A, Liên kết trong văn bản: là thực hiện những mối quan hệ ý nghĩa giữa câu với câu, câu với đoạn văn, đoạn văn với đoạn văn và với toàn văn bản.
B, Phương tiện liên kết: là những từ, tổ hợp từ dùng để liên kết câu. Các từ, tổ hợp từ này không nhằm diễn đạt nội dung do câu đảm nhiệm mà chỉ nhằm mục đích gắn kết, nối câu với câu, câu với đoạn văn và với văn bản.
Một văn bản có tính liên kết trước hết nội dung của các câu phải gắn bó chặt chẽ với nhau, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện ngôn ngữ liên kết một cách thích hợp.
Ôn tập Làm văn 7 (kì i) Văn bản 1, Liên kết trong văn bản A, Liên kết trong văn bản: là thực hiện những mối quan hệ ý nghĩa giữa câu với câu, câu với đoạn văn, đoạn văn với đoạn văn và với toàn văn bản. B, Phương tiện liên kết: là những từ, tổ hợp từ dùng để liên kết câu. Các từ, tổ hợp từ này không nhằm diễn đạt nội dung do câu đảm nhiệm mà chỉ nhằm mục đích gắn kết, nối câu với câu, câu với đoạn văn và với văn bản. ố Một văn bản có tính liên kết trước hết nội dung của các câu phải gắn bó chặt chẽ với nhau, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện ngôn ngữ liên kết một cách thích hợp. 2, Bố cục văn bản A, Bố cục: là sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo một trình tự hợp lý. Bố cụ giúp các ý trình bày ở các mục, phần rõ ràng hơn, giúp người đọc dễ tiếp nhận. B, Các phần của bố cục: Gồm có 03 phần: Mở – Thân – Kết + Mở bài: Nêu đối tượng đựoc nói đến và định hướng nhiệm vụ triển khai đề tài. + Thân bài: Trình bày, giải thích , biện luận nội dung của đề tài theo định hướng đã nêu ở phần mở bài. + Kết bài: Nêu nhận xét chung, đánh giá về đề tài. Đồng thời gợi mở những hướng xem xét khác ở người đọc. 3, Mạch lạc trong văn bản Mạch lạc trong văn bản: là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí. Các câu, các ý đó phải thống nhất xoay quanh một ý tứ chung. 4, Quá trình tạo lập văn bản A, Tạo lập văn bản: là nhằm mục đích trao đổi thông tin về một vấn đề nào đó. B, Để tạo lập văn bản, trước hết cần phải xác định rõ bốn vấn đề: Viết cho ai ? viết để làm gì ?viết cái gì ?viết như thế nào ? C, Sau khi đã xác định được bốn vấn đề đó, cần phải tìm ý và sắp xếp ý để có một bố cục rành mạch, hợp lí, thể hiện đúng định hướng trên. D, Cuối cùng là người viết thực hiện viết văn bản cụ thể (lấp đầy văn bản). Trong qua trình viết cần đạt những yêu cầu sau: Đúng chính tả; đúng ngữ pháp; dùng từ chính xác; sát với bố cục; có tính liên kết, mạch lạc. Văn biểu cảm 5, Nhu cầu biểu cảm và văn biểu cảm A, Văn biểu cảm: là văn bản được viết ra khi người viết có tình cảm dồn nén, chất chưa không nói ra được cần có nhu cầu đuợc bộc bạch thổ lộ nhằm khêu gợi ở người đọc sự đồng cảm. B, Đặc điểm của văn biểu cảm: + Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. + Để biểu đạt tình cảm, người viết có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ , tượng trưng để gửi gắm tình cảm tư tưởng, hoặc cũng có thể biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp. + Bài văn biẻu cảm cũng có bố cục 3 phần như mọi bài văn khác. Tình cảm trong bài phải trong sáng, rõ ràng, chân thực. 6, Cách lập ý của bài văn biểu cảm A, Những cách lập ý thường gặp của văn biểu cảm + Liên hệ hiện tại với tương lai + Hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại + Tưởng tuợng tình huống, hứa hẹn, mong ước. + Quan sát, suy ngẫm. 7, Các yêu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm + Muón phát biểu, suy nghĩ, cảm xúc đối với đời sống xung quanh, hãy dùng phương thức tự sự và miêu tả để gợi ra đối tượng biểu cảm và gửi gắm cảm xúc. + Tự sự và miêu tả ở đây nhằm khêu gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối chứ không nhằm mục đích kể chuyện, miêu tả đầy đủ sự việc, phong cảnh. 8, Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học. A, Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học (bài văn, bài thơ) là trình bày những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng, suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của tác phẩm đó. B, Bài cảm nghĩ về tác phẩm văn học cũng phải có ba phần: + Mở bài: Giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm. + Thân bài: Những cảm xúc suy nghĩ do tác phẩm gợi nên. + Kết bài: ấn tượng chung về tác phẩm. (Hết kì I) Làm văn 7 (Kì II) Văn nghị luận 1, Thế nào là văn nghị luận. A, Văn nghị luận: là văn được viết ra nhằm xác lập chongười đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế, văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ dẫn chứng thuyết phục. B, Đặc điểm của văn nghị luận. + Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài viết văn nghị luận. Thông thường một bài văn có thể có từ 3 đến 5 luận điểm. + Luận cứ: là các tài liệu dùng làm cơ sở thuyết minh cho luận điểm. Nó bao gồm các lí lẽ ( các nguyên lí, chân lí, ý kiến đã được công nhận) và dẫn chứng thực tế (của đời sống và văn học). + Lập luận: là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận được thuyết phục. Có thể kể ra ba phương pháp lập luận thường gặp trong văn bản nghị luận. + Phép loại suy: Dựa vào sự so sánh hai đối tượng, chúng ta có thể tìm ra những thuộc tính giống nhau nào đó, từ đó có thể suy ra chúng có cùng một thuộc tính giống nhau khác. VD: + Gà là gia cầm, có lông vũ, đẻ trứng + Ngan là gia cầm, có lông vũ, đẻ trứng, có thể bay ngắn trên mặt đất => Gà cũng có thể bay ngăn trên mặt đất. + Phép phản đề: Là phương pháp xuất phát từ một kết luận có sẵn (sai hoặc đúng) để suy ra một kết luận khác (sai hoặc đúng). Kết luận chung có thể đúng, cũng có thể sai. VD: Tiền đề 1: Cây nào cũng ra hoa để kết trái. Kết luận: kể cả hoa đào trong ngày tết (sai). + Nguỵ biện: Là phương pháp xuất phát từ một thực tế hiển nhiên nào đó để suy ra những kết luận chủ quan nhằm bác bỏ ý kiến của đối phương. Kết luận chung có thể đúng khi chỉ dừng lại ở bề mặt hiện tượng, sai khi xem xét một cách toàn diện và bản chất. VD 1: Tiền đề: Một hạt cát chưa phải là sa mạc, nhiều hạt cát chưa phải là sa mạc, vô cùng nhiều hạt cát cũng chưa phải là sa mạc. Kết luận: Trên hành tinh này không hề có sa mạc. 2, Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận. A, Tìm hiểu đề văn nghị luận. + Đề văn nghị luận bao giờ cũng nêu ra một vấn đề để bàn bạc và đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình đối với vấn đề đó. + Yêu cầu của việc tìm hiểu đề là xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài nghị luận để làm bài không sai lệch. B, Lập ý cho bài văn nghị luận: là lập luận điểm, tìm luận cứ và cách lập luận cho bài văn. 3, Bố cục trong bài văn nghị luận. Bố cục bài văn nghị luận gồm 03 phần. - Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội. - Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài (có thể cố nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn có một luận điểm) - Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. 4, Phép lập luận chứng minh + Trong đời sống, người ta dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó đáng tin. + Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy. + Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới cóa sức thuyết phục. 5, Cách làm bài văn lập luận chứng minh Bố cục gồm 03 phần. - Mở bài: Nêu luận điểm cần chứng minh. - Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng. - Kết bài: Nêu ý nghĩ của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần kết bài nên hô ứng với phần Mở bài. 6, Phép lập luận giải thích. + Trong đời sống, giải thích là làm hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực. + Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng đạo lí, phẩm chất quan hệcần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho con người. + Người ta thường giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiéu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi hại, nguyên nhân hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theocủa hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích. 7, Cách làm bài văn lập luận giải thích. Bố cục gồm 03 phần. - Mở bài: Giới thiệu điều cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích. - Thân bài: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích. Cần sử dụng các cách lập luận phù hợp. - Kết bài: Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người.
Tài liệu đính kèm: