Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Ôn tập (Tiết 1)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Ôn tập (Tiết 1)

A.Muùc tieõu cần đạt:

Giuựp hoùc sinh :

- Nhớ lại caực kiến thức đã học về văn bản biểu cảm ủeồ coự theồ laứm baứi tập làm văn coự hieọu quaỷ hụn.

B. Chuẩn bị:

 - Thầy: Soạn , đọc tài liệu

 - Trò: Ôn tập.

C. Tieỏn trỡnh tổ chức các hoạt động dạy và học:

1. OÅn ủũnh lụựp

 

doc 6 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1840Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Ôn tập (Tiết 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần17.
Ngày soạn: / /2007
Ngày dạy:
ôn tập.
A.Muùc tieõu cần đạt: 
Giuựp hoùc sinh : 
Nhớ lại caực kiến thức đã học về văn bản biểu cảm ủeồ coự theồ laứm baứi tập làm văn coự hieọu quaỷ hụn.
B. Chuẩn bị:
 - Thầy: Soạn , đọc tài liệu
 - Trò: Ôn tập.
C. Tieỏn trỡnh tổ chức các hoạt động dạy và học: 
1. OÅn ủũnh lụựp 
2. Kieồm tra baứi cuừ 
3. Baứi mụựi: 
GV :giụựi thieọu baứi mụựi:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV: Cho HS suy nghĩ lập dàn ý, trình bày, sửa chữa.
HS: Thực hiện.
*Gợi ý:
Dàn bài:
- Mở bài:
 + Người Việt nam rất coi trọng tình cảm gia đình thiêng liêng.
+ Nói về công lao to lớn của cha mẹ đối với con cáI, bài ca dao “ Công cha như núi TháI Sơn” là bài thơ hay nhất.
-Thân bài:
 + khẳng định công lao to lớn của cha mẹ qua hình ảnh so sánh giàu ý nghĩa tượng trưng:
Công cha như núi TháI Sơn: Công lao sinh thành , dưỡng dục của cha sánh với núi TháI Sơn – một ngọn núi cao lớn của TrungQuốc, tượng trưng cho những kháI niệm lớn lao vĩ đại.
Nghĩa mẹchảy ra: Tình thương của mẹ giống như nguốn nước không bao giờ vơI cạn.
Cha mẹ có công sinh thành nuôI nấng con cáI nên người. Cha mẹ dành hết sức lực, tâm huyết và hi sinh cả cuộc đời vì các con.
Cha mẹ là gương sáng là người thày dạy dỗ con cài bước và đời. Công lao của cha mẹ chỉ sánh với những gì to lớn nhất, vĩ đại nhất.
+ Nghĩ vụ của con cáI đối với cha mẹ:
Một lòng thờ mẹ .. đạo con: đạo làm con cần phảI làm chòn bổn phận khi cha mẹ già yếu, tháI độ tôn kính, biết ơn cha mẹ
- Kết bài:
 - ở lứa tuổi học sinh, chữ hiếu thể hiện qua lời nói, việc làm, qu học tập
 - Chữ hiếu là đạo đức cơ bản của người Việt Nam
GV: cho HS theo dõi dàn ý mẫu trên bảng phụ.
GV: Cho HS tập viết từng đoạn theo từng phần, từng ý.
 HS: tập viết theo yêu cầu.
 - Trình bày, sửa chữa.
HS, GV: nhận xét, bổ sung.
GV: yêu cầu HS viết thành bài hoàn chỉnh ( nếu còn thời gian, hết giờ cho HS về nhà làm )
HS: Thực hiện.
*Bài tập.
Phát biểu cảm nghĩ của em về bài ca dao “ Công cha như núi Thái Sơn”
4. Cuỷng coỏ, daởn doứ:
* Về nhà: ôn tập các kiến thức văn bản biểu cảm.
---------------------------------
Tuần 18.
Ngày soạn: / /2007
Ngày dạy:
Buổi 1: ôn tập.
A.Muùc tieõu cần đạt: 
Giuựp hoùc sinh : 
Nhớ lại caực kiến thức đã học về văn bản biểu cảm ủeồ coự theồ laứm baứi tập làm văn coự hieọu quaỷ hụn.
B. Chuẩn bị:
 - Thầy: Soạn , đọc tài liệu
 - Trò: Ôn tập.
C. Tieỏn trỡnh tổ chức các hoạt động dạy và học: 
1. OÅn ủũnh lụựp 
2. Kieồm tra baứi cuừ 
3. Baứi mụựi: 
GV :giụựi thieọu baứi mụựi:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hs: đọc lại bài thơ : Qua đèo ngang.
Tìm hiểu các chi tiết tả cảnh và các từ ngữ bộc lộ cảm xúc của nhà thơ.
Trình tự bộc lộ cảm xúc của nhà thơ.
So sánh cụm từ “ Ta với ta” trong bài thơ này với bài thơ “ Bạn đến chơI nhà” của Nguyễn Khuyến.
HS: đọc, suy nghĩ, trả lời.
GV: nhận xét, bổ sung.
Gv: Cho học sinh tập viết phầm mở bài, kết bài của bài văn sau đó trình bày.
HS: làm bài, trình bày.
GV: nhận xét.
*Bài tập.
 1. Bài tập 1.
 a,b/ Cần tìm hiểu kĩ các chi tiết tả cảnh và một ố từ ngữ trực tiếp bộc lộ cảm xúc của nhà thơ.
c/ Diễn biến cảm xúc của nhà thơ có thể là:
 - đứng trước Đèo trong bang chiều, nhà thơ dấy lên một nỗi buồn man mác.
 - Bà cảm thấy xa lạ trước vùng núi non hoang vu.
 - Còn cuộc sống của con người thì thư vắn tránh sao khỏi cảm giác cô đơn.
 - Tiếng chim chiều khắc khoải, gợi nỗi buồnnhớ nước thương nhà.
 - Trước cảnh trời, non, nước mênh mang, con người càng cảm thấy lẻ loi, cô đơn.
2/Bài tập 2: Luyện tập dựng đoạn.
 Cảm xúc của em khi đoc bài “ Bạn đến chơi nhà” – Nguyễn Khuyến.
4. Cuỷng coỏ, daởn doứ:
* Về nhà: Tiếp tục ôn tập các kiến thức về văn biểu cảm.
----------------------------
Tuần 18.
Ngày soạn: /10/2007
Ngày dạy:
Buổi 2: ôn tập.
A.Muùc tieõu cần đạt: 
Giuựp hoùc sinh : 
Nhớ lại caực kiến thức đã học về văn bản biểu cảm ủeồ coự theồ laứm baứi tập làm văn coự hieọu quaỷ hụn.
B. Chuẩn bị:
 - Thầy: Soạn , đọc tài liệu
 - Trò: Ôn tập.
C. Tieỏn trỡnh tổ chức các hoạt động dạy và học: 
1. Oồn ủũnh lụựp 
2. Kieồm tra baứi cuừ 
3. Baứi mụựi: 
GV :giụựi thieọu baứi mụựi:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV: Cho HS suy nghĩ lập dàn ý, trình bày, sửa chữa.
HS: Thực hiện.
*Gợi ý:
Dàn bài:
- Mở bài:
+bài Cảnh khuya được Bác sáng tác năm 1947, tại chiến khu Việt Bắc.
+ Giữa hoàn cảnh kháng chiến gaygo, gian khổ, bác vẫn giữ vững phong tháI ung dung, tự tại, cvẫn dành cho mình phút giây thanh thản dể thưởng thức vè đẹp kì diệu của thiên nhiên.
-Thân bài:
+ Câu 1, 2: Tiếng suối trong như tiếng hát xa
 Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Giữa không gian tĩnh lặng của đêm, nổi bật lên tiếng suối chảy róc rách, văng vẳng, lúc gần, lúc xa.
nhịp thơ 2/1/4 ngát ở từ trong , như một chút suy ngẫm để rồi đI đến một so sánh thú vị: như tiếng hát xa.
Sự so sánh liên tưởng làn nổi bật nét tương đồng giỡa tiếng suối, và tiếng hát xa, vừa thể hiện sự nhạy cảm của tráI tim nghệ sĩ.
ánh trăng chiếu sáng mặt đất, soi tỏ cảnh vật. Những mảng màu sáng tối, đan xen hoà quyện vào nhau, tqạo nêm khung cảnh sinh động: Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa. Bóng trăng, bóng cây cối quấn quýt lồng vào bóng hoa, lung linh huyền ảo
Nghệ thuật miêu tả phong phú, có xa,có gầncao thấp, tình độngtạo nên bức tranh đêm rừng tuyệt đẹp, cuốn hút hồn người.
+ Câu 3,4: Cảnh khuya như vè người chưa ngủ
 Chưa ngủ vì lo nỗinước nhà.
 - Bác say mê thưởng thức vè đẹp huyền ảo của núi rừngdưới ánh trăng soi.
 - Người chưa ngủ vì hai lí do: Cảnh đẹp làm cho tâm hồn nghệ sĩ rạo rực, bâng khuâng say đắm. Lí do thứ hai: vì lo nối nước nhà. Cảnh thiên nhiên đẹp, hấp dẫn Bác ngắm cảnh nhưng vẫn không thể vơI đI nỗi lo về trách nhiệmlớn lao của một lãnh tụ cách mạng với dan, với nước.
 - Cả hai câu thơ đều cho thấy sự gắn bó mật thiết giữa con người chiến sĩ đa cảm và con ngư-ời thi sĩ.
- Kết bài:
 Cảnh khuya là một bài thơ hay và đẹp, có sự kết hợp hài hoà giữa tính cổ điển, và tính hiện đại trong bài thơ.
GV: cho HS theo dõi dàn ý mẫu trên bảng phụ.
GV: Cho HS tập viết từng đoạn theo từng phần, từng ý.
 HS: tập viết theo yêu cầu.
 - Trình bày, sửa chữa.
HS, GV: nhận xét, bổ sung.
GV: yêu cầu HS viết thành bài hoàn chỉnh ( nếu còn thời gian, hết giờ cho HS về nhà làm )
HS: Thực hiện.
*Luyện tập.
Đề bài:
Cảm xúc của em khi đoc bài “ Cảnh khuya” – Hồ Chí Minh.
4. Cuỷng coỏ, daởn doứ:
* Về nhà: Tiếp tục ôn tập các kiến thức về văn biểu cảm.
-------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an day chieu dai tra ngu van 7.doc