I. Mục tiêu:
.Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp dẽ của cha mẹ đồi với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.
- Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận tác phẩm VH.
-Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ.
Tiết 1 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA. Ngày dạy: Lí Lan I. Mục tiêu: .Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp dẽ của cha mẹ đồi với con cái. - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người. - Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận tác phẩm VH. -Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS. II. Chuẩn bị: GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ. HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài. III. Phương pháp dạy học: Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở. IV. Tiến trình: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở của HS. 3. Giảng bài mới: Giớithiệu bài. Nhạc sĩ Nguyễn Văn Tý đã ra đi nhưng những sáng tác của ông mãi mãi để lại cho đời những giai điệu thật đẹp đặc biệt là về tình mẹ đối với con “Mẹ thương con có hay chăng, thương từ khi thai nghén trong lòng” thế đấy mẹ lo lắng cho con từ lúc mang thai đến lúc sinh con ra lo cho con ăn ngoan chóng khoẻ rồi đến lúc con chuẩn bị bước vào một chân trời mới – trường học. Con sẽ được học hỏi, tìm tòi, khám phá những điều hay mới lạ. Đó cũng là giai đoạn mẹ lo lắng quan tâm đến con nhiều nhất. Để hiểu rõ tâm trạng của các bật cha mẹ nhất là trong cái đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”. Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Đọc – Tìm hiểu chú thích . GV đọc, hướng dẫn HS đọc, gọi HS đọc. GV nhận xét, sửa sai. * Cho biết đôi nét về tác giả tác phẩm. HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý. Lưu ý một số từ ngữ khó SGK. Hoạt động 2: Tìm hiểu VB. * Sau khi đọc, hãy tóm tắt nội dung của VB cổng trường mở ra bằng 1 vài câu văn ngắn gọn? - Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khaitrường lần đầu tiên của con. * Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng người mẹ là gì? - Vào đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con. * Tâm trạng của mẹ diễn biến như thế nào? Tìm những chi tiết thể hiện điều đó? HS thảo luận nhóm, trình bày. GV nhận xét, chốt ý. * Tìm những từ ngữ biểu hiện tâm trạng của con? - Gương mặt thanh thoát, tựa nghiên trên gối mềm, đôi môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại * Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau? - Mẹ không ngủ, suy nghĩ triền miên. Con thanh thản, vô tư. * Theo em tại sao người mẹ lại không ngủ được? - Một phần do háo hức ngày mai là ngày khai trường của con. Một phần do nhớ lại kỉ niệm thuở mới cắp sách đến trường của mình? * Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn mẹ? - Cứ nhắm mắt lại dài và hẹp. * Trong VB có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì? - Mẹ không trực tiếp nói với con mà cũng không nói với ai. Mẹ nhìn con ngủ như đang tâm sự với con nhưng thực ra đang nói với chính mình. Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng khắc hoạ được tâm tư, tình cảm, những điều sâu kín khó nói. * Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? * Người mẹ nói: “ bước qua mở ra”. Đã 7 năm bước qua cánh cổng trường, bây giờ em hiểu thế giới kì diệu đó là gì? - Được vui cùng bạn bè, biết thêm nhiều kiến thức, tràn đầy tình cảm của thầy cô * Bài văn giúp ta hiểu biết điều gì? HS trả lời, GV chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 3: Luyện tập. Gọi HS đọc BT1, 2, VBT GV hướng dẫn HS làm. Nội dung bài học. I. Đọc – Tìm hiểu chú thích: 1. Đọc : 2. Chú thích: - Tác giả: Lí Lan. VB in trên báo yêu trẻ 166. TP. HCM, ngày 19-2-00 II. Tìm hiểu VB: 1. Diễn biến tâm trạng người mẹ: - Mẹ không tập trung được vào viêc gì cả. - Lên giường nằm là trằn trọc. - Vẫn không ngủ được. - Ấn tượng về buổi khai trường đầu tiên. àThao thức không ngủ suy nghĩ triền miên thể hiện lòng thương con sâu sắc. 2. Suy nghĩ của mẹ về ngày mai khi cổng trường mở ra: - “Ai cũng biếtsau này”. - “Ngày maimở ra”. * Ghi nhớ: SGK/9 III. Luyện tập: BT1, 2: VBT 4. Củng cố và luyện tập: GV treo bảng phụ. * VB cổng trường mở ra viết về nội dung gì? A. Miêu tả quang cảnh ngày khai trường. B. Bàn về vai trò của nhà trương trong việc giáo dục thế hệ trẻ. C. Kể về tâm trang của một chú bé trong ngày đầu tiên đến trường. D. Tái hiện lại tâm tưtình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con. 5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Học bài, làm BT, VBT Soạn bài “Mẹ tôi”: Trả lời câu hỏi SGK. + Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư. + Thái độ của En-ri-cô khi dọc thư của bố. V. Rút kinh nghiệm: Tiết 2 MẸ TÔI. Ngày dạy: Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi I. Mục tiêu: - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. - Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận tác phẩm văn học. - Giáo dục yêu thương, kính trọng cha mẹ cho HS. II. Chuẩn bị: GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ. HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài. III. Phương pháp dạy học: Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề. IV. Tiến trình: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: * Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài cổng trường mở ra là gì? (7đ) - Bài văn giúp em hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. GV treo bảng phụ. * Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người con như thế nào? (3đ) A. Phấp phỏng, lo lắng. B. Thao thức, đợi chờ. C. Vô tư, thanh thản. D. Căng thảng, hồi hộp. 3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài. Từ xưa đến nay người VN ta luôn có truyền thống thờ cha kính mẹ. Dầu xã hội có văn minh tiến bộ như tế nào đi nữa thì sự hiếu thảo, thờ kính cha mẹ vẫn là biểu hiện hàng đầu của con cháu. Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng ý thức được điều đó, có lúc vì vô tình hay tự nhiên mà ta phạm phải những lỗi lầm đối với cha mẹ. Chính những lúc ấy cha mẹ mới giúp ta nhận ra được những tội lỗi mà ta đã làm. Văn bản “Mẹ tôi” mà chúng tá cùng tìm hiểu ngày hôm nay sẽ cho ta thấy được tình cảm của các bậc cha mẹ đối với con cái của mình. Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Đọc – Tìm hiểu chú thích. GV đọc, hướng dẫn HS đọc, gọi HS đọc. GV nhận xét, sửa sai. * Cho biết đôi nét về tác giả – tác phẩm? HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý. Lưu ý một số từ ngữ khó SGK Hoạt động 2: Tìm hiểu VB. * VB là một bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”. - Nhan đề ấy là của chính tác giả đặt cho đoạn trích nội dung thư nói về mẹ, ta thấy hiện lên một hình tượng người mẹ cao cả và lớn lao. * Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư là thái độ như thế nào? HS thảo luận nhóm, trình bày. * Dựa vào đâu mà em biết được? - Thái độ đó thể hiện qua lời lẽ ông viết trong bức thư gửi cho En-ri-cô. “ như một nhát dao vậy” “ bố không thể đối với con” “Thật đáng xấu hổ đó” “ thà rằng với mẹ” “bố sẽ con được” * Lí do gì đã khiến ông có thái độ ấy? - En-ri-cô đã phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm, tôi có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”. * Trong truyện có những hình ảnh chitiết nào nói về mẹ của En-ri-cô? HS thảo luận, trình bày. * Qua đó, em hiểu mẹ En-ri-cô là người như thế nào? * Theo em, điều gì đã khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố? * Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà em cho là đúng trong các lí do a, b, c, d, e? HS trả lời GV nhận xét, sửa sai: a, b, c, d. * Trước tấm lòng thương yêu, hi sinh vô bờ bến của mẹ dành cho En-ri-cô người bố khuyên con điền gì? * Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư? - Vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. * Nêu nội dung chính của VB “mẹ tôi”? HS trả lời, GV chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động 3: Luyện tập. Gọi HS đọc BT1, BT2, VBT GV hướng dẫn HS làm. Nội dung bài học. I. Đọc –hiểu văn bản: 1. Đọc: 2. Chú thích: - Tác giả: Eùt-môn-đô-đơ A-mi-xi (1946-1908) nhà văn Ý. - Tác phẩm: VB trích trong “Những tấm lòng cao cả”. II.Phân tích : 1. Thái độ của người bố đối với En- ri-cô qua bức thư: - Buồn bã tức giận khi En-ri-cô nhỡ thốt ra lời lẽ thiếu lễ độ với mẹ. - Mong con hiểu được công lao, sự hi sinh vô bờ bến của mẹ. . 2. Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô: - Chăm sóc, lo lắng, quan tâm đến con. - Hi sinh mọi thứ vì con. àLà người mẹ hết lòng thương yêu con. 3. Thái độ của En-ri-cô khi đọc thư của bố, lời khuyên nhủ của bố: - En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư của bố. - Lời khuyên nhủ của bố. - Không bao giờ được thốt ra một lời nói nặng với mẹ. - Con phải xin lỗi mẹ. àLời khuyên nhủ chân tình sâu sắc. * Ghi nhớ: SGK/12 III. Luyện tập: BT1, 2: VBT 4. Củng cố và luyện tập: GV treo bảng phụ. * Cha của En-ri-cô là người như thế nào? A. Rất yêu thương và nuông chiều con. B. Luôn nghiêm khắc và không tha thứ lỗi lầmcủa con. C. Yêu thương, nghiêm khắc và tế nhị trong việc giáo dục con. D. Luôn luôn thay mẹ En-ri-cô giải quyết mọi vấn đề trong gia đình. 5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Học bài, làm BT. Đọc phần đọc thêm. Soạn bài “Cuộc chia tay củ ... dẫn HS đọc, GV đọc, gọi HS đọc. GV hướng dẫn HS kể, HS kể. GV nhận xét, sửa sai. * Nêu đại ý bài văn? * Hoàn cảnh nào khiến em bé phải cô đơn? * Mỗi buổi chiều em bé ra ngồi bên bờ suối để làm gì? * Em bé mơ ước những gì khi em ngồi ở bờ suối. * Ước mơ hoá thành chim bé đem kể với ai? * Tại sao em bé lại mơ ước thành chú thim non bên bờ suối? * Điều bé thiếu nhất khiến bé trở thành cô đơn là gì? Hoạt động 3: Tổng kết. * Nhắc lại ND – NT bài văn? HS thảo luận nhóm, trình bày. GV nhận xét, chốt ý. I. Vài nét về TG – TP: 1. Tác giả: - Thiên Huy tên thật là Nguyễn Văn Thiện sinh 1946, quê ở Cửu Long, hiện nay ở Hoà Thành, Tây Ninh. 2. Tác phẩm: - Bài văn trích “Tổ chim và các nhân vật” sáng tác 2 – 1990. II. Đọc – Tìm hiểu truyện: 1. Đọc – kể: 2. Tìm hiểu truyện: a. Đại ý: Nỗi cô đơn của em bé đã giử kín ở trong lòng. Em khao khát muốn được hạnh phúc. b. Nhân vật em bé cô đơn. - Cảnh gia đìng đang sum vầy, thì chú dượng của em bé có sự ganh tị à gia đình phải chia rẽ. - Em bé ra ngồi bên bờ suối để nhìn dòng nước chảy. - Em bé mơ ước + Được trôi theodòng nước. + Ước hoá thành chú chim non trong tổ chim. - Bé đam kể cho cô giáo biết. + Tại vì: Được làm chú chim non, sum họp với cha mẹ. + Được sống bên cha mẹ là điều tốt I của em bé cô đơn. III. Tổng kết: - Cảnh thương tâm cô đơn của em bé đã được TG bày tỏ tấm lòng qua câu chuyện “Em bé cô đơn”. - NT kể chuyện x lại là kể chuyện tâm tình của 1 em bé cô đơn. 4. Củng cố và luyện tập: * Hoàn cảnh dẫn đến em bé cô đơn? - “Hoàn cảnh gia đình sum vầy thì chú dượng của bé ganh tị à gia đình phải chia rẽ. 5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Kể lại truyện. Học bài. Soạn bài “Ôn tập”. V. Rút kinh nghiệm: CHƯƠNG TRÌH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN VĂN THƠ TÂY NINH. NƯỚC TRONG. Nguyễn Đình Thi. I. Mục tiêu: Giúp HS. 1. Kiến thức: - Hiểu biết sâu rộng hơn địa phương mình về các mặt đời sống vậtchất và VH tình thần, truyền thống và hiện nay trên cơ sở bồi dưỡng tình yêu quê hương, giữ gìn và phát huy bản sắc và tinh hoa của địa phương mình trong quan hệ giao lưu với các nước. - ND: Chọn, khai thác những vấn đề mạh, đặc sắc của địa phương. - HT: Cần đa dạng, linh hoạt và thiết thực hiệu quả, tránh hình thức pho trương lãng phí. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc và cảm nhận TP. 3. Thái độ: - Giáo dục HS lòng yêu quê hương đất nước. II. Chuẩn bị: GV: SGK + Giáo án + Bảng phụ + VBT HS: Xem lại kiến thức văn biểu cảm, dụng cụ kiểm tra. III. Phương pháp dạy học: Phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề. IV. Tiến trình: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài. Tiết này chúng ta sẽ tiếp tục đi vào chương trình địa phương phần văn thơ TN bài Nước trong. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài giảng Không phải ngẫu nhiên mà trong TV ta gọi là Tổ quốc đất nước. Có đất rồi phải có nước mới gọi là cuộc sống. còn hơn thế nữa, gọi gọn hơn 1 xứ sở tiếng ta chỉ dùng 1 từ: nước, nước Anh ở nước VN, đâu cũng thấy đất và nước. Ngồi trên máy bay nhìn xuống, khi thấy trên mặt đất, uốn lượn những dòng sông và đan nhau ngang dọc những đường kênh, màu lúa trãi xanh non bát ngát óng ánh nước như 1 tấm gương bao la lấp loáng thì tôi biết đã về đến nước nhà. Những ao hồ, những dòng suối, dòng sông, những bờ biển quê hương, mỗi nơi đều thấm đượm bao mồ hôi nước mắt, bao công lao vất vả và cả bao máu xương của lớp ông cha chúng ta và trong tâm hồn con người VN qua những câu ca dao, những điệu hò, điệu hát truyền cho nhau. HS đọc và thảo luận phân tích giải thích ND – NT TP văn xuôi, trình bày. GV sửa sai. Gọi HS đọc VB thơ và tiếp tục phân tích. Đêm qua sao mờ Sông Cầu nước chảy lơ thơ Sông Thương nước chảy đôi bờ Sông Thao nước đục nước trong Ai lên phố Eûn thì quên đường về Rồng chầu ngoài Huế, ngựa tế Đồng Nai. Nước không trong nước lại đục hoài Thương người xa xứ lạc loài đến đây. Sông dài nước chảy sóng reo Thương em chẳng nệ mái chèo ngược xuôi. Trời nghi ngút, nước mênh mông Hai ấy cùng xem một thức cùng Lẽ có chim bay cùng cá nhảy Mới hay lúa nước nọ hư không (Nguyễn Trãi) Ba hồi chiêu mộ chuông gầm sóng Một vẫy tan thương nước lộn trời. (HXH) Bến nghé màu mây. (NĐC) Lên đênh bèo nước biết về dâu Đậu bến An Giang thấy nhũng sầu. Dòng sông trăng theo. Sông Tô nước chảy trong ngần Soi thuyền buồm trắng chạy gần chạy xa. Không chỉ sông Tô Lịch mà còn những con sông khác. tiếng kêu cứu của các dòng sông đang vang lên trên mọi lục địa. Sao cho những dòng sông VN lại đầy ấp nước trong xanh lành ngọt. Chúng ta hôm nay những dòng sông của đời sống tinh thần XH chúng cũng được như vậy. 4. Củng cố và luyện tập: * Hãy đọc 1 câu ca dao, tục ngữ về địa phương em? Phân tích ngắn gọn ND – NT? HS đáp ứng yêu cầu của GV. 5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Học bài, sưu tầm ca dao, dân ca. Soạn bài “Ôn tập”. V. Rút kinh nghiệm: Tiết 135 – 136 HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN Ngày dạy: I. Mục tiêu: Giúp HS. 1. Kiến thức: - Tập đọc rõ ràng, đúng dấu câu, dấu giọng và phần nào thể hiện tình cảm ở chỗ cần nhấn giọng. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm. 3. Thái độ: - Giáo dục ý thức tự giác học tập. II. Chuẩn bị: GV: SGK + Giáo án + Bảng phụ + VBT HS: Xem lại kiến thức văn biểu cảm, dụng cụ kiểm tra. III. Phương pháp dạy học: Phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề. IV. Tiến trình: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: * Đọc 5 bài ca dao, dân ca TN? (10đ) HS đáp ứng yêu cầu của GV. 3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài. Tiết này chúng ta sẽ đi vào Hoạt động ngữ văn. Hoạt động của GV và HS ND bài học Hoạt động 1: Đọc diễn cảm văn NL. GV ghi 3 tựa bài văn NL vào giấy. HS lên bốc thăm cho tổ. Mỗi tổ đọc 1 bài mà mình đã bốc. Đại diện tổ đọc trước lớp. Đọc to, rõ trôi chảy, làm nổi bật các câu luận điểm, tư tưởng tình cảm gây chú ý, các dẫn chứng. HS nhận xét. GV nhận xét, sửa chữa. Hoạt động 2: GV tổng kết giờ dạy. GV nhận xét tiết học. GV uốn nắn và đọc mẫu 1 số đoạn. Tuyên dương những HS đọc tốt. Yêu cầu các em tập đọc các TP nhiều hơn. Đọc bài văn NL. 4. Củng cố và luyện tập: GV nhắc nhở HS HS cách đọc văn NL. Gọi 1 số HS đọc 1 số đoạn văn. 5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Xem lại bài. Soạn bài “Chương trình địa phương phần TV”. V. Rút kinh nghiệm ĐỀ THI CUỐI HKII Mơn : Ngữ văn 7 Đề 1: Phần I: Văn _ Tiếng Việt: ( 4 điểm) Câu 1: _ Ghi các câu tục ngữ nĩi về thiên nhiên, lao động sản xuất và con người_ xã hội, và nêu nghĩa các câu tục ngữ đĩ. (1,5 điển ) _ Tục ngữ là loại văn bản gì ? (0,5 điểm ) Câu 2: _ Thế nào là câu rút gọn ? cho ví dụ ? ( 1 điểm ) _ Đa số các câu tục ngữ được lược bỏ thành phần nào ? Khơi phục thành phần được lược bỏ ở 3 câu tục ngữ vừa nêu ở câu 1 (1 điểm ) Phần II: Tập làm văn ( 6 điểm ) Đề : Hãy chứng minh rằng nhân dân ta tư xưa đến nay luơn sống theo đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây “, “ Uống nước nhớ nguồn “. Đề 2 : Phần I: Văn _ Tiếng Việt: ( 4 điểm) Câu 1: _ Văn bản:” Tinh thần yêu nước của nhân dân ta “ là loại văn bản nào ? _Tác giả là ai ? _ Nêu luận điểm chính của văn bản trên ? _ Văn bản được trích từ đâu ? Câu 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi : “ Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quí. Cĩ khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hịm ”. a).Các câu trên câu nào là câu rút gọn ? Xác định thành phần được lược bỏ trong các câu đĩ ? b).Khơi phục thành phần được lựơc bỏ trong các câu rút gọn vừa tìm được ? II. Tập làm văn: ( 6 điểm ) Đề: Hãy trình bày nổi bật lối sống giản dị, thanh bạch của Bác Hồ . Đề 3: Phần I: Văn _ Tiếng Việt: ( 4 điểm) Câu 1: Văn bản “ Sự giàu đẹp của Tiếng Việt “ là : ( 2 điểm ) Văn bản gì ? ( 0,5 điểm ) Tác giả là ai ? ( 0,5 điểm ) Luận điểm chính ? ( 0,5 điểm ) Tiếng Việt giàu đẹp ở những phương diện nào ? ( 0,5 điểm ) Câu 2: _ Xác định trạng ngữ trong các câu sau. “ Người Việt Nam ngày nay cĩ lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nĩi của mình. Và tin tưởng hơn nữa về tương lai của nĩ “. Chúng ta cĩ thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng vớí hồn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nĩi trên đây, là mơt chứng cứ khá rõ về sức sống của nĩ. _ Trạng ngữ ở câu nào được tách thành câu riêng II. Tập làm văn: ( 6 điểm ) Đề: Hãy chứng minh bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. Đề 4: Phần I: Văn _ Tiếng Việt: ( 4 điểm) Câu 1: Văn bản “ Sống chết mặc bay “ Đây là văn bản thuộc thề loại gì ? Tác giả là ai ? Nội dung của văn bản ? Văn bản được xây dựng với hai hình tượng tương phản nào ? Câu 2: a. Thế nào là câu đặt biệt ? Cho ví dụ ? b. Tìm câu đặc biệt trong câu sau và nêu tác dụng của nĩ ? “ Ơi ! Trăm hai mươi lá bài đen đỏ, cĩ cái ma lực gì mà run rủi cho quan mê được như thế ?.... Này, này đê vỡ mặc đê, nước sơng dù nguy, khơng bằng nước bài cao thấp.” II. Tập làm văn: ( 6 điểm ) Đề : Hảy giải thích câu ca dao: “Nhiễu điều phủ lấy giá gương, Người trong một nước phải thương nhau cùng ” Đề 5: Phần I: Văn _ Tiếng Việt: ( 4 điểm) Câu 1: a. “ Ca Huế trên sơng Hương ” là loại văn bản gì ? Tác già là ai ? Ca Huế thường diễn ra vào lúc nào ? ( 1 điểm ) b“ Quan Âm Thị Kính ” là thể loại văn học nào ? Tác phẩm gồm mấy nhân vật ? Nội dung được chia làm mấy phần ? Kể ra ? ( 1 điểm ) Câu 2: a. Xác định kiểu liệt kê trong câu: “ Thể điệu ca Huế cĩ sơi nổi,tuơi vui, cĩ buồn cảm, bâng khuâng, cĩ tiết thương ai ốn ”.. b.Đặt câu cĩ sử dụng phép liệt kê để tả một số hoạt động trên sân trường em trong giờ ra chơi. (1,5 điểm ) II. Tập làm văn: ( 6 điểm ) Đề : Một nhà văn cĩ nĩi: “ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người ” Hãy giải thích nội dung câu nĩi đĩ.
Tài liệu đính kèm: