Ôn thi học kì 1 môn Vật lý lớp 7

Ôn thi học kì 1 môn Vật lý lớp 7

ÔN THI HKI NĂM HỌC 2011 – 2012 MÔN VẬT LÝ LỚP 7

(Đề thi do Sở ra, học từ bài 1 đến hết bài 15 chống ô nhiễm tiếng ồn, lý thuyết 7 điểm, bài tập và giải thích hiện tượng 3 điểm, học thuộc ghi nhớ sách giáo khoa, trả lời các câu C trong sách giáo khoa rồi mới xem đến tờ giấy ôn thi này, giải thích hiện tượng phải vận dụng kiến thức vật lý để giải thích, vẽ hình bằng viết chì để dễ chỉnh sửa, phải dùng thước êke để vẽ vuông góc, dùng thước đo góc để vẽ góc có số đo cho trước, dùng thước thẳng có chia vạch để vẽ 2 đoạn thẳng bằng nhau, làm bài tập nhớ ký hiệu vuông góc, bằng nhau vào hình, viết chữ cẩn thận đủ nét, ôn bài thật kỹ vào phòng thi sẽ làm tốt, ôn xong phải tự ngồi viết lại nội dung ôn xem nhớ chưa, đọc kỹ đề, câu nào biết làm trước, làm xong nhớ đọc lại để chỉnh sửa kịp thời nếu có sai sót, làm nháp trước rồi viết vô, không để điểm bài thi dưới 5, mang tài liệu vào phòng thi sẽ bị 0 điểm, hạ đạo đức, vẽ không dùng thước sẽ không chấm điểm, vẽ khoảng cách không bằng nhau sẽ không chấm điểm, đi thi vật lý 7 học kì I phải đem theo thước thẳng có chia vạch, thước đo góc, thước êke, viết chì, tổng thời gian học ôn thi ít nhất là 10 tiếng đồng hồ, các em loại trung bình yếu phải cố gắng học nhiều hơn)

 

doc 4 trang Người đăng vultt Lượt xem 910Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ôn thi học kì 1 môn Vật lý lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN THI HKI NĂM HỌC 2011 – 2012 MÔN VẬT LÝ LỚP 7
(Đề thi do Sở ra, học từ bài 1 đến hết bài 15 chống ô nhiễm tiếng ồn, lý thuyết 7 điểm, bài tập và giải thích hiện tượng 3 điểm, học thuộc ghi nhớ sách giáo khoa, trả lời các câu C trong sách giáo khoa rồi mới xem đến tờ giấy ôn thi này, giải thích hiện tượng phải vận dụng kiến thức vật lý để giải thích, vẽ hình bằng viết chì để dễ chỉnh sửa, phải dùng thước êke để vẽ vuông góc, dùng thước đo góc để vẽ góc có số đo cho trước, dùng thước thẳng có chia vạch để vẽ 2 đoạn thẳng bằng nhau, làm bài tập nhớ ký hiệu vuông góc, bằng nhau vào hình, viết chữ cẩn thận đủ nét, ôn bài thật kỹ vào phòng thi sẽ làm tốt, ôn xong phải tự ngồi viết lại nội dung ôn xem nhớ chưa, đọc kỹ đề, câu nào biết làm trước, làm xong nhớ đọc lại để chỉnh sửa kịp thời nếu có sai sót, làm nháp trước rồi viết vô, không để điểm bài thi dưới 5, mang tài liệu vào phòng thi sẽ bị 0 điểm, hạ đạo đức, vẽ không dùng thước sẽ không chấm điểm, vẽ khoảng cách không bằng nhau sẽ không chấm điểm, đi thi vật lý 7 học kì I phải đem theo thước thẳng có chia vạch, thước đo góc, thước êke, viết chì, tổng thời gian học ôn thi ít nhất là 10 tiếng đồng hồ, các em loại trung bình yếu phải cố gắng học nhiều hơn)
A. LÝ THUYẾT (học thuộc tất cả các ghi nhớ) chú ý thêm: 
- Nêu định luật phản xạ ánh sáng phải ghi thêm i’ = i, phải vẽ hình và chú thích cụ thể
I
R
s
-Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới.
- Góc phản xạ bằng góc tới i’ = i
 N	- Tia SI: tia tới	
	- Tia IR: tia phản xạ
	 i	i’	- Đường IN: đường pháp tuyến vuông 	góc với gương
	- Điểm I: điểm tới
	 i i’	- Góc SIN = i: góc tới
	- Góc NIR = i’: góc phản xạ
- Định luật truyền thẳng ánh sáng: trong một môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng
- Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng. 
Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng.
Chùm sáng phần kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng
 song song hội tụ phân kì
Biên độ dao động là độ lệch lớn nhất của vật dao động so với vị trí cân bằng
Hạ âm là âm có tần số dưới 20Hz, siêu âm là âm có tần số 20 000Hz
Ngưỡng đau nhứt tai là 130dB
Vận tốc truyền âm trong không khí là 340m/s, nước 1500m/s, vận tốc truyền ánh sáng trong không khí là 300 000km/s, tiếng ồn giờ ra chơi khoảng 70dB
Khoảng cách từ người nói đến bức tường để có tiếng vang là 11,34m, âm phản xạ đến sau âm trực tiếp ít nhất 1/15giây thì có tiếng vang
B. BÀI TẬP
Dạng 1: bài tập và giải thích hiện tượng quang học
(góc tạo bởi tia tới và pháp tuyến là góc tới, các tia sáng xuất phát 
từ điểm sáng S cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’)
Bài 1: Từ một điểm sáng S trước gương phẳng, chiếu một 
tia tới SI đến gương hợp với gương một góc 550.	
a) Vẽ tia tới và tia phản xạ trong trường hợp trên?
b) Tính số đo góc tới và số đo góc phản xạ?
Giải: a)
b) số đo góc tới:
số đo góc phản xạ:
600
BTLT: Một tia sáng SI chiếu đến gương phẳng .Góc hợp bởi tia sáng và gương phẳng bằng 600. Hãy vẽ tia phản xạ của nó và cho biết góc tới và góc phản xạ bằng bao nhiêu độ?.
Bài 2: Cho hình vẽ sau, hãy vẽ ảnh của điểm sáng S bằng 2 cách: sử dụng tính chất ảnh và định luật phản xạ ánh sáng
Hình đề
BTLT: cho hình vẽ 
sau, hãy vẽ ảnh của 
S bằng 2 cách
s.
Bài 3 Cho hình vẽ sau, hãy vẽ ảnh của vật AB. Nêu các bước vẽ
Hãy vẽ ảnh của vật AB
Các bước vẽ:
Vẽ A’ là ảnh của điểm A
Vẽ B’ là ảnh của B
Vẽ đoạn thẳng A’B’
Khi đó A’B’ là ảnh của AB
Giải: 
BTLT:
Hình đề
Bài 4: Hãy vẽ tia sáng xuất phát từ A và đi qua điểm B. Nêu các bước vẽ
Hình đề
Giải
BTLT: Vẽ tia sáng xuất phát từ S và đi qua R. Nêu cách vẽ
Bước vẽ:
Vẽ A’ là ảnh của A
Vẽ B’ là ảnh của B
Vẽ đoạn thẳng A’B’
Khi đó A’B’ là ảnh của AB
Bài 5: Cho tia sáng như hình vẽ sau, đặt gương như thế nào để tia phản xạ chiếu thẳng lên, nêu bước vẽ
BTLT: cho tia sáng như hình vẽ sau, đặt gương như thế nào để tia phản xạ chiếu thẳng xuống, nêu bước vẽ
Bước vẽ:
Vẽ tia phản xạ IR tại I từ dưới lên.
Vẽ phân giác IN của góc SIR.
Đặt gương vuông góc với IN tại I.
Ta có vị trí của gương cần đặt
	à
	Bài 6: ở cuối
Bài 7: Một vật cao 10cm, cách gương 20cm đặt song song với gương, hãy cho biết ảnh của vật này cao bao nhiêu và cách gương bao nhiêu, vẽ vật gương và ảnh
à ảnh cao 10cm, cách gương 20cm, học sinh tự vẽ hình theo đúng kích thước
Bài 8: Giải thích tại sao khi đặt một cái hộp gỗ trong phòng có ánh sáng thì ta nhìn thấy cái hộp đó, nhưng khi đặt nó trong bóng đêm ta không thể thấy được nó?
à Vì trong phòng tối thì không có ánh sáng từ cái hộp truyền vào mắt ta nên ta không thấy cái hộp.
Lưu ý:( Vật đen là vật không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Sở dĩ ta nhận ra vật đen vì nó được đặt bên cạnh những vật sáng khác).
Bài 9: Trong các phòng mổ ở bệnh viện, người ta thường dùng một hệ thống gồm nhiều đèn. Theo em mục đích chính của việc này là gì?
à Mục đích chính của việc này là dùng nhiều đèn để tránh hiện tượng che khuất ánh sáng do người và các dụng cụ khác trong phòng tạo nên vì ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
Bài 10: Tại sao trong các lớp học, người ta thường gắn đèn ở các phía trái, phải và tập trung trên trần nhà mà không gắn tập trung về một phía?
à Vì để tránh hiện tượng xuất hiện các bóng đen che khuất do ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
 Bài 11: Chiếu một tia sáng lên một gương phẳng ta thu được một tia phản xạ tạo bởi tia tới một góc 130o. Vẽ hình và tính góc tới. 
à Vẽ hình	 	* Tính góc tới:
	 i i’	- Ta có góc i + i’ = 130o
                 	 i = i’ = 130o/2 = 65o
 Bài 12: Cho 3 cái kim. Hãy nêu rõ cách ngắm như thế nào để chúng thẳng hàng?Giải thích vì sao phải làm như thế?
 à Ñaët maét sao cho chæ nhìn thaáy kim gaàn maét nhaát maø khoâng nhìn thaáy kim coøn laïi 
*Giaûi thích: Kim 1 laø vaät chaén saùng cuûa kim 2, kim 2 laø vaät chaén saùng cuûa kim 3. Do aùnh saùng truyeàn theo ñöôøng thaúng neân aùnh saùng töø kim 2, 3 bò chaén khoâng tôùi maét .
Bài 13: Giải thích tại sao trong phòng có cửa gỗ đóng kín không bật đèn ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn
àVì khi không bật đèn thì không có ánh sáng chiếu tới mảnh giấy trắng và sẽ không có ánh sáng phản chiếu lại vào mắt ta, nên ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng được
Dạng 2: bài tập và giải thích hiện tượng âm học
(Vật dao động nhanh (chậm)à tần số lớn (nhỏ) à âm phát ra cao_bổng (thấp_trầm)
Vật dao động mạnh (yếu) à biên độ to_lớn (nhỏ) à âm phát ra to (nhỏ))
Bài 1: một người nghe thấy tiếng sét sau tia chớp 5 giây. Hỏi người đó đứng cách nơi xảy ra sét bao xa?
à s = v.t = 340.5 = 1 700m
Bài 2: trong 15 giây dây đàn thực hiện 3 000 dao động, trong 20 giây dây thun thực hiện được 1 200 dao động, hỏi vật nào dao động nhanh hơn, vật nào phát ra âm cao hơn?
à 	Tần số của dây đàn là: 3 000: 15 = 200 (Hz)
	Tần số của dây thun là: 1 200: 20 = 60 (Hz)
 	Vậy dây đàn dao động nhanh hơn, dây đàn phát ra âm cao hơn
Bài 3: con muỗi vỗ cánh phát ra âm thường cao hơn âm do con ong vỗ cánh phát ra, con nào vỗ cánh nhiều hơn? Tại sao chúng ta không nghe được âm do cánh của con chim đang bay tạo ra?
à con muỗi vỗ cánh nhiều hơn. Vì chim vỗ cánh dưới 20 lần trong 1 giây
Bài 4: con muỗi và con ong con nào vỗ cánh phát ra âm to hơn? Vì sao?
à con ong vì biên độ dao động của con ong lớn hơn
Câu 5: nói tần số của dây thun là 60Hz điều đó có ý nghĩa gì? Nói vận tốc truyền âm trong không khí là 340m/s điều đó có ý nghĩa gì?
à Có nghĩa là trong 1 giây dây thun thực hiện 60 dao động. Có nghĩa là trong 1 giây âm thanh truyền đi được 340m
Câu 6: tại sao sau tiếng sấm lại nghe tiếng ầm ì (gọi sấm rền)?
à vì âm từ tiếng sấm phản xạ qua lại giữa các đám mây truyền lần lượt đến tai ta nên ta nghe nhiều lần do đó có tiếng ầm ì
Bài 7: Ñeå xaùc ñònh ñoä saâu cuûa ñaùy bieån, moät taøu neo coá ñònh treân maët nöôùc vaø phaùt ra sieâu aâm roài thu laïi sieâu aâm phaûn xaï sau 1,4 giaây. Bieát vaän toác truyeàn sieâu aâm trong nöôùc laø 1500m/s. Em haõy tính ñoä saâu cuûa ñaùy bieån.	
à Độ sâu của đáy biển là: (1 500. 1,4):2 = 1050m
Bài 8: Tại sao khi áp tai vào tường, ta có thể nghe được tiếng cười nói ở phòng bên cạnh, còn khi không áp tai vào tường ta lại không nghe được?
 à khi áp tai vào tường có thể nghe được tiếng cười nói ở phòng bên cạnh vì tường là chất rắn nên truyền âm tốt hơn chất khí, để tai tự do trong không khí thì tường đóng vai trò là vật chặn âm nên ta không nghe được 
Bài 9: Có một bệnh viện nằm cạnh một đường quốc lộ có rất nhiều xe cộ qua lại. Hãy nêu các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn cho bệnh viện này.
à - Trồng nhiều cây xanh ngăn cách bệnh viện với đường quốc lộ. – Xây tường bê tông ngăn cách, - Treo biển cấm bóp còi. – Làm cửa kín. – Treo rèm nhung 
Câu 10: Hai nhà du hành ở ngoài vũ trụ có thể nói chuyện được với nhau bằng cách chạm hai thành mũ vào nhau. Hãy giải thích điều ấy ?
à tiếng nói đã truyền từ miệng người này qua không khí đến hai cái mũ và lại qua không khí đến tai người kia
Câu 11: Ban đêm yên tĩnh , đi bộ trong những ngõ hẹp giữa hai bên tường cao , ta cảm giác như có tiếng chân người theo ta : Ta chạy ,”người ấy” cũng chạy theo ; ta đứng lại “người ấy” cũng đứng lại ( thật ra chẳng có ai đuổi theo cả ), hãy giải thích hiện tượng trên ?
à đó là tiếng vang của bước chân khi phản xạ lại từ hai bên tường ngõ, ban ngày tiếng vang bị thân thể người đi qua lại hấp thụ hoặc bị âm thanh khác át nên chỉ nghe thấy tiếng chân. 4

Tài liệu đính kèm:

  • docde cuong on thi ly 7 hk1 nh 2011.doc