thống nguyên âm và phụ âm phong phú, hài hòa về mặt âm hưởng, giàu thanh điệu  tế nhị, uyển chuyển,.
-Từ vựng:
- Từ vựng dồi giàu giá trị thơ, nhạc, họa.
- Có khả năng dồi dào về cấu tạo từ và hình thức diền đạt.
- Ngữ pháp:
ngữ pháp dần dần cũng trở nên uyển chuyển hơn.
-Tiếng Việt Có những phẩm chất bền vững và khả năng sáng tạo trong quá trình phát triển lâu dài .
3.
+Dẫn chứng : nhiều người ngoại quốc nhận xét : Tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc.
+ Một giáo sĩ nước ngoài  có thể nói đến Tiếng Việt như là một thứ tiếng đẹp.
+Dẫn chứng cụ thể theo lối tăng tiến.
c3. Kết thúc vấn đề
Bàn luận:
- Sự phát triển của tiếng Việt chứng tỏ sức sống dồi dào của dân tộc.
 Tiếng Việt với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử  một chứng cứ khá rõ về sức sống của nó.
4.Nhận xét về nghệ thuật:
-Kết hợp giải thích với chứng minh theo kiểu diễn dịch.
- Lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ lập luận linh hoạt: cách sử dụng ngôn ngữ sắc sảo, cách đặt câu có tác dụng diễn đạt thấu đáo vấn đề nghị luận.
Ý nghĩa văn bản:
1.Nội dung:
- Tiếng Việt mang trong nó những giá trị văn hóa rất đáng tự hào của người Việt Nam.
- Trách nhiệm giữ gìn và phát` triển tiếng nói của dân tộc của mỗi người Vịệt Nam.
2.Nghệ thuật:
-Kết hợp giải thích với chứng minh theo kiểu diễn dịch.
- Lập luận chặt chẽ.
- Luyện tập
+Bài tập 1:HS thực hành ở nhà, tiết luyện tập sau sẽ chữa bài.Gợi dẫn: Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làmcho nó phổ biến ngày càng rộng khắp.
+Bài tập 2:Kết hợp trong phần nhận xét về nghệ thuật lập luận của bài văn (Các văn bản có thể trích ra để chứng minh là thơ của Hồ Xuân Hương, Đặng Trần Côn, văn của Vũ Bằng, Thạch Lam).
 Đây là văn chứng minh vì ngoài những lý 
lẽ là dẫn chứng mà tác giả đưa ra để làm sáng tỏ vấn đề mình nói tới.
- Luận điểm 1 : Tiếng Việt trong cấu tạo của nó thật sự có những đặc sắc của một thứ tiếng khá đẹp.
- Luận điểm 2 : Mấy đặc sắc trên đây phải được liệt vào mục ưu điểm của tiếng ta (kết hợp dẫn chứng)
- Hướng dẫn tự học:
-Đọc lại ghi nhớ
-Học thuộc phần ghi nhớ
-Xem lại các nội dung đã phân tích ở trên
-Chuẩn bị bài tiếp theo “Đức tính giản dị của Bác Hồ”.
TIẾT:86
THÊM TRANG NGỮ CHO CÂU
I.Mục tiêu
-Nắm được đặc điểm, công dụng của trạng ngữ; nhận biết trạng ngữ trong câu.
-Biết mở rộng câu bằng cách thêm vào câu thành phần trạng ngữ phù hợp.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Một số trạng ngữ thường gặp.
- Vị trí của trạng ngữ trong câu.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết thành phần trạng ngữ của câu.
- Phân biệt các loại trạng ngữ.
nay đó là thành phần trạng ngữ.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
NỘI DUNG
Hoạt động 1:Khởi động:
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ:
 - Thế nào là câu đặc biệt, nêu tác dụng của câu đặc biệt?
 - Kiểm tra tập bài tập?
-Giới thiệu bài: Bên cạnh các thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ, trong câu còn có sự tham gia của các thành phần khác, chúng sẽ bổ xung nghĩa cho nòng cốt câu. Một trong ghững thành phần thầy muốn đề cập trong tiết học hôm
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
- Yêu cầu học sinh đọc kỹ ví dụ trong sách giáo khoa
- Em hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên.
- Về ý nghĩa trạng ngữ có vai trò gì ?
(Trạng ngữ có vai trò bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu, giúp cho ý nghĩa của câu cụ thể hơn)
- Còn hình thức, các em thấy trạng ngữ trên đứng ở vị trí nào trong câu? Và thường được nhận biết bằng dấu hiệu nào?
(Trạng ngữ thường có thể đứng ở đầu câu, cuối câu và giữa câu. Và thường được nhận biết bằng một quãng ngắt hơi khi nói, dấu phẩy khi viết.)
- Như vậy chúng ta có thể chuyển các trạng ngữ trên sang những vị trí nào trong câu?
(đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu)
 *Giáo viên chốt : Về bản chất thêm trạng ngữ cho câu tức là ta đã thực hiện một trong những cách mở rộng câu.
-Mời một học sinh đọc phần khái niệm.
Hoạt động 3: Luyện tập
-Hướng dẫn HS thực hành luyện tập trên lớp:
 +Bài tập 1:Tìm thành phần trạng ngữ, xác định các thành phần còn lại
 +Bài tập 2+3:Tìm trạng ngữ, phân loại các trạng ngữ tìm được, cho thêm các ví dụ khác về trạng ngữ.
Hoạt động 04:Hướng dẫn tự học:
- Viết một đoạn văn ngắn có câu chứa thành phần trạng ngữ.Chỉ ra các trạng ngữ và giải thích lí do trạng ngữ được sử dụng trong các câu văn đó.
- Tìm hiểu trước các ví dụ và các bài tập trong bài “ Thêm trạng ngữ cho câu TT”.
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo l;uận tìm hiểu bài:
-Đọc các ví dụ
-Thảo luận,thống nhất trong nhóm.tiến đến hìn thành khái niệm.
-Mỗi nhóm thực hành một câu
-Đại diện mỗi nhóm báo cáo kết quả
-Thực hành thi đua giữa các nhóm
-GV chấm , tuyên dương HS thực hành tốt ở các nhóm.
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khơi động
-Hình tghành kiến thức
I. Đặc điểm của trạng ngữ :
- Dưới bóng tre xanh è trạng ngữ chỉ nơi chốn.
- Đã từ lâu rồi è trạng ngữ chỉ thời gian.
- Đời đời, kiếp kiếp
- Đã mấy ngìn năm.
- Từ nghìn đời nay.
 è Từ ngữ chỉ thời gian
Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu
cuối câu hoặc ở giữa câu.
*Hình thành kiến thức:
-Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định:
 +Thời gian
 +Địa điểm
 +Nguyên nhân
 +Mục đích
 +Phương tiện
 +Cách thức diễn ra sự việc đã nêu trong câu.
 - Về hình thức:
 +Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
 +Giữa trạng ngữ và chủ ngữ, vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khji viết.
 Luyện tập :
Bài tập 1 : Trong 4 câu đã cho chỉ có từ Mùa Xuân trong câu : mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.è Mùa xuân là từ ngữ thời gian
Mùa xuân giữ vai trò chủ ngữ và vị ngữ
b. Mùa xuân giữ vai trò bổ ngữ
 d. Mùa xuân giữ vai trò là câu đặc biệt.
Bài tập 2+3 : Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích – phân loại
 a. Khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu nặng thân lúa còn tươi (trạng ngữ chỉ thời gian)
 - Trong cái vỏ xanh kia (trạng ngữ chỉ nơi chốn)
 - Dưới ánh nắng (trạng ngữ chỉ nơi chốn)
 b. “với khả năng thích ứng với hòan cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây” (trạng ngữ chỉ đặc tính của sự vịêc)
* Kể thêm vài trạng ngữ khác
 - Để thực hiện kế hoạch của nhà trường, lớp em đã trồng xong một vườn cây bạch đàn (trang ngữ chỉ mục đích)
 -Bằng cách bám vào từng mẩu đa mọi người đã từ từ leo lên đỉnh núi. (trạng ngữ chỉ cách thức)
Hoạt động 3-Củng cố và dặn dò:
 -Đọc lại phần khái niệm.
 -Làm bài tập vào vở, học bài, chuẩn bị bài tiếp theo.
TIẾT87- 88
TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH
I. Mục tiêu:
 - Hiểu mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận chứng minh.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của phép lập luận chứng minh trong bài văn nghị luận.
- Yêu cầu cơ bản về luận điểm, luận cứ của phương pháp lập luận chứng minh.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết phương pháp lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận.
- Phân tích phép lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
Hoạt động 1:Khởi động:
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ:
 - Hiểu thế nào là lập luận trong bài văn nghị luận. Khi lập luận người ta thường thực hiện theo một quy trình nào ?
-Giới thiệu bài: Trong các tiết học trước các em đã được tìm hiểu rất kỹ về văn nghị luận. Tuy nhiên, đó chỉ là tên gọi chung của một số thể văn (chứng minh, phân tích, giải thích, bình luận). Hôm nay chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích một thể loại cụ thể, đó là kiểu bài nghị luận chứng minh qua bài học hôm nay.
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
- Trong đời sống, khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật không phải nói dối, em phải làm như thế nào?
 (Em phải tìm những dẫn chứng để thuyết phục, để chứng tỏ là mình nói sự thật. Ví dụ như đưa ra những vật chứng (đồ vật, tranh ảnh) hay nhân chứng (mời ai đó từng chứng kiến sự việc) làm chứng.
- Từ đó em nhận xét thế nào là chứng minh? (trong đời sống)
 (Chứng minh trong đời sống là đưa ra những bằng chứng để làm sáng tỏ, để chứng tỏ sự đúng đắn của vấn đề.)
 *Có thể đưa ra một tình huống trong đời sống cho học sinh thảo luận. 	(sách tham khảo)
-Tuy nhiên trong bài văn nghị luận, khi mà người ta chỉ được dùng lời văn, (không được dùng nhân chứng và vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đáng tin cậy và đúng sự thật?
Muốn chứng minh vấn đề trong bài văn nghị luận chỉ có cách dùng lý lẽ, lời văn trình bày và lập luận để làm sáng tỏ.
- Sơ kết tiết 77, bình chuyển sang tiết 78
+ Nêu mục đích, phương pháp lập luận chứng minh?
+Trong bài văn nghị luận thì làm thế nào để chứng minh?
*Học sinh thảo luận bài văn nghị luận “đừng sợ vấp ngã”
 - Gọi học snh đọc bài văn
 - Luận đỉem chính của bài văn này là gì?
 - Hãy tìm những câu văn mang luận điểm đo?
- Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã” bài văn đã lập luận như thế nào? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin không?
*	Nhận xét : Để khuyên người ta đừng sợ vấp ngã, tác giả đã sử dụng phương pháp lập luận chứng minh bằng một loạt các sự thật có độ tin cậy và sức thuyết phục cao. Nói cách khác mụch đích của phương pháp lập luận chứng minh là làm cho người đọc tin luận điểm mà mình sẽ nêu ra.
- Vậy em hiểu phép lập luận chứng minh là gì
-Gọi học sinh đọc lại phần khái niệm
Hoạt động 4: Luyện tập
-Hướng dẫn các nhóm luyện tập
Hoạt động 04:Hướng dẫn tự học:
- Sưu tầm các văn bản chứng minh để làm tài liệu học tập.
- Soạn trước tiết “Cách làm bài văn lập luận chứng minh”
- Tìm hiểu các bước làm bài văn lập luận chứng minh?
- Thực hành các bài tập?
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo l;uận tìm hiểu bài:
-Thảo luận về nhu cầu chứng minh trong đời sống
-Đại diện các nhóm nêu ý kiến.
-Tím hiểu về mục đích và phương pháp lập luận chứng minh
-Nêu ý kiến của từng nhóm
-Thảo luận, phân tích văn bản “Đừng sợ vấp ngã”
-Lần lượt phát biểu ý kiến
-Rút ra khái niệm về lập luận chứng minh
-Củng cố lại khái niệm
-Thực hành luyện tập
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
-Ghi tựa bài: “Tìm hiểu chung ”
- Hình thành kiến thức
I. Mục đích và phương pháp lập luận chứng minh :
* Tìm hiểu văn bản : Đừng sợ vấp ngã
- Luận điểm chính : Đừng sợ vấp ngã
+ Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ.
+ Vậy xin bạn chớ lo thất bại
+ Điều đáng sợ hơn là bạn bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.
+ Phương pháp lập luận chứng minh:
- Oan đi-Xnây từng bị tòa báo sa thải vì thiếu ý tưởng.
- Lúc còn học phở thông Lu-I-pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình.
- L.tôn-tôi, tác giả bộ tiểu thuyết nổi tiếng “Chiến tranh và hòa bình” bị đình chỉ học vì vừa không có năng lực, vừa thiếu ý chí học tập.
- He-ri Pho thất bại và cháy túi tới 5 lần trước khi đi tới thành công.
-Ca sĩ Ô-pê-ra nổi tiếng, En-ri-cô Ca-ru-xô bị thầy giáo cho là thiếu chất giọng.
-Hình thành khái niệm:
Lập luận chứng minh dùng sự thật để chứng tỏ một ý kiến nào đó là chân thực.
-Phép lập lujận chứng minh dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy.
-Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.
Luyện tập:
 +Văn b ản “Không sợ sai lầm”:
 @Những câu mang luận điểm:
 #Nhan đề văn bản
 #Đoạn mở bài
 #Câu kết bài
 @Để chứng minh cho luận điểm của mình,người viết đã đưa ra những luận cứ sau:
 # “Mộ người mà lúc nào cũng sợ thấtt bạikhông bao giờ có thể btự lập được”.
 # “Khi tiến bước vào tương lai, bạn làm sao tránh được sai lầm? “.
 # “Tất nhiên sai lầm”
-Những luận cứ ấy có tính thực tế nên có sức thuyết phục cao.
Cách lập luận chứng minh của bài này là dùng lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh và phương pháp chứng minh thật chặt chẽ.
- Hướng dẫn tự học:
-Đọc lại khái niệm.
- Xem trước phần luyện tập.
Duyệt của tổ trưởng
Ngày 22/01/2011
Lê Lĩnh Nam

Tài liệu đính kèm:

  • docGANV 07 T24chuan.doc