Giáo án Vật lý 7 học kì 02

Giáo án Vật lý 7 học kì 02

Tiết 19 SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT

I/ Mục tiêu :

1. Mô tả một hiện tượng hoặc một thí nghiệm chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát.

2. Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế.

II/ Chuẩn bị :

Cho mỗi nhóm học sinh :

- 1 thanh thước nhựa dẹt. 1 thanh thuỷ tinh. 1 mảnh nilông. 1 mảnh phim nhựa. Các vụn nilông. 1 quả cầu bằng nhựa xốp có xuyên sợi chỉ khâu. 1 giá treo miếng nhựa xốp. 1 mảnh vải khô, 1 mảnh len, mỗi mảnh có kích thước 15cm x 15cm.

- Bút thử điện loại thông mạch. 1 phích nước nóng và 1 cốc đựng nước.

 

doc 32 trang Người đăng vultt Lượt xem 978Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lý 7 học kì 02", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 19 	SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT
I/ Mục tiêu :
Mô tả một hiện tượng hoặc một thí nghiệm chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát.
Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế.
II/ Chuẩn bị :
Cho mỗi nhóm học sinh :
1 thanh thước nhựa dẹt. 1 thanh thuỷ tinh. 1 mảnh nilông. 1 mảnh phim nhựa. Các vụn nilông. 1 quả cầu bằng nhựa xốp có xuyên sợi chỉ khâu. 1 giá treo miếng nhựa xốp. 1 mảnh vải khô, 1 mảnh len, mỗi mảnh có kích thước 15cm x 15cm.
Bút thử điện loại thông mạch. 1 phích nước nóng và 1 cốc đựng nước.
III/ Tổ chức hoạt động dạy – học :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
HĐ 1 : Tổ chức tình huống học tập. (7’)
GV gọi HS mô tả hiện tượng trong ảnh đầu chương III sgk, nêu thêm các hiện tượng khác ?
GV gọi HS nêu mục tiêu của chương III.
Để tìm hiểu các loại điện tích, trước hết ta tìm hiểu một trong các cách nhiễm điện cho các vật là “Nhiễm điện do cọ xát”.
GV thông báo hiện tượng như sgk.
HĐ 2 : Làm thí nghiệm phát hiện vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. (15’)
Yêu cầu HS đọc TN1, nêu các dụng cụ TN và các bước tiến hành.
GV lưu ý HS trước khi cọ xát các vật phải kiểm tra đưa thước nhựa, mảnh ni lông lại gần giấy vụn, quả cầu bấc có hiện tượng gì xảy ra chưa ?
Cho HS tiến hành TN và ghi kết quả vào bảng.
Từ bảng kết quả TN, HS các nhóm thảo luận làm kết luận.
HĐ 3 : Phát hiện vật bị cọ xát bị nhiễm điện có khả năng làm sáng bóng đèn của bút thử điện. (15’)
Vì sao nhiều vật sau khi cọ xát lại có thể hút các vật khác ?
GV hướng dẫn HS kiểm tra với phương án HS nêu ra.
GV hướng dẫn HS tiến hành TN2.
GV thông báo các vật bị cọ xát có khả
HS quan sát tranh vẽ hình trang 47 sgk, nêu ví dụ khác.
Đọc sgk trung 47, nêu những mục tiêu cần đạt được trong chương III.
HS nêu được : Khi cởi áo len, dạ trong tối thấy chớp sáng li ti và tiếng nổ lách tách.
I/ Vật nhiễm điện :
Thí nghiệm 1 :
HS đọc TN, nêu được dụng cụ TN và các bước tiến hành.
Tiến hành TN theo nhóm, ghi kết quả vào bảng.
Tham gia thảo luận, chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống.
Kết luận 1 : Nhiều vật sau khi cọ xát có khả năng hút các vật khác.
Thí nghiệm 2 :
HS suy nghĩ, nêu phương án trả lời và cách làm TN kiểm tra.
HS tiến hành TN2 theo nhóm. Chú ý quan sát hiện tượng xảy ra, thấy được : bóng đèn của bút thử điện sáng.
HS hoàn thành kết luận 2, thảo luận.
Kết luận 2 : Nhiều vật khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn.
năng hút các vật khác hoăc có thể làm sáng bóng đèn của bút thử điện. Các vật đó được gọi là các vật nhiễm điện hay vật mang điện tích.
HĐ 4 : Vận dụng – Củng cố. (8’)
Tổ chức cho HS hoạt động nhóm, thảo luận câu hỏi C1, C2, C3. GV chốt lại câu trả lời đúng để HS ghi vào vở.
Qua bài học hôm nay các em cần ghi nhớ điều gì ?
Cho HS đọc phần có thể em chưa biết.
Dặn dò :
Học thuộc phần ghi nhớ.
Làm bài tập 17.1, 17.2, 17.3
Xem bài tiếp theo.
II/ Vận dụng :
HS hoạt động nhóm, thảo luận trả lời các câu hỏi. Ghi vở câu trả lời đúng.
C1 : Khi chải đầu bằng lược nhựa, lược nhựa và tóc cọ xát vào nhau. Cả hai lược nhựa và tóc đều bị nhiễm điện. Do đó tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra.
C2 : Khi thổi bụt trên mặt bàn, luồng gió thổi làm bụi bay đi. Cánh quạt điện khi quay cọ xát mạnh với không khí và bị nhiễm điện, vì thế cánh quạt hút các hạt bụi có trong không khí ở gần nó. Mép cánh quạt chém vào không khí được cọ xát mạnh nhất nên nhiễm điện nhiều nhất. Do đó chỗ mép cánh quạt hút bụi mạnh nhất và bụi bám ở mép cánh quạt nhiều nhất.
C3 : Khi lau chùi gương soi, kính cửa sổ hay màn tivi bằng khăn bông khô, chúng bị cọ xát và bị nhiễm điện. Vì thế chúng hút bụi vải.
- Ghi nhớ : sgk 49
Tiết 20 	HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH
I/ Mục tiêu :
Biết chỉ rõ hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm, hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu hút nhau.
Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm : Hạt nhân mang điện tích dương và các electron mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hoà về điện.
Biết vận dụng điện tích âm nhận thêm êlectrôn, vật mang điện tích dương mất bớt êlectrôn.
II/ Chuẩn bị :
Cho mỗi nhóm học sinh :
3 mảnh nilông, 1 bút chì, 1 kẹp giấy. 2 thanh nhựa. 1 mảnh len, 1 mảnh lụa, 1 thanh thuỷ tinh. 1 trục quay.
Cho cả lớp : Hình vẽ to mô hình đơn giản của nguyên tử.
III/ Tổ chức hoạt động dạy – học :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
HĐ 1 : Kiểm tra bài cũ – Tổ chức tình huống học tập. (7’)
Kiểm tra : - Có thể làm cho một vật nhiễm điện bằng cách nào ? Vật nhiễm điện có tính chất gì ? – Nếu hai vật nhiễm điện thì chúng hút nhau hay đẩy nhau. Muốn kiểm tra được điều này theo em ta phải làm TN thế nào ?
Tổ chức tình huống học tập : Hai vật nhiễm điện để gần nhau chúng có khả năng tương tác với nhau như thế nào ?
HĐ 2 : Làm thí nghiệm tạo hai vật nhiễm điện cùng loại và tìm hiểu lực tác dụng giữa chúng. (10’)
Yêu cầu HS đọc TN1, tìm hiểu dụng cụ và cách tiến hành.
Cho các nhóm HS tiến hành TN hình 18.1. Lưu ý HS cách cọ xát đều, không quá mạnh để mảnh nilông không bị cong và cọ xát mỗi mảnh nilông theo một chiều với số lần như nhau.
Đại diện nhóm nêu nhận xét.
HĐ 3 : Làm thí nghiệm 2, phát hiện hai vật nhiễm điện hút nhau và mang điện tích khác loại. (10’)
Yêu cầu HS đọc TN2, chuẩn bị dụng cụ, tiến hành TN.
Lưu ý HS tiến hành TN theo các bước :
HS lên trả lời câu hỏi của GV, HS khác nhận xét.
HS nêu phương án tiến hành TN kiểm tra.
I/ Hai loại điện tích :
Thí nghiệm 1 :
HS đọc TN1, các nhóm chuẩn bị dụng cụ. Sau đó tiến hành TN theo hướng dẫn của GV.
Nêu hiện tượng xảy ra : Trước khi cọ xát, hai mảnh nilông không có hiện tượng gì. Sau khi cọ xát : 2 mảnh nilông đẩy nhau.
Nhận xét : Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau.
Thí nghiệm 2 :
HS đọc TN2, làm TN theo nhóm, yêu cầu thấy được hiện tượng xảy ra :
+ Đũa nhựa, thanh thuỷ tinh chưa nhiễm điện : chưa có hiện tượng gì
+ Thanh thuỷ tinh nhiễm điện lại gần thước nhựa : thanh thuỷ tinh hút thước nhựa.
+ Đặt đũa nhựa chưa nhiễm điện lên mũi nhọn, đưa thanh thuỷ tinh chưa cọ xát lại gần.
+ Cọ xát thanh thuỷ tinh, rồi đưa lại gần thước nhựa.
+ Cọ xát hai thanh, rồi đưa chúng lại gần.
Yêu cầu HS nêu nhận xét.
Yêu cầu HS trả lời :Tại sao em lại cho rằng thanh thuỷ tinh và thanh nhựa nhiễm điện khác loại nhau ?
HĐ 4 : Hoàn thành kết luận và vận dụng hiểu biết về hai loại điện tích và tác dụng giữa chung. (5’)
Yêu cầu HS hoàn thành kết luận.
GV thông báo quy ước về điện tích.
Yêu cầu HS vận dụng trả lời C1. thảo luận, sau đó ghi vào vở.
HĐ 5 : Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử. (10’)
GV treo tranh vẽ mô hình đơn giản của nguyên tử hình 18.1.
Yêu cầu HS đọc phần II sgk.
Yêu cầu HS làm bài tập.
Gọi HS trình bày sơ lược cấu tạo nguyên tử.
GV thông báo thêm nguyên tử có kích thước vô cùng nhỏ bé.
HĐ 6 : Củng cố – Dặn dò
Qua bài học này các em biết thêm được những điều gì ?
- Về nhà làm bài tập trong sách bài tập vật lý 7.
Xem bài tiếp theo.
+ Nhiễm điện cả thanh thuỷ tinh và thước nhựa : thanh thuỷ tinh hút thước nhựa mạnh hơn.
HS các nhóm thống nhất ý kiến và chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống
Nhận xét : Thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh khi cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại.
Kết luận : Có hai loại điện tích. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau.
Có hai loại điện tích : Điện tích dương (+) và điện tích âm (-)
C1 : Mảnh vải mang điện tích dương.
Vì rằng hai vật bị nhiễm điện hút nhau thì mang điện tích khác loại. Thanh nhựa sẫm màu khi được cọ xát bằng mảnh vải mang điện tích âm, còn mảnh vải thì mang điện tích dương.
II/ Sơ lược về cấu tạo nguyên tử :
Quan sát hình 18.4. đọc phần II : Sơ lược cấu tạo nguyên tử.
Làm bài tập do GV giao.
HS lên bảng kết hợp với hình vẽ nêu sơ lược cấu tạo nguyên tử.
III/ Vận dụng :
Vận dụng trả lời C2, C3, C4
C2 : Trước khi cọ xát, trong mỗi vật đều có điện tích dương và điện tích âm. Các điện tích dương tồn tại ở hạt nhân của nguyên tử, còn các điện tích âm tồn tại ở các electron chuyển động xung quanh hạt nhân.
C3 : Trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ vì rằng các vật đó chưa nhiễm điện, các điện tích dương và âm trung hoà nhau.
C4 : Sau khi cọ xát, như hình 18.5b, mảnh vải nhiễm điện dương (6 dấu “+” và 3 dấu “-”) ; thước nhựa nhiễm điện âm (7 dấu “-” và 4 dấu “+”)
Thước nhựa nhiễm điện âm do nhận thêm electron.
Mảnh vải nhiễm điện dương do mất bớt electron.
- Ghi nhớ : sgk 52
Tiết 21 	DÒNG ĐIỆN – NGUỒN ĐIỆN
I/ Mục tiêu :
Mô tả thí nghiệm tạo ra dòng điện, nhận biết có dòng điện (bóng đèn bút thử điện sáng, đèn pin sáng, quạt điện quay ) và nêu được dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.
Nêu được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và nhận biết các nguồn điện thường dùng với hai cực của chúng (cực dương và cực âm của pin hay acquy).
Mắc và kiểm tra để đảm bảo một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn pin, công tắc và dây nối hoạt động, đèn sáng.
II/ Chuẩn bị :
Cho cả lớp : Tranh vẽ to hình 19.1, 2 sgk. Các loại pin, 1 ắcquy, 1 đinamô của xe đạp.
Cho mỗi nhóm học sinh :
1 mảnh phim nhựa, 1 mảnh kim loại, 1 bút thử điện, 1 mảnh len.
1 pin đen. 1 bóng đèn pin lắp sẵn vào đế đèn, 1 công tắc. 5 đoạn dây no ... ung đúng.
HĐ 4 : Đo cường độ dòng điện đối với đoạn mạch điện song song. (12’)
- GV đề nghị HS sử dụng mạch điện đã mắc, tháo bỏ vôn kế, mắc ampe kế vào lần lượt các vị trí và tiến hành như SGK hướng dẫn.
- GV theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ các nhóm.
- Yêu cầu HS : Mỗi phép đo cần lấy 3 giá trị và tính giá trị trung bình cộng và ghi các giá trị trung bình cộng I1, I2 và I vào báo cáo.
- GV cho các nhóm thảo luận về kết quả đo và nêu nhận xét. GV sửa sai nếu có.
HĐ 5 : Củng cố . (8’)
- Nêu đặc điểm của HĐT và CĐDĐ trong đoạn mạch điện song song.
- Yêu cầu HS làm bài tập 28.1 sách bài tập.
- Hướng dẫn thảo luận. GV kết luận câu trả lời đúng.
Dặn dò :
Yêu cầu HS học bài. Chuẩn bị ôn thi. Làm các bài tập. - Xem bài tiếp theo.
C3 : Vôn kế được mắc song song với hai đèn.
C4 :
Hoàn thành nhận xét : Hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn mắc song song là bằng nhau và bằng hiệu điện thế giữa hai điểm chung : U12 = U34 = UMN
3. Đo cường độ dòng điện đối với đoạn mạch song song :
- Các nhóm HS thực hiện đo CĐDĐ theo hướng dẫn của GV và SGK.
- Lần lượt đo I1, I2 và I. Trong mỗi phép đo thực hiện ba lần và lấy giá trị trung bình cộng.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả đo CĐDĐ trong đoạn mạch song song. Tham gia thảo luận nhận xét.
C5 : Cường độ dòng điện trong mạch chính bằng tổng các cường độ dòng điện mạch rẽ : I = I1 + I2
Hoàn thành báo cáo thực hành.
Tiết 33 	AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN
I/ Mục tiêu :
Biết giới hạn nguy hiểm của dòng điện đối với cơ thể người.
Biết sử dụng đúng loại cầu chì để tránh tác hại của hiện tượng đoản mạch.
Biết và thực hiện một số quy tắc ban đầu để bảo đảm an toàn khi sử dụng điện.
II/ Chuẩn bị :
Đối với cả lớp : Một số loại cầu chì. 1 ắc quy, 1 bóng đèn, 1 công tắc, 5 đoạn dây đồng, tranh vẽ hình 29.1, bút thử điện.
Đối với mỗi nhóm HS : 1 nguồn điện, 1 mô hình người, 1 công tắc, 1 bóng đèn pin, 1 ampe kế, 1 cầu chì, 5 đoạn dây nối.
III/ Tổ chức hoạt động dạy – học :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
HĐ 1 : Tổ chức tình huống học tập. (5’)
- GV trả báo cáo cho HS, nhận xét đánh giá. Yêu cầu HS nhắc lại các tác dụng của dòng điện.
- Giới thiệu bài : Dòng điện có thể gây nguy hiểm cho cơ thể người, do đó sử dụng điện phải tuân thủ các quy tắc để bảo đảm an toàn.
HĐ 2 : Tìm hiểu các tác dụng và giới hạn nguy hiểm của dòng điện đối với cơ thể người. (12’)
- GV cắm bút thử điện vào 1 trong 2 lỗ của ổ lấy điện để HS quan sát khi nào đèn của bút thử điện sáng và yêu cầu HS làm C1.
- GV đề nghị HS làm việc theo nhóm : TN hình 29.1
- GV bổ sung hoặc sửa chữa những ý sai sót của HS để rút ra nhận xét.
- GV ôn tập cho HS về tác dụng sinh lý của dòng điện
- Cho HS đọc sgk về mức độ tác dụng và giới hạn nguy hiểm của dòng điện đối với cơ thể.
- GV nêu bài tập 29.2, yêu cầu HS thực hiện.
- GV bổ sung thêm : dòng điện có cường độ 70mA trở lên, tương ứng với HĐT từ 40V trở lên, làm tim ngừng đập.
HĐ 3 : Tìm hiểu hiện tượng đoạn mạch và tác dụng của cầu chì. (15’)
- HS nêu lại 5 tác dụng của dòng điện và cho biết dòng điện đi qua cơ thể người có trường hợp có lợi nhưng có trường hợp gây nguy hiểm đến tính mạng con người.
I/ Dòng điện đi qua cơ thể người có thể gây nguy hiểm :
1. Dòng điện có thể đi qua cơ thể người :
- HS quan sát GV dùng bút thử điện. Thực hiện C1 :
C1 : Bóng đèn bút thử điện sáng khi đưa đầu của bút thử điện vào lỗ mắc với dây “nóng” của ổ lấy điện và tay cầm phải tiếp xúc với chốt cài hay đầu kia bằng kim loại của bút thử điện.
- Các nhóm HS thực hiện TN hình 29.1 từ đó rút ra nhận xét.
Nhận xét : Dòng điện có thể chạy qua cơ thể người khi chạm vào mạch điện tại bất kỳ vị trí nào của cơ thể.
2. Giới hạn nguy hiểm đối với dòng điện đi qua cơ thể người :
- HS ôn lại tác dụng sinh lý của dòng điện.
- Đọc sgk phần thông báo và trả lời BT 29.2 vào vở :
CĐDĐ Tác dụng sinh lý
	Trên 25mA ·	· Co giật các cơ
	Trên 70mA ·	· Làm tổn thương tim
	Trên 10mA ·	· Làm ti ngừng đập
II/ Hiện tượng đoạn mạch và tác dụng của cầu chì :
- GV tiến hành TN về hiện tượng đoạn mạch. Yêu cầu HS quan sát và ghi lại số chỉ của ampe kế và trả lời C2.
- GV liên hệ thực tế hiện tượng đoạn mạch như vỏ bọc dây dẫn bị hở, 2 lõi dây tiếp xúc nhau (chập điện)
- Để bảo vệ các thiết bị điện, người ta sử dụng cầu chì. Chúng ta tìm hiểu cầu chì.
- Yêu cầu HS nhớ lại những hiểu biết về cầu chì đã học ở lớp 5.
- GV làm thí nghiệm đoạn mạch hình 29.3, yêu cầu HS quan sát TN và thực hiện C3, C4. để tìm hiểu về cầu chì.
- Yêu cầu HS trả lời C5.
HĐ 4 : Tìm hiểu các quy tắc an toàn (bước đầu) khi sử dụng điện. (5’)
- Cho HS đọc phần III và hoàn thành bài tập điền ô trống, hoàn thành các quy tắc an toàn khi sử dụng điện. (GV hỏi “tại sao” cho mỗi quy tắc)
- HS thảo luận theo nhóm hoàn thành bài tập.
Dặn dò :
Học thuộc phần ghi nhớ. Làm bài tập.
Học ôn chương 3 : Điện học. Chuẩn bị thi HKII.
- Ở hình 29.5b, nắp cầu chì ghi 2A lại nối dây chì 10A là quá xa mức quy định, nếu như vậy, do sự cố, dòng điện trong mạch có CĐ tới 9A, dây chì chưa đứt, còn dụng cụ điện dùng cầu chì này có thể bị hỏng. Cách khắc phục : chỉ dùng dây chì 2A.
- Ở hình 29.5c, người phụ nữ đay thay hay sửa bóng đèn thì em nhỏ lại đóng (hoặc ngăt) công tắc điện, nếu đóng thì dòng điện có thể đi qua cơ thể và không an toàn. Cách khắc phục : Không được đóng công tắc.
1. Hiện tượng đoạn mạch (ngắn mạch)
- Quan sát TN do GV tiến hành và ghi lại số chỉ của ampe kế. Trả lời C2
C2 : Khi bị đoạn mạch, dòng điện trong mạch có cường độ lớn.
Các tác hại : 
- CĐDĐ tăng lên quá lớn có thể làm chảy hoặc làm cháy vỏ bọc cách điện và các bộ phận khác tiếp xúc với nó hoặc gần nó. Từ đó có thể gây hoả hoạn.
- Dây tóc bóng đèn đứt, dây quấn quạt điện nóng chảy và bị đứt, các mạch điện trong radio, tivi bị đứt, hỏng.
2. Tác dụng của cầu chì :
- Quan sát TN do GV thực hiện và trả lời C3, C4 :
C3 : Khi đoạn mạch xảy ra với mạch điện hình 29.3, cầu chì nóng lên, chảy, đứt và ngắt mạch.
C4 : Ý nghĩa số ampe ghi trên mỗi cầu chì : Dòng điện có cường độ vượt quá giá trị đó thì cầu chì sẽ đứt.
C5 : Với mạch điện thắp sáng bóng đèn, từ bảng CĐDĐ ở bài 24 thì nên dùng cầu chí có ghi số 1,2A hoặc 1,5A
III/ Các quy tắc an toàn khi sử dụng điện 
- HS đọc phần III.
- Thảo luận nhóm, hoàn thành các quy tắc :
1. Chỉ làm thí nghiệm với các nguồn điện có HĐT dưới 40V.
2. Phải sử dụng các dây dẫn có vỏ bọc cách điện.
3. Không được tự mình tiếp xúc với mạng điện dân dụng và các thiết bị nếu chưa biết rõ cách sử dụng.
4. Khi có người bị điện giật thì không được chạm vào người đó mà cần phải tìm cách ngắt ngay công tắc điện và gọi người cấp cứu.
C6 : - Ở hình 29.5, lõi dây điện có chỗ hở, nếu vô ý chạm phải có thể bị điện giật và là nguy hiểm. Cách khắc phục : Băng kín.
- Ghi nhớ : sgk 84
Tiết 34 	THI HỌC KỲ II
Tiết 35	TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 : ĐIỆN HỌC
I/ Mục tiêu :
Tự kiểm tra để củng cố và nắm các kiến thức cơ bản của chương Điện học.
Vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề có liên quan.
II/ Chuẩn bị :
Vẽ to bảng ô chữ của trò chơi ô chữ
III/ Tổ chức hoạt động dạy – học :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
HĐ 1 : Củng cố các kiến thức cơ bản thông qua tự kiểm tra của HS. (15’)
- GV kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS ở nhà. Hỏi HS xem câu hỏi nào của phần tự kiểm ta cần chữa, GV tập trung vào câu hỏi đó để giải đáp cho HS.
- GV nên kiểm tra một vài câu khác của phần này để biết HS đã thật sự nắm chắc hay chưa.
HĐ 2 : Vận dụng tổng hợp kiến thức. (15’)
- Yêu cầu cá nhân HS chuẩn bị trả lời từ câu 1 đến câu 5.
- Hướng dẫn HS thảo luận : 1 HS đứng lên trình bày, HS khác nhận xét, GV chốt lại câu trả lời đúng.
7. Số chỉ của ampe kế A2 là:
 0,35A – 0,12A = 0,23A (Cường độ dòng điện mạch chính là số chỉ của ampe kế A bằng tổng cường độ dòng điện trong mạch rẽ là số chỉ của A1 và A2)
I/ Tự kiểm tra :
- HS cả lớp xem lại phần tự kiểm tra đã chuẩn bị ở nhà trong vở.
- Thảo luận một số câu hỏi phần tự kiểm tra, sửa chữa nếu sai.
II/ Vận dụng :
- Cá nhân HS chuẩn bị các câu hỏi từ 1 đến 5.
- Tham gia thảo luận, thống nhất kết quả đúng.
1. D. Cọ xát mạnh thước nhựa bằng miếng vải khô.
2. a) Ghi dấu (-) cho B (chúng hút nhau)
b) Ghi dấu (-) cho A (A và B đẩy nhau)
c) Ghi dấu (+) cho B (A và B hút nhau)
d) Ghi dấu (+) cho A (A và B đẩy nhau)
3. Mảnh nilông bị nhiễm điện âm, nhận thêm êlectrôn.
Miếng len bị mất bớt êlectrôn (dịch chuyển từ miếng len sang mảnh nilông) nên thiếu êlectrôn (nhiễm điện dương)
4. Sơ đồ c) có mũi tên chỉ đúng chiều quy ước của dòng điện : đi khỏi cực dương và đi tới cực âm của nguồn điện trong mạch điện kín.
5. Thí nghiệm c) tương ứng với mạch điện kín và bóng đèn sáng.
6. Dùng nguồn điện 6V trong sơ đồ là phù hợp nhất. Vì : HĐT trên mỗi bóng đèn là 3V (để sáng bình thường), khi mắc nối tiếp hai bóng đèn đó, HĐT tổng cộng là 6V.
HĐ 3 : Trò chơi ô chữ. (10’)
- GV chia lớp ra làm 2 đội. Theo thứ tự các đội luân phiên lên bảng điền đúng từ hàng ngang trong 1 phút. Được 1 điểm.
- Đội nào tìm được từ hàng dọc trước được 2 điểm.
- Cuối cùng GV tổng kế trò chơi
III/ Trò chơi ô chữ :
- HS chia lớp thành 2 đội. Cử nhóm trưởng. Tham gia trò chơi. Theo hướng dẫn của GV.
Nhận xét đánh giá quá trình học tập của học sinh.

Tài liệu đính kèm:

  • docVatly 7 HK2.doc