Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 3)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 3)

- Cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người.

- Nắm được cấu tạo và ý nghĩa của các loại từ ghép.

- Hiểu rõ về liên kết văn bản, một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản.

doc 48 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1067Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 3)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngữ văn : Bài 1
Kết quả cần đạt
- Cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người. 
- Nắm được cấu tạo và ý nghĩa của các loại từ ghép. 
- Hiểu rõ về liên kết văn bản, một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản.
 Ngày soạn : Ngày giảng:
 Tiết 1. Văn bản: 
Cổng trường mở ra
 - Lí Lan -
A.Phần chuẩn bị
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp HS
 - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
 - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trưòng đối với cuộc đời mỗi người 
 - Giáo dục tình yêu cha mẹ, quý trọnh tình cảm gia đình. 
 II. Chuẩn bị 
 GV : nghiên cứu SGK,SGV, bài tập ngữ văn, bình giảng ngữ văn,soạn giáo án.
 HS : Đọc SGK, vở ghi
B.Phần thể hiện trên lớp
 * ổn định: 
 I. Kiểm tra bài cũ: ( ) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
 II. Bài mới: ( ) Giới thiệu bài
 Trong quãng đời đi học ai cũng trải qua ngày khai giảng. Hẳn mỗi em có một sự lựa chọn khác nhau. Nhưng với mỗi cha mẹ chúng ta thì có lẽ ngày đầu tiên khi ta vào lớp một sẽ làm cho cha mẹ chúng ta nhớ mãi. Vởy trước giờ phút trọng đại ấy cha mẹ ta đã nghĩ gì? có tâm trạng ra sao? Mời các em cùng tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra” của Lí Lan để phần nào hiểu được điều đó.
GV
?TB
GV
?TB
?TB
?TB
?TB
?TB
?TB
?KH
?KH
KH
?TB
GV
?TB
?G
?KH
?TB
GV
?TB
?KH
?KH
ở chương trình nhữ văn cuối kì II các em đã được học 4 văn bản nhật dụng 
Hãy nhắc lại thế nào là văn bản nhật dụng ?
- Văn bản nhật dụng không phải là một k/n chỉ thể loại, hoặc chỉ kiểu văn bản. Nói đến văn bản nhật dụng trước hết là nói đến tính chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như : Thiên nhiên, Môi trường, Năng lượng, Dân số, Quyền trẻ em, Ma tuý, Giáo dục và văn hoá
“Cổng trường mở ra” cũng là một văn bản nhật dụng. 
Nêu xuất xứ của văn bản ? 
- Đây là một bài báo của Lí Lan đăng trên báo “yêu trẻ” số 166 phát hành ngày 01/09/2000 tại thành phố HCM.Tuy là một bài báo nhưnh bài viết này giàu chất văn chương. Tác giả đã viết bằng trải nghiệm và xúc động của chính mình, đã đụng tới chỗ cao sâu của mỗi người.
Hướng dẫn cách đọc : đoạn văn hầu như không có đối thoại, chỉ là dòng cảm xúc, tâm trạng của người mẹ đươc thể hiện qua cung bậc tình cảm khác nhau. Khi đọc cần bám sát diễn biến tâm trạng của người mẹ để lựa chọn giọng đọc cho phù hợp 
 - Đoạn từ đầu đến năm học giọng nhẹ nhàng
 (phương thức tự sự là chủ yếu) 
 - Tiếp đến “ bước vào”: đọc chậm thể hiện tâm trạng bồi hồi, xao xuyến của người mẹ 
 - Đoạn cuối : giọng đọc cần rõ ràng ( không cần diễn cảm như đoại trên) 
 Đọc mẫu đoạn đầu – gọi 2 hs đọc tiếp – gv nhận xét, uống nắn cho hs những chỗ sai.
Em hãy tóm tắt nội dung của văn bản bằng một vài câu ngắn gọn ? (tác giả viết về ai, về việc gì)
 - Đêm trước ngày đưa con đến trường, người mẹ không ngủ ngắm nhìn con ngủ say, lòng người mẹ bồi hồi xúc động, nhớ lại những hành động của con ban ngày, nhớ về thủa nhỏ với những kỉ niệm sâu sắc của ngày khai trường đầu tiên lo cho tương lai của con, người mẹ liên tưởng đến ngày khai trường ở Nhật 
Bản - một ngày lễ thực sự của toàn xã hội. Đó cũng là tình cảm niềm tin và khát vọng của người mẹ đối với tương lai của đứa con. 
Em hãy giải nghĩa từ : háo hức, can đảm, mến 
- HS dựa vào chú thích SGK để trả lời.
Văn bản “Cổng trường mở ra” thuộc kiểu văn bản nào? 
 - Thuộc kiểu văn bản nhật dụng- vấn đề người mẹ và nhà trường 
 Trong văn bản tác giả đã sử dụng ngững phương thức biểu đạt nào ? 
 - Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Hãy tìm những chi tiết biểu hiện tâm trạng của người con trong đêm trước ngày khai trường ?
 - Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo 
 - Gương mặt thanh thoát [] đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo
 - Không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai dậy cho kịp giờ.
Em hình dung người con có tâm trạng ntn qua những biểu hiện trên ? 
- Tâm trạng của người con trong đêm trước ngày khai trường thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư. Mặc dù người con đã cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường, tự thấy mình đã lớn, tự nguyện giúp mẹ dọn dẹp phòng và thu xếp đồ chơi vào thùng như chia tay với chúng. Tuy vậy người convẫn chỉ là một cậu bé ngây thơ, hồn nhiên nên ngay sau những phút giây “háo hức” đó giấc ngủ đã đến với cậu bé đễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo. Sự vô tư của người con thể hiện ở “gương mặt thanh thoát tựa nghiêng trên gối mềm [] thức dậy làm sao cho kịp giờ.
Tâm trạng của người mẹ được thể hiện qua những chi tiết nào ? 
- Mẹ không ngủ được, mẹ đắp mền cho con,buông mền, ém góc cẩn thận, rồi không biết làm gì nữa.
- Mẹ không tập trung được việc gì cả. 
- Mẹ lên giường và trằn trọc. Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được [] 
 Em có cảm nhận ntn về giọng điệu và biện pháp nghệ thuật được tác giả sự dụng để miêu tả tâm trạng của người mẹ và đứa con, tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy ?ụ
 - Giọng điệu nhẹ nhàng như một cuộc trò truyện tâm tình, đoạn kí đã giúp người đọc cảm nhận được tâm trạng của người mẹ hồi hộp bồn chồn, trằn trọc suy nghĩ về con. Động từ “ trằn trọc” kết hợp với sự hồi tưởng về ấn tượng lần đầu tiên đến trường của người mẹ. Tác giả đã cho ta thấy rõ tình cảm yêu thương đằm thắm của người mẹ dành cho con. Đồng thời tác giả còn sd nghệ thuật mtả cùng với n/t so sánh rất thành công để làm hiện lên trước mắt người đọc h/a một cậu hs hết sức ngây thơ và đáng yêu 
 Nghệ thuật so sánh còn làm cho ta thấy được sự đối lập tâm trạng của hai mẹ con 
Theo em tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau ?
 - Tâm trạng người mẹ thao thức không ngủ triền miên suy nghĩ 
Tại sao người mẹ lại không ngủ được ? ( có phải vì lo lắng cho con hay vì mẹ đang nôn nao suy nghĩ về ngày khai trường năm xưa của chính mình, hay vì lí do nào khác nữa? )
 - Ngày mai con đến trường. Người mẹ thức suốt đêm, suy nghĩ triền miên về ngày đi học đầu tiên của con trong khi đứa con, vì còn nhỏ nên rất vô tư, chỉ háo hức một chút, sau đó đã ngủ ngon lành. Điều khiến người mẹ không ngủ được k/o phải vì quá lo lắng cho con bởi mọi thứ mẹ đã chuẩn bị đầy đủ, kĩ lưỡng kể cả về tâm lí (đứa con đã từng được đI học mẫu giáo, tuần lễ trước ngày khai giảng mẹ đã đưa đến trường để làm quen với bạn bè và thầy cô giáo mới). Chỉ người mẹ mới hiểu được điều gì đã khiến mình phải thao thức đến vậy. 
Em cảm nhận được gì về tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con ? 
Ngày khai trường đàu tiên của con đã làm sống dậy trong lòng người mẹ một ấn tượng thật sâu đậm từ ngày còn nhỏ khi cũng như đứa con bây giờ lần đầu tiên được mẹ (tức bà ngoại của em bé) đưa đến trường.
Hãy tìm các chi tiết sâu đậm nhất trong buổi khai trường đầu tiên của mẹ ?
- Hàng năm cứ vào cuối thu [] mẹ âu yếm dắt tay tôi đi trên con đường dài và hẹp.
- Mẹ nhớ nôn nao, hồi hộp [] và nỗi nhớ chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ngoài cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào 
Vì sao chi tiết về nỗi nhớ ấy lại sống dậy trong lòng mẹ lúc này ? 
- Bao nhiêu năm tháng trôi qua với những lo toan bươn chải kiếm sống mà những kỉ niệm vẫn còn nguyên vẹn đế nỗi “cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng”. Bằng việc để cho người mẹ hồi tưởng về quá khứ và suy nghĩ về hiện tại là một trong những cách lập ý của văn biể cảm.Cách lập ý đó của tác giả đã làm cho chất trữ tình của bài văn được thể hiện rõ ràng.Bồi hồi, xao xuyến với kí ức ngày đầu tiên đến trường người mẹ như muốn nói với con rằng : Đựoc đến trường là một niềm hạnh phúc tuyệt vời của cuộc đời mỗi con người. Hãy biết trân trọng điều đó và cố gắng hết mình học tập xứng đáng với niềm hạnh phúc đó.
Có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con không ? Theo em người mẹ đang trực tiếp nói với ai ? Cách viết này có tác dụng gì ?
- Rõ ràng bà không trực tiếp nói với con hoặc với ai. Người mẹ nhìn con ngủ như tâm sự với connhưng thực ra đang độc thoạivới chính mình. Mẹ đang ôn lại kỉ niệm của mình.Bài văn như những dòng nhật kí của người mẹ.
- Cách viết này giúp tác giả đi sâu vào thế giới nội tâm, miêu tả một cách tinh tế tâm trạng hồi hộp, xao xuyến, bâng khuâng trăn trở của người mẹ  Đó là điều nhiều khi không nói trực tiếp được.
Em thấy người mẹ trong bài văn là ngưòi như thế nào ? Vì sao em biết được điều đó ?
 - Qua những lời tâm sự ta thấy đây là người mẹ hiền rất mực thương con và có tâm hồn nhạy cảm tinh tế. Các chi tiết trong bài càng làm ta thấy rõ tấm lòng người mẹ. Mẹ muốn “cái ấn tượng khắc sâu mãi mãi trong lòng một con người về cái ngày “hôm nay tôi đi học”ấy,mẹ muốn nhẹ nhàng cẩn thận, tự nhiên ghi vào lòng con để rồi bất cứ một ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại lòng con lại rạo rực cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến.
Bài văn không chỉ cho ta hiểu thêm tấm lòng yêu thương, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với đứa con mà còn cho ta thấy vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi người. Chúng ta cùng tìm hiểu sang phần 2
Câu văn nào trong bài văn nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? 
- Đó là câu “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau, vầ sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả ngàn dặm sau này” 
- không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ, cho tương lai và nhà trường đảm nhận sự giáo dục quan trọng ấy. 
Liên hệ với câu nói của Bác :
 Vì lợi ích mưòi năm phải trồng cây
 Vì lợi ích mười năm phải trồng người. 
Kết thúc bài văn người mẹ nói “Đi đi con hãy cam đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu thế giưói kì diệu đó là gì ? (nhà trường đã đem lại cho em những gì về tri thức, tình cảm, tư tưởng, tình bạn, tình thầy trò.?)
- Nhà trường là một thế giưói kì diệu vì đó là nơI khai sáng trí tuệ cho mọi người. Trường học là thế giới của ánh sáng tri thức khoa học, những hiểu biết lí thú và kì diệu mà loài người đã tích luỹ qua hàng triệu năm nay, thông qua các thầy cô và nhà trường để đến với mọi người, bắt đầu từ trẻ thơ 
- Nhà trường là nơi khơi nguồn nhữnh tình cảm cao quý, thiênh liêng của con người : tình thầy trò, tình bè bạn, lòng nhân ái, đạo lí làm người. Trường học là nơi hình thành những nhân cách trong sáng, cao cả.Là nơi chắp cánh cho những ước mơ cho niềm vui và hi vọng nâng bước chân mỗi người đi đến tương lai.
 - Tuổi thơ luôn gắn với học đường. Hạnh phúc biết bao nhiêu khi được tới trường và bất hạnh biết bao nếu như tuổi thơ thất học phải đứng n ... ông cha nghĩa mẹ.
 II. Bài mới:
 Nếu ca dao, dân ca về tình cảm gia đình thường là những bài hát ru, thì ca dao, dân ca về tình yêu quê hương, đất nước, con người thường là những bài hát đối đáp, những khúc ca ngẫu hứng tự nhiên cất lên trong sinh hoạt cộng đồng, trong lễ hội, khi đi ngoại cảnh, lúc đứng ngắm đồng ruộng, quê hương... chùm ca dao bốn bài trong văn bản “Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người” có lễ là những bài ca tiêu biểu mà cô sẽ giới thiệu với các em trong bài học hôm nay.
?tb
?kh
?tb
?kh
?kh
?kh
?kh
?tb
?kh
?kh
?g
?kh
?tb
?kh
?kh
?tb
?kh
?G
?tb
?kh
?tb
?kh
?tb
 Giáo viên hướng dẫn cách đọc: chú ý giọng vui tươi, tự hào.
gv đọc mẫu một lần – gọi 2 hs đọc – gv nhận xét uốn nắn.
Em hãy giải nghĩa các từ sau “Thắt cổ bồng; núi dức Thánh Tản; lúa đòng đòng; Đài Nghiên”
hs dựa vào chú thích sgk để trả lời. 
Em có nhận xét gì về thể thơ trong 4 bài ca?
 - Thể thơ lục bát và lục bát biến thể (bài 1 & 3)
 - Thơ tự do (2 dòng đầu của bài 4, mỗi dòng 12 tiếng)
Gọi hs đọc bài ca dao 1.
Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:
a. Bài ca là lời của 1 người...
b. Bài ca có hai phần...
c. Hình thức đối đáp này có rất nhiều...
d. Hình thức đối đáp này không phổ biến...
 - ý kiến b & c là đúng
 Tại sao em lại đồng ý với ý kiến b & c?
 Vì bài ca gồm 2 phần: lời hỏi (6 dòng đầu) và lời đáp 6 dòng cuối, mặt khác lời hỏi lại dưới dạng 1 câu đố, lời đáp là lời giải đố. Hình thức đối đáp xuất hiện nhiều trong ca dao, dân ca, đặc biệt là trong những câu hát dao duyên. 
 Chủ đề của phần hỏi đáp là gì? 
 - Hỏi đáp về những cảnh vật nổi tiếng của từng vùng đất nước. 
 Bài ca đã nhắc đến những địa danh nào? những địa danh ấy có đặc điểm gì nổi bật? 
 - Bài ca đã hỏi đáp về những địa danh với các đặc điểm nổi bật: Thành Hà Nội 5 cửa; sông Lục Đầu 6 khúc chảy êm đềm, nước sông Thương bên đục bên trong, núi Tản Viên thắt cổ bồng, đền Sòng thờ bà chúa Liễu Hạnh, Lạng Sơn có thành tiên xây. 
 Vì sao trong bài ca, các chàng trai và cô gái lại hỏi - đáp về những địa danh nổi tiếng như vậy?
 - Vì đây là 1 hình thức để các cháng trai và các cô gái thử tài nhau, đo độ hiểu biết kiến thức địa lí, lịch sử... những lời hỏi đáp hướng về những địa danh ở miền Bắc.Những địa danh đó không những địa danh đó không những chỉ có đặc điểm địa lí tự nhiên mà còn cả những dấu vết lịch sử VN rất nổi tiếng. Người hỏi biết lựa chọn những những nết tiêu biểu của từng địa danh về những phương diện địa lí, tự nhiên, lịch sử ,văn hoá. Người đáp hiểu rất rõ và đều trả lời đúng ý người hỏi.
Theo em hình thức hỏi đáp như vậy nhằm thể hiện điều gì ?
 - Qua lời hỏi đáp, là một hình thức để tràng trai cô gái thử tài của nhau. Lắng nghe lời hỏi đáp của hai nhân vật trữ tình trong bài ca chúng ta thấy hiện lên nhiều địa danh từ thủ đô Hà Nội đến Hải Dương, Bắc Giang, Thanh Hoá rồi lên Lạng Sơn. Mỗi vùng có 1 nét đẹp riêng hợp thành 1 bức tranh non nước Việt Nam thơ mộng, giàu truyền thống văn hoá. Chàng trai, cô gái có chung sự hiểu biết cùng chung những tình cảm tự hào, tình yêu quê hương, đất nước đó cũng là cách họ bày tỏ tình cảm cùng nhau. Qua lời hỏi đáp có thể thấy họ là những con người lịch lãm, tế nhị. 
 Phân tích cụm từ “rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh trong bài ca dao 2?
 - Cụm từ “rủ nhau” được dùng khi người rủ và người được rủ có quan hệ thân thiết. Họ có cùng chung 1 mối quan tâm và cùng muốn làm 1 việc gì đó. Ca dao có nhiều câu mở đầu bằng cụm từ này: “Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ...rủ nhau đi cấy, đi cầy...rủ nhau đi tắm hồ sen”, ở bài ca dao này “Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ” có cái gì tưng bừng náo nức trong việc rủ nhauđi xem 1 thắng cảnh bậc nhất của chốn kinh kỳ. 
 - Bài ca dao này gợi nhiều hơn tả. Tác giả chỉ tả bằng phép liệt kê các cảnh vật nối nhau chỉ cần nhắc đến những cái tên Kiếm Hồ, cầu Thê Húc, đền Ngọc Sơn, Đài Nghiên Tháp Bút là cảnh đã hiện lên trước mắt người đọc. Bởi những địa danh này từ nâu đã đi vào tiềm thức của người dân Việt Nam như những cái tên thân quen, như máu thịt tâm hồn của họ. 
 ở đây tác giả sd những từ láy, tính từ, phép so sánh.
Qua cách tả địa danh và cảnh trí của tác giả trong bài đã gợi cho em sự cảm nhận như thế nào?
 Địa danh và cảnh trí được nhắc đến trong bài gợi một Hồ Gươm, một Thăng Long đẹp, giàu truyền thống lịch sử và văn hoá. Cảnh vật đa dạng có hồ, có cầu, có đền và tháp.Tất cả h[pj thành một không gian thiên tạo thơ mộng, thiêng liêng(nhắc lại truyền thống Hồ Gươm và các chú thích trong sgk về những địa danh này). Chính những địa danh, cảnh trí được nhắc đến gợi tình yêu, niềm tự hào về Hồ Gươm, Thăng Long và đất nước.Và vì vậy moi người háo hức “rủ nhau” đến thăm.
Em suy ngẫm như thế nào về câu hỏi cuối bài ca dao “Hỏi ai gây dựnh lên non nước này”?
 - Bài ca kết thúc bằng một câu hỏi tu từ “Hỏi ai gây dựng lên non nước này?”. Đây là câu hỏi rất tự nhiên, giàu âm điệu nhắn nhủ tâm tình. Đây cũng là câu thơ xúc động sâu lắng nhất trong bài ca dao trực tiếp tác động vào tình cảm người đọc, người nghe. Cảnh Hồ Gươm được nâng lên tầm non nước, tượng trưng cho non nước, nhắc các thế hệ con cháu phải biết ơn ông cha đã làm lên thắng cảnh lịch sử văn hoá này và phải biết giữ gìn bảo vệ nó cho muôn đời sau. 
 Hs đọc bài ca dao 3.
Bài ca phác hoạ trước mắt em cảnh gì? em có nhận xét gì về âm điệu của câu thơ mở đầu? 
 - Bài ca phác hoạ cảnh đường vào xứ Huế. 
 - âm điệu câu thơ mở đầu như ngân nga trong lòng người đọc trên con đường thiên lí vào xứ Huế “Đường vô xứ Huế quanh quanh”.
Hỏi cảnh đẹp xứ Huế được miêu tả bằng những từ ngữ cụ thể nào?
 - Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ
Em có nhận xét gì về nt được sử dụng trong bài ca dao? Tác dụng của các biện pháp nt ấy? 
 - Cảnh đẹp xứ Huế được diễn đạt bằng 1 thành ngữ quen thuộc trong dân gian “Non xanh nước biếc” sử dụng từ láy “quanh quanh”, các tính từ xanh, biếc...phép so sánh “như tranh hoạ đồ”.
Đại từ phiến chỉ “ai”, các điệp từ (vô).
Bài ca phác hoạ cảnh đường vào xứ Huế đẹp và thơ mộng, cảnh được tả theo kiểu chấm phá lướt qua, tả đường, tả núi, tả nước. Mỗi đối tượng được nhấn mạnh bằng 1 tính từ gợi hình để gợi vẻ đẹp nên thơ tươi mát: Có non, có nước, non thì xanh, nước thì biếc. Cảnh lại càng đẹp và hấp dẫn khi được ví với “như tranh hoạ đồ” bởi khi gợi ca cái gì đẹp, dân gian thường nói đẹp như tranh, cách so sánh ấy đã nâng vẻ đẹp của con đường vào xứ Huế thành bức tranh sơn thuỷ hữu tình.
 Theo em, những tình cảm gì được ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi “ai vô xứ Huế thì vô”?
Lời nhắn gửi, lời mời trong câu cuối tha thiết chân tình, vừa thể hiện tình yêu lòng tự hào đối với cảnh đẹp xứ Huế vừa như muốn chia sẻ với mọi ngưòi điều đó. đại từ “ai” phiếm chỉ hàm chứa nhiều đối tượng mà tác giả bài ca hướng tới cùng với dấu chấm lửng cuối bài càng khiến cho tình ý thêm da diết mênh mang. 
Đối tượng miêu tả trong bài ca là những đối tượng nào?
Hai dòng thơ đầu của bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ?
Những nét đặc biệt ấy có tác dụng, ý nghĩa như thế nào (số lượng tiếng ở 2 dòng đầu? Những phép tu từ nào được sử dụng? Tạo nên cảm giác như thế nào về cánh đồng?)
 - Hai dòng thơ đầu được kéo dài ra khác với những dòng thơ bình thường. Dòng nào cũng kéo dài 12 tiếng để gợi sự dài, rộng mênh mông của cánh đồng. Điệp từ đảo ngữ và đối xứng được sử dụng rất hay (Đứng bên tê đồng - đứng bên li đồng; mênh mông bát ngát – bát ngát mênh mông) tạo cảm giác nhìn ở phía nào cũng mênh mông rộng lớn của cánh đồng. Cánh đồng không chỉ rộng lớn mà còn rất đẹp, trù phú đầy sức sống. Hai dòng thơ cuối miêu tả hình ảnh cô gái, cách miêu tả có gì đặc biệt? 
 - Cô gái được so sánh như “chẽn lúa đòng đòng” “phất phơ giữa ngọn nắng hồng ban mai”.
Theo em cô gái với “chẽn lúa đòng đòng” và “ngọn nắng hồng ban mai” có nét gì tương đồng?
 - Nét tương đồng: sự trẻ trung phơi phới đang sức sống đang xuân so với cánh đồng bao la, bát ngát, cô gái quả là nhỏ bé, mảnh mai nhưng chính bàn tay cô gái nhỏ bé đó đã làm ra cánh đồng mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông kia. Trước cánh đồng rộng lớn bát ngát, tác giả dân gian vẫn nhận ra cô gái đáng yêu, 1 cô thôn nữ nhỏ bé mảnh mai, nhưng trẻ trung và đầy sức sống. Một sự hài hoà tuyệt đẹp giữa cảnh và người: Cảnh làm nền cho người xuất hiện và khi con người xuất hiện thì cảnh lại thêm đẹp, thêm thắm tình người. 
Theo em bài 4 là lời của ai, người ấy muốn thể hiện tình cảm gì? 
 - Là lời chàng trai ca ngợi cánh đồng, ca ngợi vẻ đẹp của cô gái. Đấy là cách bày tỏ tình cảm với cô gái của chàng trai. Ngoài ra có nhiều cách hiểu khác về bài ca dao trên: Ví dụ bài ca này là lời của cô gái trước cánh đồng rộng lớn mênh mông, cô gái nghĩ về thân phận mình. Tuy nhiên cách hiểu như ở trên là phổ biến hơn. 
 Em có nhận xét gì về thể thơ trong bốn bài ca dao 
 - Ngoài thể thơ lục bát ở chùm bài ca dao này còn có thể lục bát biến thể (bài 1) : (Tiếng không phải là 6 ở dòng lục, không phải là 8 ở dòng bát). Bài 3 kết thúc là dòng lục chứ không phải là dòng bát như thường thấy. Thể thơ tự do (2 dòng đầu của bài 4). Bốn bài ca dao được diễn tả theo thể thơ lục bát, lục bát biến thể và thể thơ tự do.
Tình cảm chung được thể hiện trong bốn bài ca dao là gì? 
 Tình cảm chung được thể hiện trong 4 bài ca dao là : tình yêu quê hương, đất nước, con người.
 Đằng sau những câu hỏi lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người và quê hương đất nước.
Hãy tìm một số bài ca dao khác có cùng chủ đề với bốn bài ca dao đã học?
Anh đi anh nhớ quê nhà 
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
 Nhớ ai dãi nắng dầm sương 
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa 
 Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh...
Tình cảm của em sau khi học song các bài ca dao này?
- Hiểu biết thêm nhiều về quê hương đất nước, thêm yêu và tự hào về vẻ đẹp sẵn có của quê hương đất nước mình.
 III. Hướng dẫn học bài (1 phút)
Học bài, nắm nội dung, hình thức thể hiện trong từng bài. 
Học thuộc ghi nhớ (sgk-tr )
Làm bài tập trong sgk 
Soạn bài : Từ láy.
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Phân tích:
Bài 1: 
* bài ca dao dùng những lời hỏi đáp về những địa danh ở miền Bắc để bày tỏ niềm tự hào, tình yêu quê hương đất nước.
* Địa danh cảnh trí giàu truyền thống lịch sử và văn hoá, gợi tình yêu, niềm tự hào về Hồ Gươmvà Thăng Long.
- Bài ca nhắc nhở thế hệ con cháu phải biết ơn và giữ gìn xây dựng non nước cho xứng với truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc.
Bài 3: 
- Bài ca dao ngợi ca cảnh đẹp nên thơ tươi mát, sống động của xứ Huế.
Bài 4:
- Cánh đồng mênh mông rộng lớn, trù phú.
- Cô gái đáng yêu, trẻ trung và đầy sức sống
IV. Luyện tập 

Tài liệu đính kèm:

  • docNguVantiet 1- 4.doc