Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1-2-3 - Tiết 2: Yếu tố cơ bản của bài nghị luận

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1-2-3 - Tiết 2: Yếu tố cơ bản của bài nghị luận

Luận điểm:Là ý kiến thể hiện quan điểm trong bài NL

Ví dụ:”Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” luận điểm chính là đề bài

II/Luận cứ:Là những lý lẽ, dẫn chứng làm cơ sởcho luận điểm ,dẫn đến luận điểm như một kết luận của nhũng lý lẽ và dẫn chứng đó .Luận cứ trả lời câu hỏi :Vì sao phải nêu ra luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không?

III/Lập luận: Là cách lựa chọn ,sắp xếp,trình bày các luận cứ sao cho chúng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm.

 

doc 17 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 751Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1-2-3 - Tiết 2: Yếu tố cơ bản của bài nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 10/1/2010 
Ngày dạy: 1/2010
Tiết 1-2-3
 Tiết 2: YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BÀI NGHỊ LUẬN
I/Mục tiêu cần đạt;:
 - Nắm được các yếu tố cơ bản của bài nghị luận
 - Bước đầu biết xác định các yếu tố đó
II/Tài liệu bổ trợ:SGK
III/Nội dung:
I/Luận điểm:Là ý kiến thể hiện quan điểm trong bài NL
Ví dụ:”Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” luận điểm chính là đề bài
II/Luận cứ:Là những lý lẽ, dẫn chứng làm cơ sởcho luận điểm ,dẫn đến luận điểm như một kết luận của nhũng lý lẽ và dẫn chứng đó .Luận cứ trả lời câu hỏi :Vì sao phải nêu ra luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không?
III/Lập luận: Là cách lựa chọn ,sắp xếp,trình bày các luận cứ sao cho chúng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm.
Thực hành: 
 Chống nạn nghiện điện tử.
 Tìm luận điểm, luận cứ.
Về nhà:Hãy chỉ ra trình tự lập luận của VB “Chống nạn thất học”và cho biết lập luận như vậy tuân theo thứ tự nào và có ưu điểm gì?
1/Muốn viết được một bài văn chứng minh, người viết phải tìm hiểu kỹ đề bài để nắm chắc nhiệm vụ nghị luận được đặc ra trong đề bài đó
2/Có 4 bước:
a/ tìm hiểu đề và tìm ý
b/ Lập dàn ý
c/Viết bài
d/ Đọc và sữa bài
 3/Đề bài: hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: “Có công mài sắc có ngày nên kim”
I/Đề bài:Đề số 1: Nhân dân thường nhắc nhở nhau :
 Một cây làm chẳng nên non 
 Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Em hãy lấy dẫn chứng minh họa câu ca dao trên .Từ đó em rút ra được bài học gì cho bản thân.
2/ Dàn bài:
a/Mở bài: Đoàn kết là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và đoàn kết tạo nên sức mạnh
b/ Thân bài: Chứng minh :
*T rong lịch sử :Nhân dân ta đoàn kết chiến đấu và chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm dù chúng mạnh hơn ta rất nhiều
*Trong đời sống hằng ngày:Nhân dân ta đoàn kết trong laođộng sản xuất như cùng góp sức đắp đê ngăn nước lũ đểbảo vệ mùa màng
*Bài học: đoàn kết tạo nên sức mạnh vô địch. Đoàn kết là yếu tố quyết định thành công. Bác hồ twngf khẳng định: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết thành công ,thành công, đại thành công.
c/ Kết bài: Là học sinh em cùng các bạn xây dựng tinh thần đoàn kết ,giúp nhau học tập và phấn đấu để cùng tiến bộ
Đề số2:Nhân dân ta thường khuyên nhau:Có công mài sắc có ngày nên kim.Em hãy chứng minh lời khuyên trên
	Dàn bài:
a/ Mở bài:
 _Ai cũng muốn thành đạt trong cuộc sống
 _Kiên trì là một trong những yếu tố dẫn đến thành công
b/Thân bài:
 *Giải thích sơ lược ý nghĩa câu tục ngữ
 _Chiếc kim được làm bằng sắc,trông nhỏ bé đơn sơ nhưng để làm ra nó người ta phải mất nhiều công sức ( nghĩa đen)
 _Muốn thành công con người phải có ý chí và sự bền bỉ,kiên nhẫn (nghĩa bóng)
 *Chứng minh bằng các dẫn chứng:
 _ Các cuộc kháng chiến chống xâm lăng của dân tôc ta đều theo chiến lược trường kỳ và kết thúc thắng lợi
 _Nhân dân ta bao đời bền bỉ dắp đê ngăn nước lũ,bảo vệ mùa màng ổ đòng bằng Bắc Bộ
 _Học sinh kiên trì học tập suốt 12 năm mới đủ kiến thức phổ thông
 _Anh nguyễn ngọc Ký kiên trì luyện tập viết chữ bằng chân để trở thành người có ích cho xã hội .Anh là một tấm gương sáng về ý chí và nghị lực
c/ Kết bài:
_Câu tục ngữ là bài học químà người xưa đã đúc rút từ trong cuộc sống chiến đấu và lao động
_Trong hoàn cảnh hiện nay chúng ta phải vận dụng một cách sáng tạo bài học về đức kiên trì để thực hiện thành công mục đích cao đẹp của bản thân và xã hội
Tiết 4-5-6
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ TRONG VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
TẬP NHẬN DIỆN CÁC YẾU TỐ TRONG VĂN BẢN NL
I/ Yêu cầu :
 - HS thấy được mối quan hệ giũa các yếu tố trong VBNL
 - Biết nhận diện các yếu tố đó trong một VB cho sẵn
II/ Tài liệu bố trợ :- SGK - Sách tham khảo
III/Nội dung :
I/Luận điểm là ý kiến thể hiện vấn đề nào đó _Mà ý kiến là cách nhìn, cách nghĩ ,cách đánh giá riêng của mỗi người về sự vật ,sự việc, về một vấn đề nào đó 
Như vậy:Nếu ai đó nói ( cơm ngon ,nước mát) là một ý kiến nhưng không thể coi là luận điểm
Luận điểm là một vấn đề thề hiện một tưởng, quan điểm nào đó _Luận điểm là linh hồn ,tư tưởng ,quan điểm của bài NL_thực chất của luận điểm là tư tưởng ,quan điểm
II/Luận cứ là những lý lẽ ,dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm_Lý lẽ là những đạo lý lẽ phải đã được thừa nhận, nêu ra là được đồng tình
III/Lập luận :Là cách nêu luận điểm và vận dụng lý lẽ đãn chứng sao cho luận điểm được nổi bậc và có sức thuyết phục 
Luận điểm được xem như là kết luận của lập luận( SGV/28)
IV/Tập nhận diện lại đề bài (Chống nạn thất học)
 Về nhà:Chuẩn bị “Tìm hiểu đề và lập ý cho bài NL”
Ngày soạn:18/1 /2010
Ngày day: 
Tiết 6-7-8
TÌM HIỂU ĐỀ VÀ LẬP Ý CHO BÀI NGHỊ LUẬN
I/ Mục tiêu cần đạt : HS bước đầu làm quen với thể loại NL ,biết tìm hiểu đề và lập ý cho Bài NL
II/Tài liệu bổ trợ : - SGK ,Sách dàn bài
III/ Nội dung :
I/Đề văn NL:
A/Không thể sống thiếu tình bạn
B/Hãy biết quí thời gian
C/Tiếng việt giàu và đẹp
D/ Sách là người bạn lớn của con người
Đề văn NL cung cấp đề bài cho bài văn nên có thể dùng đề ra làm đề bài . Thông thường đề bài của một bài văn thể hiện chủ đề của nó
Căn cứ vào chỗ mỗi đề nêu ra một số khái niệm,một vần đề lý luận _thực chất là những nhận định,những quan điểm ,luận điểm,tư tưởng .
Khi đề nêu lên một tư tưởng , một quan điểm thì người HS có thể có 2 thái độ :Hoặclà đồng tình ủng hộ hoặc là phản đối .Nếu là đồng tình thì hãy trình bày ý kiến đồng tình của mình .Nếu là phản đối thì hãy phê phán nó là sai trái
II/ Lập ý cho bài NL
Đề: Sách là người bạn lớn của con người
1/ xác lập luận điểm:
_Đề bài nêu ra ý kiến thể hiện một tư tưởng ,thái độ “Sách là người bạn lớn của con người”
2/Tìm luận cứ :
_Con người ta sống không thể không có bạn
_Người ta cần bạn để làm gì?
_Sách thỏa mãn con người những yêu cầu nào mà được coi là người bạn lớn.
3/Xây dựng lập luận :
Nên bắt đầu lời khuyên _dẫn dắt người đọc đi từ đâu đến đâu.(HS tự xây dựng lập luận )
LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VBNL
I/ yêu cầu :Qua luyện tập mà hiểu sâu thêm về khái niệm lập luận
II/Tài liệu bổ trợ: SGK
III/Nội dung:
1/Lập luận trong đời sống:
Ví dụ :
a/ Hôm nay trời mưa/,chúng ta không đi chơi công viên nữa
b/Em rất thích đọc sách /vì qua sách em học được
c/Trời nóng qua/ ăn kem đi
2/Lập luận trong văn NL 
Luận điểm trong văn NL là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội
Ví dụ: a/Chống nạn thất học
 b/Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước
 c/Cần tạo ra một thói quen tốt trong đời sống xã hội
Luận điểm trong văn NL`
3/Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ,nó trả lời câu hỏi: vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không ? Luận điểm đó có tác dụng gì ?......Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp ,sắp xếp chặt chẽ.
4/Hãy rút ra kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó (Thầy bói xem voi
Về nhà :Lập luận “Hãy biết quí thời gian”
Tiết :7-8-9
. TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH
I/Yêu cầu:Nắm được mục đích,tính chất và các yếu tố của phép lập luận chứng minh
II/ Tài liệu bổ trợ :SGK,SGV/52
III/Nội dung :
1/ Chứng minh là gì ?
Là dùnh sự thật để chứng tỏ một sự vật là thật hay giả
Trong tòa án người ta dùng bằng chứng để chứng minh ai đó có tội hay không có tội
Ví dụ :Phát hiện vân tay để chứng minh ai đó đã mở chìa khóa vào nhà ăn trộm
Trong tư duy suy luận khái niệm chứng minh có một nội dung khác, đó là dùng những chân lý ,lý lẽ,căn cứ đã biết để suy ra cái chưa biết và xác nhận cái đó có tính chân thực
Ví dụ:Tam đoạn luận:Mọi kim loại đều dẫn nhiệt, sắc là kim loại,vậy sắc dẫn nhiệt .Hoặc A=B,B=C .Vậy A=C.Đó là cách suy lý để chứng minh
2/Chứng minh trong NL:Là cách sử dụnh lý lẽ ,dẫn chứng để chứng tỏ một nhận định,luận điểm nào đó là đúnh đắn
/Về nhà:Ra đề văn chứng minh mà em biết
Tiết:10-11-12
CÁCH THỨC CỤ THỂ TRONG VIỆC LÀM BÀI CHỨNG MINH
I/MĐYC :Giúp HS
 - Ôn lại những kiến thức cần thiết về tạo lập VB,về văn bản lập luận chứng minhđể việc học làm bài có cơ sở vững chắc hơn.
 - Bước đầu nắm được cách thức cụ thể trong việc làm một bài chứng minh những điều cần lưu ý và những lỗicần tránh trong lúc làm bài 
 II/ Tài liệu bổ trợ:SGK,SGV
 III/Nội dung : 
1/Muốn viết được một bài văn chứng minh, người viết phải tìm hiểu kỹ đề bài để nắm chắc nhiệm vụ nghị luận được đặc ra trong đề bài đó
2/Có 4 bước:
a/ tìm hiểu đề và tìm ý
b/ Lập dàn ý
c/Viết bài
d/ Đọc và sữa bài
 3/Đề bài: hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: “Có công mài sắc có ngày nên kim”
I/Đề bài:Đề số 1: Nhân dân thường nhắc nhở nhau :
 Một cây làm chẳng nên non 
 Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Em hãy lấy dẫn chứng minh họa câu ca dao trên .Từ đó em rút ra được bài học gì cho bản thân.
2/ Dàn bài:
a/Mở bài: Đoàn kết là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và đoàn kết tạo nên sức mạnh
b/ Thân bài: Chứng minh :
*T rong lịch sử :Nhân dân ta đoàn kết chiến đấu và chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm dù chúng mạnh hơn ta rất nhiều
*Trong đời sống hằng ngày:Nhân dân ta đoàn kết trong laođộng sản xuất như cùng góp sức đắp đê ngăn nước lũ đểbảo vệ mùa màng
*Bài học: đoàn kết tạo nên sức mạnh vô địch. Đoàn kết là yếu tố quyết định thành công. Bác hồ twngf khẳng định: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết thành công ,thành công, đại thành công.
c/ Kết bài: Là học sinh em cùng các bạn xây dựng tinh thần đoàn kết ,giúp nhau học tập và phấn đấu để cùng tiến bộ
Đề số2:Nhân dân ta thường khuyên nhau:Có công mài sắc có ngày nên kim.Em hãy chứng minh lời khuyên trên
	Dàn bài:
a/ Mở bài:
 _Ai cũng muốn thành đạt trong cuộc sống
 _Kiên trì là một trong những yếu tố dẫn đến thành công
b/Thân bài:
 *Giải thích sơ lược ý nghĩa câu tục ngữ
 _Chiếc kim được làm bằng sắc,trông nhỏ bé đơn sơ nhưng để làm ra nó người ta phải mất nhiều công sức ( nghĩa đen)
 _Muốn thành công con người phải có ý chí và sự bền bỉ,kiên nhẫn (nghĩa bóng)
 *Chứng minh bằng các dẫn chứng:
 _ Các cuộc kháng chiến chống xâm lăng của dân tôc ta đều theo chiến lược trường kỳ và kết thúc thắng lợi
 _Nhân dân ta bao đời bền bỉ dắp đê ngăn nước lũ,bảo vệ mùa màng ổ đòng bằng Bắc Bộ
 _Học sinh kiên trì học tập suốt 12 năm mới đủ kiến thức phổ thông
 _Anh nguyễn ngọc Ký kiên trì luyện tập viết chữ bằng chân để trở thành người có ích cho xã hội .Anh là một tấm gương sáng về ý chí và nghị lực
c/ Kết bài:
_Câu tục ngữ là bài học químà người xưa đã đúc rút từ trong cuộc sống chiến đấu và lao động
_Trong hoàn cảnh hiện nay chúng ta phải vận dụng một cách sáng tạo bài học về đức kiên trì để thực hiện thành công mục đích cao đẹp của bản thân và xã hội
TẬP DỰNG ĐOẠN - TẬP NÓI CHO BÀI VĂN CHỨNG MINH.
 I/Mục tiêu cần đạt:Giúp HS :
_Biết cách xây d ...  từ. Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc phải dùng quan hệ từ (dùng cũng được không dùng cũng được)
- Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp
* Các cặp quan hệ từ
 Vì – nên ; nếu – thì ; tuy – nhưng 
b. Các lỗi thường gặp về quan hệ từ
- Thiếu quan hệ từ
- Dùng từ quan hệ từ không thích hợp về nghĩa
- Thừa quan hệ từ
- Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết
* Luyện tập
Bài 1: Hai từ cho trong hai câu sau đây, từ nào là quan hệ từ?
- Ông cho cháu quyển sách này nhé
- Ừ, ông mua cho cháu đấy
CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG.
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu bản chất khái niệm câu chủ động, câu bị động. Mục đích và thao tác chuyển đổi câu.
- Các kiểu câu bị động và cấu tạo của chúng.
2. Kĩ năng: Sử dụng câu chủ động và câu bị động linh hoạt trong nói viết.
- Thực hành thao tác chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
3. Thái độ: Có ý thức trong dùng từ đặt câu.
II. Chuẩn bị. GV: Tham khảo tài liệu SGV Ngữ văn7.
I. Câu chủ động và câu bị động.
* Ví dụ: 
a. Mọi người yêu mến em.
 C	V
b. Em được mọi người yêu mến.
 C V
- Câu a.=> Câu chủ động.
- Câu b => Câu bị động.
- Nội dung miêu tả 2 câu giống nhau. Nhưng chủ ngữ a biểu thị chủ thể của hành động. Chủ ngữ b biểu thị đối tượng của hoạt động. 
- đó là 1 cặp câu luôn luôn đi với nhau nghĩa là có thể đổi câu chủ động-> bị độngvà ngược lại. Ngoài ra có rất nhiều câu khác không thể đổi được gọi là câu bình thường.
- VD:Con mèo vồ con chuột. - > CĐ.
- Con chuột bị con mèo vồ -> BĐ.
a.- Người lái đò đẩy thuyền ra xa.
b.- Người ta chuyển đá lên xe.
c.- Mẹ rửa chân cho bé.
d.- Bọn xấu ném đá lên tàu hoả.
* Ghi nhớ SGK.
II. Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
* VD: ( SGK – 57)
- Chọn câu b để điền vì nó tạo liên kết câu: Em tôi là chi đội trưởng. Em được
Thay đổi cách diễn đạt, tránh lặp mô hình câu.)
III Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1.Ví dụ.
2.Nhận xét
- Giống nhau: Nội dung hai câu miêu tả cùng một sự vật.
- Khác nhau : Câu a coa dùng từ “được” , câu b không dùng từ “ được”.
( Hai câu này không phải là câu bị động vì chúng không có những câu chủ động tương ứng).
IV. Luyện tập.
Bài tập 1.Tìm câu bị động trong đoạn trích.
- Có khi (các thứ của quý) được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê
- Tác giả “ mấy vần thơ”liền được tôn làm đương thời đệ nhất thi sĩ.
= > Tác giả chọn câu bị động nhằm tránh lặp lại kiểu câu đã dùng trước đó. Đồng thời tạo liên kết tốt hơn giữa các câu trong đoạn.
Bài tập 2. Nhận biết câu bị động và chủ động.
a.- Xóm làng bị đốt phá hết sức dã man.
b. Tôi bị các ông đánh đập.
c. Hồng được tặng thưởng huân chương.
d. Người ta đưa anh đi ăn dưỡng.
Bài tập 3. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động theo hai cách.
- Ngôi chùa ấy được (một nhà sư vô danh) xây từ thế kỷ XIII.
+ Ngôi chùa ấy được xây từ TK XIII.
- Tất cả cánh cửa chùa được ( người ta) làm bằng gỗ lim.
+ Tất cả cánh cửa chùa làm bằng gỗ lim.
- Con ngựa bạch được ( chàng kỵ sĩ) buộc bên gốc đào.
+ Con ngựa bạch buộc bên gốc đào.
- Một lá cờ đại được người ta dựng ở giữa sân.
+ Một lá cờ đại dựng ở giữa sân.
4. Củng cố 
? Thế nào là câu chủ động, bị động? Tác dụng của câu chủ động, bị động?
? nêu các cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động?
5. HD học ở nhà
? Làm bài tập 4?
ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN.
I. Mục tiêu.
1.Kiến thức.HS nắm được đặc điểm của văn bản nghị luận bao giờ cũng phải có một hệ thống luận điểm, luận cứ và lập luận gắn bó mật thiết với nhau.
2.Kĩ năng. Biết xác định luận điểm, luận cứ và lập luận trong 1 VB mẫu. Biết xây dựng luận điểm, luận cứ và triển khai lập luận cho một đề bài.
3Thái độ. Có ý thức trong việc xây dựng một VBNL.
II. Chuẩn bị. GV: Soạn nội dungbài SGK, tham khảo sách thiết kế bài giảng NV 7.
I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận.
1. Nhu cầu nghị luận.
- Không, văn biểu cảm chỉ có thể giúp ích phần nào, chỉ có văn nghị luận mới có thể giúp chúng ta hoàn thành nhiệm vụ 1 cách thích hợp và hoàn chỉnh
- VB nghị luận là loại văn bản được viết (nói) nhằm nêu và xác lập cho người đọc (nghe) một tư tưởng, một vấn đề nào đó. Văn nghị luận nhất thiết phải có luận điểm (tư tưởng) rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục.
( Xã luận, bình luận, bình luận thời sự, bình luận thể thao, các mục nghiên cứu phê bình, hội thảo khoa học.)
2.Thế nào là văn bản nghị luận.
*Đọc văn bản: Chống nạn thất học.
 chống giặc dốt, một trong 3 thứ giặc rất nguy hại sau cách mạng tháng 8. 1945
 Một trong những việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là: Nâng cao dân trí.
 - Chính sách ngu dân của thực dân Pháp làm cho hầu hết người VN mù chữ.
- Phải biết đọc biết viết Quốc ngữ thì mới có kiến thức để tham gia xây dựng nước nhà. Góp sức vào bình dân học vụ.
- Đặc biệt phụ nữ cần phải học.
- Thanh niên sốt sắng giúp đỡ.
- Công việc quan trọng và to lớn ấy có thể và nhất định làm được.
( Đều khó có thể vận dụng để thực hiện được mục đích trên, khó giải quyết được vấn đề kêu gọi mọi người chống nạn thất học một cách chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ như vậy)
( Tập trung ngay ở nhan đề, và được trình bày ở câu: Mọi người Việt Nam trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.)
(Cụ thể hoá ở những việc làm: Những người đã biết chữ dạy cho những người chưa biết chữ, những người chưa biết chữ phải gắng sức mà họccho biết  một công việc phải làm ngay)
( Do chính sách ngu dân của thực dân Pháp làm cho hầu hết người Việt Namkhông tiến bộ được.
- Nay nước độc lập rồiXD đất nước)
(có tính hệ thống và bám sát luận điểm)
( Tính chất của đề như lời khuyên, tranh luận, giải thíchcó tính chất định hướng cho bài viết.)
II.Luận điểm, luận cứ và lập luận.
- Đề bài: “Chớ nên tự phụ”
 1. Luận điểm.
?( ý kiến thể hiện tư tưởng của bài văn nghị luận. Luận điểm được thể hiện trong nhan đề dưới dạng các câu khẳng định nhiệm vụ chung)
ý chính cần phải rõ ràng, sâu sắc có tính phổ biến được nhiều người quan tâm) ? Thế nào là luận điểm?
 Trong văn bản nghị luận người ta thường gọi ý chính là luận điểm.
2. Luận cứ.
-Là lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm.
3. Lập luận.
- Lập luận có vai trò cụ thể hoá luận điểm, luận cứ thành các câu văn đoạn văn có tính liên kết về hình thức và nội dung để đảm bảo cho 1 mạch tư duy nhất quán, có sức thuyết phục.
* Ghi nhớ SGK – 19.
III. Tìm hiểu đề văn nghị luận.
1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận.
( bắt nguồn từ cuộc sống xã hội con người)
(đưa ra để người viết bàn luận, làm sáng tỏ. Đó là những luận điểm)
( Căn cứ vào chỗ mỗi đề đều đưa ra 1 số khái niệm, 1 luận điểm VD: Lối sống giản dị của Bác Hồ, 
Tiếng Việt giàu và đẹp. Nhưng để giải quyết luận điểm, tất yếu người viết phải lần lượt giải quyết các vấn đề nhỏ hơn như: - Tiếng Việt giàu - Tiếng Việt đẹp)
( Tất cả mọi người, HS)
( Bàn, phân tích, lập luận)
2. Tìm hiểu đề văn nghị luận.
 Đề: Chớ nên tự phụ.
3. Lập ý cho bài văn nghị luận.
 Đề: Chớ nên tự phụ.
a. Xác lập luận điểm.
b. Tìm luận cứ.
c. Xây dựng lập luận.
IV. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận.
* Bài văn gồm 3 phần.
1.Đặt vấn đề ( 3 câu ) 
- Câu 1: Nêu vấn đề trực tiếp.
- Câu 2: Khẳng định giá trị của vấn đề.
- Câu 3: So sánh mở rộng và xác định phạm vi biểu hiện nổi bật của vấn đề trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ đất nước.
2. Giải quyết vấn đề: Chứng minh truyền thống yêu nước anh hùng trong lịch sử dân tộc ta. ( 8 câu )
* Trong quá khứ lịch sử.( 3 câu )
- Câu 1: Giới thiệu khái quát và chuyển ý.
- Câu 2: Liệt kê dẫn chứng - xác định tình cảm, thái độ.
- Câu 3: Xác định tình cảm, thái độ: Ghi nhớ công lao.
* Trong thực tế cuộc kháng chiến chống Pháp hiện tại.( 5 câu)
- Câu 1: Khái quát và chuyển ý.
- Câu 2,3,4: Liệt kê dẫn chứng theo các bình diện, các mặt khác nhau. Kết nối dẫn chứng bằng cặp quan hệ từ: từ đến
- Câu 5: Khái quát nhận định, đánh giá.
3. Kết thúc vấn đề:( 4 câu)
- Câu 1: So sánh, khái quát giá trị của tinh thần yêu nước.
- Câu 2,3: Hai biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước.
- Câu 4: Xác định trách nhiệm, bổn phận của chúng ta. 
* Các phương pháp lập luận trong bài văn:
 Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận đã tạo thành 1 mạng lưới liên kết tronh văn bản nghị luận, trong đó phương pháp lập luận là “ chất keo” gắn bó các phần, các ý của bố cục. 
V. Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận . 
1. Lập luận trong đời sống.
*.Ví dụ:
a. Luận cứ: Hôm nay trời mưa
- Kết luận: chúng ta không đicông viên nữa.
b. Luận cứ: Em rất thích đọc sách,
- Kết luận: Vì qua sáchnhiều điều.
c. Luận cứ:Trời nóng quá,
- Kết luận: đi ăn kem đi.
+Quan hệ nguyên nhân - kết quả.
+ Có thể thay đổi được vị trí giữa luân cứ và kết luận.
*. Bổ sung luận cứ cho các kết luận.
a. .Vì nơi đây từng gắn bó với em nhiều kỉ niệm tuổi ấu thơ.
b. .vì sẽ chẳng còn ai tin mình nữa.
c. Đau đầu quá.
d. ở nhà trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e. Những ngày nghỉ em rất thích đi 
*. Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau:
a. .. đến thư viện đọc sách đi.
b.. chẳng biết học cái gì nữa.
c. họ cứ tưởng như thế là hay ho lắm.
d.  phải gương mẫu chứ.
e.  chẳng ngó ngàng gì đến việc học hành.
2. Lập luận trong văn nghị luận.
*. Đọc các luận điểm.
- Giống nhau: Đều là những kết luận.
- Khác nhau: 
+ ở mục I.2: Lời nói trong giao tiếp hàng ngày mang tính cá nhân và có ý nghĩa hàm ẩn.
+ ở mục II. Luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh.
- Cơ sở để triển khai luận cứ, là kết luận của lập luận.
*. Luận điểm, lập luận cho văn bản “ ếch ngồi đáy giếng”.
- Luận điểm: Cái giá phải trả cho những kẻ dốt nát, kiêu ngạo.
- Lập luận: Trình tự thời gian, không gian bằng 1 câu truyện nhiều chi tiết, sự việc cụ thể, chọn lọc.
- Luận cứ: + ếch sống lâu trong giếng cạnh những con vật bé nhỏ. 
+ Các con vật đều sợ tiếng kêu của ếch.
+ ếch tưởng mình là chúa tể.
+ Trời mưa to, nước dềnh lên, đưa ra ếch ngoài.
+ Quen thói nghênh ngang đi lại không để ý ai, ếch bị giẫm bẹp.
*. Bài tập ứng dụng
- Lập luận cho luận điểm “ Sách là người bạn lớn của con người”.
+ Vì sách thoả mãn nhu cầu về tri thức và phát triển tâm hồn con người.
+ Là người bạn tâm tình gần gũi. Giúp ta hiểu điều hay lẽ phải trong đời, làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong phú.
+ Sách giúp ta vượt khoảng cách của không gian và thời gian: Hiểu quá khứ, hiện tại, tương lai. Hiểu tình hình trong nước và ngoài nước
4. Củng cố 
? Thế nào là luận điểm, luận cứ và lập luận trong bài văn nghị luận?
- GV hệ thống nội dung bài giảng.
5. HD học ở nhà
- Học kĩ bài, hoàn thiện các bài tập vào vở.

Tài liệu đính kèm:

  • docOn tap cho HS yeu kem lop 7 HKII.doc