Bài giảng môn học Lịch sử lớp 9 - Tuần 26 - Tiết 31 - Bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Bài giảng môn học Lịch sử lớp 9 - Tuần 26 - Tiết 31 -  Bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp HS nắm được:

1Kiến thức:

-Nắm nguyên nhân dẫn tới bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp.

-Hiểu được những quyết định kịp thời của Đảng trong việc phát động cuộc kháng chiến toàn quốc và những thắng lợi mở đầu có ý nghĩa của quân dân ta trên các mặt trận.

-Đường lối kháng chiến sáng tạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

-Âm mưu và thủ đoạn của Pháp trong những năm đầu kháng chiến.

-Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh.

 

doc 6 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1168Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Lịch sử lớp 9 - Tuần 26 - Tiết 31 - Bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:26 Ngày soạn:20/02/2011
 Tiết:31 Ngày dạy: 21/02/2011 
Bài 25. NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946-1950)
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp HS nắm được:
1Kiến thức:
-Nắm nguyên nhân dẫn tới bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp.
-Hiểu được những quyết định kịp thời của Đảng trong việc phát động cuộc kháng chiến toàn quốc và những thắng lợi mở đầu có ý nghĩa của quân dân ta trên các mặt trận.
-Đường lối kháng chiến sáng tạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
-Âm mưu và thủ đoạn của Pháp trong những năm đầu kháng chiến.
-Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh.
2.Kĩ năng:
-Rèn cho HS kĩ năng phân tích, nhận định đánh giá hoạt động của ta và địch trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến, kĩ năng sử dụng bản đồ và các tranh ảnh lịch sử.
3.Thái độ :
-Bồi dường choHS lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng.
-Giáo dục tinh thần yêu nước quyết tâm chống Pháp của Người.
-Giáo dục bảo vệ mơi trường.
II.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1/ GV:Tư liệu lịch sử 9, bản đồ chiến dịch Việt Bắc 1947, những tài liệu, tranh ảnh về giai đoạn 1946-1954, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
2/ HS:Đọc và soạn bài theo các câu hỏi gợi ý, quan sát lược đồ hình 45, sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về chiến dịch Việt Bắc 1947.
 III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
1.Ổn định tổ chức : (1’) 
-Kiểm tra sĩ số, vệ sinh, tác phong, ánh sáng phịng học.
2.Kiểm tra bài cũ : (4’)
a.Câu hỏi:
Câu1:
+ Nêu nội dung của Hiệp định Sơ bộ 06/03/1946 ?
Câu2:
+ Tạm ước Việt-Pháp được kí vào thời gian nào:
 A. 14/09/1945. B. 14/09/1946. 
 C. 14/09/1947. D. 14/09/1948.
b.Đáp án:
Câu1:
-Nội dung: 
+Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, cĩ chính phủ, nghị viện,quân đội và tài chính riêng.
+Quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Tưởng và rút dần trong 5 năm.
+Hai bên ngừng bắn tiếp tục đàm phán chính thức ở Pa-ri.
Câu2:
-B- 14/09/1946
3.Giảng bài mới:
a.Giới thiệu bài mới (1’): 
 Sau Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, TD Pháp tiếp tục lấn tới vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa. Trước âm mưu và hành động của Pháp, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh xử trí ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 25.
b.Tiến trình bài mới : (39’)
TL
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
KIẾN THỨC.
12’
10’
10’
5’
HĐ1: Tìm hiểu cuộc kháng chiến toàn quốc diễn ra thế nào ?
-Yêu cầu học sinh đọc SGK.
+ Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ trong hoàn cảnh nào?
-Chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa.
+ Trước tình hình đó chúng ta đã làm gì ?
-Yêu cầu học sinh đọc nội dung Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
-Sau đó GV đọc lại toàn văn và nhấn mạnh chúng ta thấy rằng lúc bây giờ ta không thể nhân nhượng nếu nhân nhượng chỉ có thể là đầu hàng, nhưng đầu hàng là trái với truyền thống dân tộc ª Đứng lên đấu tranh chống Pháp là con đường duy nhất đúng của dân tộc Việt Nam lựa chọn.
GV: Phân tích lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Sau khi cuộc kháng chiến bùng nổ, Đảng ta chủ trương đánh Pháp như thế nào ?
GV:Giáo dục bảo vệ mơi trường.
HĐ2: Tìm hiểu cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc.
+ Tại Hà Nội cuộc chiến đấu diễn ra như thế nào?
-Ở liên khu I (nội thành Hà Nội) mỗi góc phố, mỗi căn nhà trở thành một pháo đài, mỗi người dân trở mỗi chiến sĩ, đã nêu cao tinh thần “sống chết với thủ đô”, “cảm tử cho tổ quốc quyết sinh” cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt.
-Để biểu dương tinh thần chiến đấu của quân dân Hà Nội HCM đã gửi thư cho Trung đoàn thủ đô trong dịp tết Đinh Hợi (1947) “các em là đội cảm tử, các em cảm tử cho tổ quốc quyết sinh, các em là đại biểu cho tinh thần tự tôn của dân tộc ta mấy nghìn năm để lạinay các em gan góc tiếp tục tinh thần bất diệt đó, để truyền lại cho nòi giống Việt Nam muôn đời về sau"
GV:Trình bày cuộc chiến đấu ở các đô thị khác.
+ Cuộc chiến đấu ở đô thị có ý nghĩa như thế nào?
(Thảo luận)
GV: Giáo dục bảo vệ mơi trường.
HĐ3: Tìm hiểu quá trình chuẩn bị kháng chiến lâu dài của ta
+ Để chuẩn bị cho kháng chiến Đảng ta có chủ trương gì ?
-Cuối tháng 10/1946, khi HCM đi thăm nước pháp về mà đặc biệt là sau vụ xung đột ở Hải Phòng và Lạng Sơn (20/11/1946) công cuộc chuẩn bị cho kháng chiến càng được được đẩy mạnh.
GV: Giải thích từ “tiêu thổ kháng chiến”.
+ Sau khi chuyển lên Việt Bắc, ta đã chuẩn bị kháng chiến như thế nào?
+ Sự chuẩn bị đó có ý nghĩa như thế nào?
HĐ4: Củng cố và hướng dẫn về nhà
* Củng cố.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến được HCM đưa ra vào thời gian nào, ở đâu ?
A.Ngày 16/12/1946 ở Hà Nội.
B.Ngày 17/12/1946 ở Huế.
C.Ngày 18/12/1946 ở Hà Tây.
D.Ngày19/12/1946 ở Hà Đông
+ Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 nhằm mục đích gì ?
£.Để đánh Pháp giành độc lập dân tộc.
£.Tạo điều kiện thuận lợi TW Đảng, chính phủ và chủ lực rút lui lên chiến khu an toàn.
£.Để buộc chúng phải đầu hàng và rút về nước.
* Hướng dẫn về nhà:
-Vẽ trước lược đồ chiến dịch Việt Bắc thu-đơng 1947 vào vở.
-Trả lời các câu hỏi cuối bài để chuẩn bị cho tiết sau.
-Chuẩn bị bảng nhĩm, bút dạ.
-HS đọc SGK.
-Sau Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, thực dân Pháp liên tiếp bội ước ra sức phá hoại Hiệp định, nhằm xâm lược nước ta lần nữa.
-Ở Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ chúng tập trung tiến công các cơ sở cách mạng, căn cứ và vùng tự do của ta.
-Bắc Bộ chúng khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn, gây xung đột vũ trang ở Hà Nội.
-Trắng trợn hơn ngày 18/12/1946 chúng gửi cho ta 2 bức tối hậu thư buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát Hà Nội cho chúng, nếu không chấp nhận thì ngày 20/12/1946 chúng sẽ hành động.
-Thường vụ BCH TW Đảng họp từ ngày 18ª 19/12/1946 tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
-Ngay sau đó tối ngày 19/12/1946 HCT thay mặt TW Đảng và chính phủ ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”
-Đọc SGK.
-Đường lối kháng chiến được thể hiện rõ trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” sau đó được nêu và giải thích đầy đủ trong tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Trường Chinh 7/1947 :
+ Đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
+ Nó diễn ra không chỉ trên mặt trận quân sự mà cả trên các mặt trận chính trị, kinh tế, ngoại giao do toàn dân tiến hành.
ª Đó là cuộc chiến tranh nhân dân.
* Hà Nội :
-Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt ở sân bay Bạch Mai, khu Bắêc Bộ Phủ, phố Hàng Bông
-Ngày 17/2/1947, trung đoàn thủ đô được thành lập, chúng ta đã thực hiện cuộc rút lui thần kì lên Việt Bắc an toàn, từ 19/12/1946 đến 19/2/1947 chúng ta tiêu diệt hàng ngàn tên địch, phá huỷ nhiều phương tiện chiến tranh.
* Tại các thành phố như Đà Nẵng, Nam Định ta chủ động tấn công loại khỏi vòng chiến đấu một số lực lượng địch, bao vây giam chân địch suốt 2ª 3 tháng, riêng tại thành phố Vinh ta đã buộc địch đầu hàng, tại Huế ta giữ được 50 ngày, còn tại miền Nam ta đẩy mạnh chiến tranh du kích đánh địch trên các tuyến đường giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng.
-HS thảo luận và CBKQ:
-Giam chân địch ở các đô thị làm giảm bước tiến của chúng.
-Thực hiện nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố để hậu phương kịp thời huy động lực lượng kháng chiến, di chuyển kho tàng, công xưởng về chiến khu, bảo vệ an toàn cho TW Đảng, chính phủ rút lên chiến khu chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
-Di chuyển máy móc, thiết bịđến nơi an toàn.
-Tiến hành “tiêu thổ kháng chiến”.
-Xây dựng trên tất cả các mặt: 
+Chính trị: chia đất nước thành 12 khu vực hành chính và quân sự.
+Quân sự :mọi người dân từ 18-45 tuổi đều tham gia dân quân, từ dân quân tuyển chọn vào du kích và bộ đội địa phương hoặc bộ đội chủ lực, còn vũ khí tự tạo hoặc lấy của giặc.
+ Kinh tế :duy trì và phát triển sản xuất với khẩu hiệu “thực túc binh cường, ăn no đánh thắng”, nha tiếp tế được thành lập.
+Giáo dục :bình dân học vụ vẫn tiếp tục phát triển.
-Xây dựng hậu phương vững mạnh.
-Tạo niềm tin cho nhân dân ta đối với Đảng.
-Sẵn sàng chiến đấu.
CD-Ngày 19/12/1946.
CS.Tạo điều kiện thuận lợi cho TW Đảng, chính phủ và chủ lực rút lui lên chiến khu an tồn.
I. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ 19/12/1946.
1. Kháng chiến toàn quốc chống TD Pháp xâm lược bùng nổ. 
-Sau hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước 14/9/1946), thực dân Pháp liên tiếp bội ước, chúng muốn cướp nước ta lần nữa.
-Trước tình hình đó, ban thường vụ TW Đảng họp ở thị xã Hà Đông từ ngày (18-19/12/1946) phát động toàn quốc kháng chiến.
-Tiếp đó vào tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”.
2.Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta.
-Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cách sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
-Cuộc chiến tranh nhân dân.
II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.
1.Hà Nội :
-Cuộc chiến đấu diễn ra gay go ác liệt từ (19/12/1946 đến 17/21947) 
-Ta tiêu diệt hàng ngàn tên địch, phá huỷ nhiều phương tiện chiến tranh.
2.Tại các thành phố khác:
-Tại Nam Định, Huế, Đà nẵng ta giam chân địch trong thành phố từ 2-3 tháng.
-Tại Vinh ta buộc địch đầu hàng ngay từ những ngày đầu.
3.Ý nghĩa :
-Tạo điều kiện thuận lợi để TW Đảng, chính phủ và chủ lực của ta rút lui lên chiến khu an toàn, chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
III. Tích cực chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài.
-Di chuyển máy móc, thiết bị, hàng hoá, lương thực, thực phẩm đến nơi an toàn.
-Thực hiện “tiêu thổ kháng chiến”, nhanh chóng chuyển đất nước sang thời chiến.
-Sau khi hoàn thành việc di chuyển, Nhà nước bắt tay xây dựng lực lượng về mọi mặt (KT, CT, QS, GD)
4.Dặn dò : (2’)
-Về nhà học bài cũ, làm các bài tập trong sách giáo khoa, sưu tầm tranh ảnh về cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở Hà Nội năm 1946 và đô thị khác ở Bắc vĩ tuyến 16.
-Đọc và soạn các phần tiếp theo các câu hỏi gợi ý sau, nghiên cứu kĩ kênh hình, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về chiến dịch Việt Bắc 1947.
+Vì sao TD Pháp tấn công Việt Bắc?
+Diễn biến, ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu-đông?
+Âm mưu của Pháp sau chiến dịch Việt Bắc thu-đông?
+Chủ trương đối phó của ta?
IV.RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG :

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET31LSU9.doc