Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Bài mở đầu hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa, tài liệu và phương pháp học bộ môn

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Bài mở đầu hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa, tài liệu và phương pháp học bộ môn

1. Mục tiêu : Giúp HS:

a. Kiến thức: Nắm được những nội dung sẽ phải học trong chương trình lớp 7

b. Kỹ năng: Rèn kỹ năng sử dụng SGK, tài liệu tham khảo.

c. Thái độ: Nghiêm túc trong khi học tập.

2. Chuẩn bị :

a. GV: SGK.

b. HS:SGK

3. Tiến trình dạy học:

a. Kiểm tra:

- GV kiểm tra việc chuẩn bị bài

doc 26 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 720Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Bài mở đầu hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa, tài liệu và phương pháp học bộ môn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng:7A /8 / 2011
7B /8/ 2011
Tiết 1: Bài mở đầu
Hướng dẫn sử dụng sgk,
tài liệu và phương pháp học bộ môn
1. Mục tiêu : Giúp HS:
a. Kiến thức: Nắm được những nội dung sẽ phải học trong chương trình lớp 7
b. Kỹ năng: Rèn kỹ năng sử dụng SGK, tài liệu tham khảo.
c. Thái độ: Nghiêm túc trong khi học tập.
2. Chuẩn bị : 
a. GV: SGK.
b. HS:SGK
3. Tiến trình dạy học: 
a. Kiểm tra: 
- GV kiểm tra việc chuẩn bị bài và dụng cụ học tập của HS
b. Bài mới : 
Nội dung SGK trang 1và 2
c. Củng cố: Tóm tắt nội dung cần phải học ơ lớp 7
d. Hướng dẫn học ơ nhà:
Đọc và trả lời trước các câu hỏi bài Cổng trường mở ra trong SGK 
Ngày giảng : 7A....................
 	 7B................... 
 Tiết 2. 
Văn bản : Cổng trường mở ra
(Theo Lý Lan)
1. Mục tiêu.
a. Kiến thức:
 - Giúp học sinh thấy được những tình cảm đẹp đẽ, sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt : đêm trước ngày khai trường.
 - ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối mỗi cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với tuổi thiếu niên , nhi đồng.
 - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
b. Kĩ năng:
 - Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.
 - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
 - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
c. Thái độ:
 - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với tuổi trẻ.
2. Chuẩn bị của GV và HS. 
a. GV: SGK; Giáo án ; Một số câu chuyện nhỏ, bài thơ, bài hát về ngày khai trường
b.HS : Soạn bài theo câu hỏi SGK
3. Tiến trình bài dạy
a. Kiểm tra: 
 ? Thế nào là văn bản nhật dụng ? Kể tên những văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn 6 ? Các văn bản ấy đã đề cập đến những vấn đề nào trong đời sống ? 
b. Bài mới:
* Giới thiệu bài : Đối với mỗi người, ngày khai trường đầu tiên để vào học lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn tuổi thơ. "Cổng trường mở ra" đã ghi lại những dấu ấn sâu đậm ấy. Truyện hầu như không gây ấn tượng bằng những chi tiết, sự kiện nhưng đã để lại trong lòng mỗi người những suy nghĩ về nhà trường, về giáo dục. Thông điệp ấy đã được Lý Lan gửi tới bạn đọc một cách nhẹ nhàng mà thấm thía. 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
 Hoạt động 1.
 Hướng dẫn HS đọc VB và tìm hiểu chú thích 
GV: nêu yêu cầu về giọng đọc:
Giọng chậm rãi, tình cảm... 
GV : đọc mẫu một đoạn
HS : đọc tiếp đến hết,.
GV : có uốn nắn, sửa lỗi.
? Hãy nêu xuất xứ của văn bản ?
HS :Văn bản được trích từ báo Yêu trẻ, số 166,ngày 1-9-2000.
GV :kiểm tra việc đọc hiểu chú thích của học sinh, giải thích thêm các từ: buông mùng, ém góc, dặn.
 Hoạt động 2. 
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản .
?Các em đã học văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 6, hãy nhắc lại thế nào là văn bản nhật dụng ?
HS : Trả lời.
? Có thể xếp “ cổng trường mở ra ”là văn bản nhật dụng được không ? Vì sao? 
HS :( Có vì nó mang đầy đủ tính chất của văn bản nhật dụng.)
?Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản này là tự sự, miêu tả hay biểu cảm ? 
HS :(Biểu cảm)
? Bài văn biểu lộ cảm xúc của ai ? Đó là những cảm xúc như thế nào ?
HS :( Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con.)
?Em hãy cho biết văn bản có thể chia làm mấy phần ? Nêu giới hạn và nội dung từng phần ?
HS : có thể chia làm 2 phần :
(+P1:Từ đầu.....bước vào -> Nỗi lòng của mẹ.
 + P2: còn lại -> vai trò to lớn của nhà trường. )
? Trước ngày khai trường đầu tiên, cả mẹ và người con đã chuẩn bị những gì cho năm học mới ? 
HS:(Mọi thứ cần thiết:
- Quần áo ,sách vở ...đã sẵn sàng.
- Người mẹ còn chuẩn bị về tâm lí cho con:
Khích lệ con Người con cũng đã sẵn sàng
cho năm học mới: Tỏ ra người lớn hơn khi thu 
dọn đồ chơi.)
? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của 
người mẹ và con có gì khác nhau ?	
HS: - Con: thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư.
- Mẹ: thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên, phấp phỏng, hồi hộp, xao xuyến.
? Với sự chuẩn bị chu đáo như thế, tại sao vào 
cái đêm trước ngày khai trường của con, người 
mẹ vẫn không ngủ được ? 
HS:-Nhớ lại ngày khai trường năm xưa của mình.
? Mẹ đã có những việc làm và suy nghĩ như thế nào vào cái đêm không ngủ ấy ? 
HS: (ngắm con ngủ ngon lành, đắp mền, buông mùng ...rồi “không biết làm gì nữa ”. Mẹ không tập trung làm được việc gì cả, xem lại những thứ đẫ chuẩn bị cho con, tự nhủ mình phải đi ngủ sớm. Mẹ lên giường và trằn trọc. Mẹ tin là con không bỡ ngỡ trong ngày đầu năm học)
?Đã tin tưởng như thế, đẫ khẳng định “ còn điều 
gì để lo lắng quá đâu” nhưng người mẹ vẫn 
không ngủ được. Vì sao vậy ?
HS: - Mong con có những ấn tượng không phai về ngày khai trường đầu tiên.
?Theo em người mẹ đang tâm sự với ai ? có phải 
trực tiếp nói với con không ? Vì sao không nói 
trực tiếp với con ? Cách thể hiện như vậy có tác
dụng gì ?
HS:(Vì muốn khắc sâu ấn tượng về ngày đầu tiên đi học vào lòng con một cách nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên.)
GV: Đó là tất cả những lí do khiến người mẹ không ngủ được trong đêm trước ngày khai trường của con. Bao nôn nao, bao âu lo, bao mong muốn cứ đan xen miên man trong tâm trạng mẹ đêm nay. Ngày mai, ngày đầu tiên con đến trường có chút lo lắng - mẹ đã chuẩn bị xong, mà sao vẫn còn thao thức. Hóa ra âm vang bài học thuở áo trắng của chính mình cứ sống dậy xốn xang - mẹ không ngủ được. ấn tượng sâu đậm về cái ngày đầu tiên ấy mẹ muốn khắc sâu vào con để con có những giây phút thật đẹp, thật đáng trân trọng mà mai này mỗi khi nhớ về con lại thấy xao xuyến, bâng khuâng. Có thể nói Lí Lan đã rất "sống" với kỉ niệm tuổi thơ, với ngày khai trường vào lớp Một. Tâm trạng đẹp đẽ ấy được tác giả diễn tả một cách nhẹ nhàng, tinh tế mà thấm thía.
? Theo dõi những việc làm và suy nghĩ của ngư ời mẹ vào cái đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con, em có thể nói gì về người mẹ này .
HS:Tấm lòng yêu thương con, sự nâng niu chăm sóc con ân tình, chu đáo...một tâm hồn tinh tế và nhạy cảm.
? Ngoài nỗi lòng của mẹ, văn bản còn đề cập 
đến nội dung nào khác ?
HS: Phát hiện vấn đề.
HS :đọc lại đoạn 2 SGK .
?Trong mạch tâm trạng của mẹ có đoạn suy tư về ngày khai trường ở Nhật Bản. Điều đó có ý nghĩa gì?
HS:Khẳng định vai trò của nhà trường, của giáo dục đối với cuộc sống mỗi con người và toàn xã hội.
? Câu văn nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ?
HS:Phát hiện.
?Nếu cho rằng những suy nghĩ của người mẹ về 
nền giáo dục Nhật Bản ấy ẩn chứa những ước 
mơ, mong muốn cho con mình. Em có đồng ý 
không? Đó là ước mơ gì?
HS:(Ước mơ mà bất kì bậc cha mẹ nào cũng mong đó là con mình được hưởng một nền giáo dục tiến bộ nhất, mọi trẻ em đợc chăm sóc giáo dục với tất cả sự quan tâm của xã hội.)
?Kết bài người mẹ nói "bước qua cánh cổng 
trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra". Em thử 
hình dung lại xem thế giới kì diệu đó là gì? 
HS :thảo luận theo nhóm bàn.
GV: gọi đại diện nhóm trả lời - nhóm khác 
nhận xét.
GV chốt: Thế giới của điều hay lẽ phải, của tình
thương và đạo lí làm người...Thế giới của ánh 
sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú và kì 
diệu mà nhân loại hàng vạn năm đã tích lũy 
được. Thế giới của tình thầy trò cao đẹp, tình 
bạn thiêng liêng, của những ước mơ và khát 
vọng bay bổng niềm vui niềm hi vọng
?Bài văn để lại cho em ấn tượng gì ? Qua bài 
văn em hiểu thêm tấm lòng của người mẹ như
thế nào ? Em phải làm gì để mẹ luôn vui ?
HS: Trình bày theo cảm nhận của mình.
GV: Chốt lại theo nội dung ghi nhớ SGK.
?Em hãy cho biết những nét đặc sắc về nghệ
thuật?
HS:- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
 - Lựa chọn hình thức tự bạch như những
dòng nhật kí của người mẹ đối với con.
.HS: đọc ghi nhớ SGK.
 Hoạt động 3. 
 Hướng dẫn HS luyện tập .
GV: hướng dẫn HS làm bài tập 2 (SGK)
GV: gọi 2, 3 HS đọc đoạn văn- nhận xét- cho điểm.
?Quan sát tranh minh hoạ, trình bày miệng quang cảnh ngày khai trường và cảm xúc trong ngày đó?
HS: Tự quan sát sau đó trình bày trước lớp.
GV: Cho HS hát minh hoạ.
GV: Gọi HS đọc phần “Đọc thêm”
I.Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
1.Đọc văn bản.
2. Chú thích.(SGK)
II. Tìm hiểu văn bản
1. Tìm hiểu chung.
- Tính chất : Là văn bản nhật dụng
- Thể loại: kí
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
- Nội dung : Tâm trạng của mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con
2.Phân tích
a. Tâm trạng người mẹ.
- Con: thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư.
- Mẹ: thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên, phấp phỏng, hồi hộp, xao xuyến.
- Nhớ lại ngày khai trường năm xưa của mình.
- Mong con có những ấn tượng không phai về ngày khai trường đầu tiên.
- Thể thức độc thoại-> làm nổi bật tâm trạng và tình cảm của mẹ.
ị Tấm lòng yêu thương con, sự nâng niu chăm sóc con ân tình, chu đáo...một tâm hồn tinh tế và nhạy cảm.
b. Vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi người.
- Khẳng định vai trò của nhà trường, của giáo dục đối với cuộc sống mỗi con người và toàn xã hội.
- Mong con sẽ được hưởng một nền giáo dục tốt nhất, sẽ nhận được mọi điều tốt đẹp trong cuộc sống.
3. Tổng kết:
a.Nội dung.
 (SGK)
b.Nghệ thuật.
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
- Lựa chọn hình thức tự bạch như
những dòng nhật kí của người mẹ đối với con.
* Ghi nhớ: SGK/9
III. Luyện tập:
Bài 2 (SGK/9)
c. Củng cố. 
 - Tâm trạng người mẹ trước ngày khai trường của con được thể hiện như thế nào ?
 Qua đó thấy được tình cảm của mẹ đối với con ra sao ?
 - Vai trò của nhà trường, giáo dục đối với mỗi người ? 
d. Hướng dẫn học ở nhà.
 - Làm bài tập 1
 - Viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên.
 - Sưu tầm một số bài văn bài , bài thơ, bài hát viết về ngày khai trường.
 - Soạn " Mẹ tôi ".
 * Y/c: Đọc trước văn bản và soạn bài theo câu hỏi trong SGK; Sưu tầm những bài văn, bài thơ, những câu tục ngữ , ca dao nói về tình yêu thương của cha mẹ dành cho con cái.
 ------------------------------------------------------------------------
Ngày giảng:7A
 7B.
Tiết3. 
Văn bản: Mẹ tôi
(Trích “Những tấm lòng cao cả”của ét- môn- đô đơ A-mi -xi)
1. Mục tiêu cần đạt:
a. Kiến thức: 
- Giúp HS hiểu và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của mẹ đối với con qua bức thư của người bố.Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả, thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó.
- Hiểu sơ giản về tác giả ét-môn-đô-đơ A-mi-xi.
Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
b. Kĩ năng:
- R ... ợc bảo vệ đó là quyền được nuôi dưỡng và học hành-> Thuỷ mất quyền học hành-> nỗi bất hạnh. 
 Hoạt động 2.
Hướng dẫn HS tìm hiểu tâm trạng hai anh em chia tay nhau.
? Khi Thành dắt em ra khỏi lớp học, cảnh vật được miêu tả như thế nào ?
HS: - Khi Thành dắt Thuỷ ra khỏi lớp, nhiều thầy cô ngừng giảng bài, ái ngại nhìn theo. Mọi người vẫn đi lại bình thường, nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật. 
? Tại sao nhìn cảnh vật đó Thành lại "kinh ngạc" ?
HS: - Vì trong khi mọi việc đều diễn ra rất bình thường, cảnh vật vẫn rất đẹp , cuộc đời vẫn bình yên ấy thế mà Thành và Thuỷ lại phải chịu đựng sự mất mát và đổ vỡ quá lớn. Em ngạc nhiên vì trong tâm hồn mình đang nổi dông bão khi sắp phải chia tay với đứa em gáibé nhỏ thân thiết . Cả trời đất như sụp đổ trong tâm hồn.
?Em có nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí nhân 
vật trong đoạn này ? Cách miêu tả đó có tác dụng gì ?
HS : Miêu tả chính xác tâm lí nhân vật. Nó như nhắc khẽ: hãy lắng nghe, chú ý những gì diễn ra xung quanh ta, để san sẻ nỗi đau cùng đồng loại à không nên dửng dưng, vô tình.
 Hoạt động 3
 Hướng dẫn HS tổng kết .
? Qua câu truyện này, tác giả muốn gửi gắm đến mọi người điều gì?
HS : trả lời
 ? Liên hệ một chút đến cuộc sống và gia đình em, ý kiến của em sau khi học xong văn bản này là gì ?
HS: trình bày, GV tôn trọng ý kiến của HS và định hướng cho các em nhận thức một cách đúng đắn.
 ? Em có nhận xét gì về cách kể chuyện của tác giả ? tác dụng của cách kể ấy ?
HS: Nêu nhận xét .
? Ngoài đặc sắc về nghệ thuật kể chuyện thì còn đặc sắc nào khác nữa?
HS:Phát hiện ->trả lời.
GV:Nhận xét -> Kết luận. 
GV: Tóm lại :Truyện có nhan đề "Cuộc chia tay của những con búp bê" nhưng thực chất có rất nhiều cuộc chia tay: Cuộc chia tay giữa bố và mẹ (không miêu tả trực tiếp nhưng là đầu mối dẫn đến các cuộc chia tay khác). Cuộc chia tay đồ chơi, chia tay giữa Thuỷ với cô giáo và các bạn, chia tay giữa hai anh em -> đau đớn hơn cả là cuộc chia tay giữa 2 anh em. Là cuộc chia tay không đáng có 
GV: chốt lại bài theo ghi nhớ SGK
HS :đọc ghi nhớ SGK
II. Tìm hiểu văn bản
2. Tâm trạng của hai anh em khi chia đồ chơi.
3. Cảnh chia tay với bạn bè, thầy cô.
- Bất ngờ và cảm động.
- Thuỷ không được đi học.
-> Mất quyền trẻ em, quyền học hành.
4. Tâm trạng hai anh em chia tay nhau.
- Cảnh vật, con người bình yên, còn Thành, Thuỷ chịu cảnh đổ vỡ, mất mát quá lớn -> Tuyệt vọng, suy sụp hoàn toàn.
- Làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm, trạng thái thất vọng, bơ vơ, lạc lõng của nhân vật.
III. Tổng kết
1.Nội dung.
Tổ ấm gia đình là vô cùng quí giá và quan trọng đ Mọi người cần giữ gìn, bảo vệ.
2.Nghệ thuật.
- Kể bằng sự miêu tả cảnh vật xung quanh, bằng nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
- Lời kể tự nhiên chân thành, giản dị, phù hợp với tâm trạng nhân vật nên có sức truyền cảm.
- Kết hợp kể, tả, biểu cảm hợp lí.
- Xây dựng tình huống tâm lí.
- Lựa chọn ngôi kể thứ nhất để kể.
- Khắc hoạ hình tượng nhân vật trẻ nhỏ -> gợi suy nghĩ về sự lựa chọn ứmg sử của những ngườ làm cha làm mẹ.
* Ghi nhớ: SGK/27
c. Củng cố.
- Truyện đã phản ánh nội dung gì ?
- Câu chuyện đã để lại cho em ý nghĩa gì về hạnh phúc gia đình, về nhiệm vụ của cha mẹ đối với con cái ?
	- Đọc bài thơ "Thế giới rộng vô cùng".
d. Hướng dẫn học ở nhà .
	- Học kĩ bài, nắm được nội dung, nghệ thuật của văn bản.
 - Luyện kể tóm tắt.
	- Viết đoạn văn khoảng 5 dòng chia sẻ với Thuỷ về tình cảm của mình. 
	- Chuẩn bị bài 'Bố cục trong văn bản".
 *Y/c: Đọc kĩ nội dung của bài và soạn bài theo câu hỏi trong SGK.
 ------------------------------------------------------------------------
Ngày giảng:7B..
 7C..
Tiết 8: bố cục trong văn bản
1. Mục tiêu cần đạt. 
a. Kiến thức.
- Thấy được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản; trên cơ sở đó, có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản
- Hiểu thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lí để bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch và hợp lí cho các bài làm.
- Tính phổ biến và hợp lí của dạng bố cục 3 phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục, để từ đó có thể làm mở, thân, kết đúng hướng và đạt kết quả tốt hơn.
- Tác dụng của việc xây dựng bố cục văn bản.
b. Kỹ năng.
	- Rèn kĩ năng nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản.
 - Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc- hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói(viết) cụ thể.
c. Thái độ.
	- Thấy được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản.
2. Chuẩn bị. 
a. GV: SGK; SGV; Giáo án;Tham khảo một số bố cục trong SGK Ngữ văn 7
b.HS: Đọc trước bài và tìm hướng trả lời câu hỏi trong SGK.
3. Tiến trình bài dạy:	
a. Kiểm tra : Liên kết trong văn bản là gì? Để văn bản có tính liên kết, cần có những điều 
 kiện gì?
b. Bài mới:
 *Giới thiệu bài: Trong bóng đá, các huấn luyện viên phải sắp xếp các cầu thủ thành đội hình; còn trong chiến đấu, những vị tướng phải bố trí các đạo quân thành thế trận. Theo em vì sao cần dàn thế trận, dàn đội hình như thế ? Nếu không sắp xếp như vậy có thể dẫn tới hậu quả gì ? Trong	 việc tạo lập văn bản, có gì cần được bố trí, sắp đặt như vị tướng cần bố trí các cánh quân hay như huấn luyện viên cần bố trí đội hình cầu thủ không? -> Bố cục văn bản không được bố trí, sắp xếp hợp lí thì văn bản sẽ lộn xộn, không đạt được mục đích giao tiếp. 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
 Hoạt động 1.
Hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục của văn bản 
HS :đọc mục a/SGK
 ? Những nội dung trong đơn có cần được sắp xếp trật tự không? 
HS : - Phải trình bày theo 1 trình tự (họ tên, quê quán, lớp, lý do xin vào Đội TNTP - lời hứa)
GV: trình tự của 1 lá đơn cũng là bố cục của 1 văn bản.
? Có thể tuỳ thích muốn ghi nội dung nào trước cũng được không? Vì sao?
HS : Trả lời .
? Văn bản sẽ như thế nào nếu các ý trong đó không được sắp xếp theo trật tự, thành hệ thống?
HS : Văn bản sẽ trở nên lộn xộn, khó hiểu.
? Vì sao khi xây dựng văn bản phải quan tâm đến bố cục ?
HS : Trả lời
GV :Chốt. Bố cục của là sự bố trí sắp xếp các phần, đoạn, các ý tứ muốn biểu đạt thành một trình tự trước sau, rành mạch hợp lí.
GV : Vậy thế nào là bố cục của văn bản ?
HS : Trả lời ý 1 trong ghi nhớ
GV: đưa bài tập nhanh. 
Một HS viết đơn xin nghỉ học như sau:
	Hà Nội ngày ...........
	Đơn xin nghỉ học
Em viết đơn này xin phép cô cho nghỉ học ngày mai. Em xin chân thành cảm ơn cô. Vì ngày mai nhà em có việc bận. Em tên là Nguyễn Văn A, lớp 7A...
? Lá đơn viết như vậy được chưa? Vì sao? Hãy sửa lại cho hợp lí?
HS: Lá đơn chưa được vì nội dung chưa được sắp xếp theo một trình tự hợp lý 
HS :sửa.
GV chốt: Khi xây dựng văn bản phải quan tâm đến bố cục để khi viết không bị lệch hướng, được viết theo 1 trình tự hợp lý.
HS: Đọc ý 1 phần ghi nhớ.
 Hoạt động 2 .
 Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu về bố cục
HS : đọc 2 câu chuyện SGK/ 29.
 ? Câu chuyện (1) gồm mấy đoạn? Các câu trong đoạn có xoay quanh một ý thống nhất không? ý của đoạn này và đoạn kia có phân biệt được với nhau không?
HS : - Các câu không xoay quanh một ý thống nhất.
Các đoạn không phân biệt được với nhau.
? Vậy câu chuyện này có bố cục chưa? 
HS : Chưa.
? Muốn bố cục rõ ràng, rành mạch hợp lí cần
phải đảm bảo điều kiện gì? Nội dung các câu, đoạn
phải thế nào? Giữa các đoạn phải ra sao? Sự phân
định giữa các đoạn được thể hiện như thế nào về
hình thức? 
HS: Viết hoa thụt vào một chữ (đầu đoạn) kết đoạn là dấu chấm xuống dòng.
? So với truyện "Lợn cưới áo mới" SGKNV 6 các sự việc ở văn bản này có gì thay đổi? Sự thay đổi này làm cho câu chuyện như thế nào?
HS: Sắp xếp chi tiết khác: Ngữ văn 6 -> mất đi chi tiết bất ngờ -> tiếng cười không được bật lên ->ý nghĩa không sâu sắc.
? Vậy việc sắp xếp các phần, đoạn cần chú ý điều gì?
HS: Trình tự các phần, đoạn phải được sắp xếp sao cho người viết đạt được mục đích giao tiếp.
HS: đọc ý 2 phần ghi nhớ SGK .
 Hoạt động 3.
Hướng dẫn HS tìm hiểu các phần của bố cục.
? Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần: MB, TB, KB trong văn bản tự sự và văn bản miêu tả ?
HS: - Mở bài: Giới thiệu chung cảnh đuqợc tả.
 - Thân bài: Miêu tả lần lượt, chi tiết đối tượng.
 - Kết bài: Nêu cảm nghĩ về đối tượng.
? Có cần phân biệt rõ nhiệm vụ của 3 phần không ? Vì sao ?
HS: - Yêu cầu về sự rành mạch không cho phép các phần trong văn bản lặp lại nhau.
? Nếu cho rằng mở bài chỉ là tóm tắt rút gọn của thân bài, còn kết bài là lặp lại một lần nữa mở bài. Đúng hay sai? Vì sao?
HS: - Sai vì mở bài ngoài nêu văn bản còn cần dẫn dắt, nêu được các bước của đề bài. Kết bài ngoài nhắc lại còn phải nâng thành ý nghĩa.
GV: Nếu cho rằng nội dung chính được dồn cả vào phần Thân bài nên Mở bài và Kết bài là những phần không cần thiết lắm. Em có đồng ý với ý kiến đó không ?
HS: - Không
GV: Kết luận: Cả ba phần có vai trò như nhau.
HS đọc toàn bộ phần ghi nhớ SGK .
 Hoạt động 4.
 Hướng dẫn HS luyện tập 
HS: đọc yêu cầu bài tập 2. 
GV: cho HS thảo luận theo nhóm nhỏ 
GV :giao nhiệm vụ: Tìm bố cục 3 phần văn bản "Cuộc chia tay của nhứng con búp bê" ?
HS: - Các nhóm thảo luận.
 - Đại diện nhóm trình bày
GV nhận xét, bổ sung.
HS :đọc yêu cầu bài tập 3.
- Nhận xét về bố cục bản báo cáo?
- Em có thể bổ sung thêm điều gì?
HS: Lên bảng làm bài.
GV nhận xét, chữa bài (cho điểm)
I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản.
1. Bố cục của văn bản.
* Ví dụ 1a.
- Nội dung đơn cần sắp xếp có trật tự. 
- Không được ghi tuỳ tiện các mục.
* Ví dụ 1b.
- Văn bản cần có bố cục để dễ dàng đạt mục đích giao tiếp.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản.
* Ví dụ : SGK/29
- Nội dung các phần, đoạn, phải thống nhất chặt chẽ
- Giữa các đoạn phải phân định
-
 Trình tự các phần, đoạn phải được sắp xếp sao cho người viết đạt được mục đích giao tiếp.
3. Các phần của bố cục.
- Mỗi phần có nhiệm vụ riêng, cần phân biệt rõ nhiệm vụ của 3 phần, tránh lặp lại.
ê Bố cục 3 phần có khả năng giúp văn bản trở nên rành mạch.
* Ghi nhớ : SGK/ 30.
II. Luyện tập
 Bài tập 2(SGK/30)
Bố cục "Cuộc chia tay..." gồm 3 phần:
- P1: tâm trạng của 2 anh em khi chia đồ chơi.
- P2: Cảnh chia tay với cô giáo, bạn bè.
P3: Tâm trạng 2 anh em khi chia tay nhau.
->Bố cục "Cuộc chia tay..." đã hợp lí. Tuy nhiên vẫn có thể kể theo một bố cục khác.
 Bài tập 3(SGK/30)
 Bố cục chưa hợp lí vì các phần, các đoạn nội dung chưa thống nhất chặt chẽ.
c. Củng cố.
- Khái quát nội dung bài học.
- Bố cục và những yêu cầu của bố cục?
d. Hướng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc ghi nhớ.
	- Xem lại các VD - Hoàn chỉnh bài tập.
 - Xác định bố cục của một văn bản tự chọn, nêu nhận xét về bố cục của văn bản đó.
	- Chuẩn bị bài: “Mạch lạc trong văn bản.”
 *Y/c : Đọc kĩ nội dung bài và trả lời các câu hỏi trong SGK

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 7 cuc chuan tuan 12.doc