Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 40)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 40)

. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức :

+ Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc dời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên nhi đồng .

+ Lời văn thể hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản.

2. Kĩ năng:

* Kĩ năng bài dạy:

+ Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ.

+ Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con .

 

doc 257 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1245Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 40)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 12.08.2011
Ngày giảng : 15.08.2011
 Tiết 1:Văn bản 
 cổng trường mở ra.
 ( Theo Lý Lan )
A. Mục tiêu bài học: 
1. Kiến thức : 
+ Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc dời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên nhi đồng .
+ Lời văn thể hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kĩ năng: 
* Kĩ năng bài dạy:
+ Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ.
+ Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con .
+Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. 
* Kĩ năng sống: :
- Xác định giá trị bản thân: biết ơn những người đã sinh thành và dưỡng dục mình.
- Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con.
3. Thái độ: thấy được tình mẫu tử thiêng liêng, biết yêu thương gia đình và bố mẹ.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Sgk, Sgv, những bài thơ về tình cảm mẹ con.
2. Học sinh: soạn bài theo câu hỏi trong SGK
C. Phương pháp : Đàm thoại – Phân tích – Giảng bình . Kĩ thuật đông não.
- Thảo luận nhóm: chia sẻ nhận thức về vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
D. Tiến trình bài giảng:
I. ổn định tổ chức: (1’)
II. Kiểm tra bài cũ:(2’)Hướng dẫn học sinh cách chuẩn bị sách vở + Cách soạn bài
III. Bài mới :(40’) 
 * Giới thiệu bài bằng phương pháp vấn đáp + thuyết trình .
Gv đặt câu hỏi: Trong ngày khai trường đầu tiên ai đưa em đến trường? Em thấy đêm hôm trước đó mẹ đã làm gì?
 Có thể em thấy mẹ làm gì nhưng mẹ nghĩ gì thì có thể các em không thể biết được, hôm nay học bài văn này các em sẽ biết được điều đó.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
*Hoạt động 1 :(1’)Phương pháp thuyết trình, kĩ thuật động não
GV giới thiệu : GD có vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội ở Việt Nam ngày nay , Giáo dục đã trở thành sự nghiệp của toàn xx hội . “Cổng trường mở ra” là một văn bản nhật dụng đề cập đến những mối quan hệ giữa gia đình, nhà ttrường và trẻ em.
? Em biết gì về xuất xứ của văn bản " Cổng trường mở ra"?
* Hoạt động 2: (5’)
 Phương pháp vấn đáp, kĩ thuật động não.
 GV luyện cách đọc cho HS
? Đây là văn bản chủ yếu miêu tả tâm trạng của ai ?
? Chúng ta cần đọc với giọng điệu như thế nào ?
GV hướng dẫn cách đọc cho HS
- Đọc : chậm rãi,lo lắng.
Gv đọc mẫu à gọi học sinh đọc một lần.
? Văn bản trên có những từ khó hiểu nào ?
- nhạy cảm, xe thiết giáp,dặm.... ? 
? Văn bản này viết về cái gì? Việc gì? - Gv gợi ý-> Hs trả lời.
? Theo em văn bản có mấy nội dung chính?
- Có ba nội dung chính:
+Tâm trạng hai mẹ con trước ngày khai trường của con.
+ Nỗi nhớ của mẹ về ngày khai trường năm xưa.
+ Tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ.
* Hoạt động 3: (20’) : Phương pháp vấn đáp, thuyết trình, giảng bình . Kĩ thuật động não.
? Đêm trước ngày khai trường của con tâm trạng người mẹ và con có gì giống và khác nhau?
? Nó thể hiện qua những chi tiết nào?
- Mẹ:
+ Lo lắng, thao thức, không ngủ được.
+ Không tập trung được vào việc gì cả.
+ Nhìn con ngủ. Mẹ sắp lại sách vở cho con 
+ Lên giường và trằn trọc.
+ Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được.
- Con:
+ Vô tư, nhẹ nhàng, thanh thản.
+ Giấc ngủ đến dễ dàng như uống một li sửa, ăn một cái kẹo.
+ Gương mặt thanh thoát..
- Mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường đầu tiên của mình.
- Bâng khuâng, xao xuyến.
- Ngày đó mẹ: Nôn nao, hồi họp, chơi vơi, hốt hoảng.
=> Làm nổi bật tâm trạng người mẹ trước đêm khai trường của con.
? Vì sao người mẹ lại có tâm trạng đó?
? Theo em vì sao người mẹ lại không ngủ được?
Gv gợi ý-> hs trả lời.
 Người mẹ không ngủ được vì lo lắng cho con 
hay vì người mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường đầu tiên của mình
? Từ việc phân tích trên bằng ngôn từ của mình em hãy nêu nen suy nghĩ và tình cảm của mình về hình ảnh người mẹ?
HS tự bộc lộ
GV bình: Có thể nói không một sự quan tâm nào, không một tình cảm nào lớn hơn cao quí hơn tình mẫu tử......
? Khi nhớ lại ngày đầu tiên cắp sách đến trường tâm trạng người mẹ như thế nào?
- Mẹ bâng khuâng, xao xuyến
? Còn ngày đó thì tâm trạng người mẹ như thế nào ?
- Mẹ nôn nao hồi hộp, sau đó thì chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại.
GV: Với tâm trạng ấy mẹ lại càng bâng khuâng xao xuyến không ngủ được. Mẹ nghĩ & liên tưởng đến ngày khai trường ở Nhật Bản - Ngày lễ trọng đại của toàn xã hội ... Và mong sao nước mình cũng được .Vì ngày khai trường là biểu hiện của sự quan tâm , chăm sóc của người lớn , của toàn xã hội đối với trẻ em , đối với tương lai . Này mai mẹ sẽ đưa con đến trường , đưa con vào đời với niềm tin và hy vọng vào con yêu của mẹ ....
? Trong bài văn có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không?
- Mẹ đang nói với chính bản thân mình.
? Cách viết này có tác dụng gì?
- Người mẹ đang tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình, làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm lí, tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.
? Câu văn nào nói về tầm quan trọng của nhà trường?
“ Ai cũng biết............sau này”
? câu hỏi b ?
- Thế giới của ánh sáng tri thức.
-.....................tình bạn tình thầy trò cao đẹp.
-......................ước mơ, khát vọng bay bổng.
- Nhà trường là tất cả tuổi thơ ccủa một con người.
? Em hãy liên hệ và nêu nhận xét của mình về môi trường giáo dục của nước ta hiện nay ?
HS tự bộc lộ . GV bổ xung
* Hoạt động 4 : (10’) : Phương pháp đàm thoại , giảng bình . Kĩ thuật động não 
? Qua phân tích tìm hiểu em hãy trình bày hiểu biết của em về văn bản trên ?
HS trả lời GV khái quát chốt
 + Trìu mến quan sát những việc làm của cậu học trò ngày mai vào lớp một ( giúp mẹ thu dọn đồ chơi, háo hức về ngày mai thức dậy cho kịp giờ ..)
+Vỗ về để con ngủ ,xem lại nghwngx thứ đã chuẩn bị cho con ngày mai đén trường... 
? Nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản ?
HS trả lời GV chốt
 HS đọc ghi nhớ SGK
 * Hoạt động 5 : (4’) - Phương pháp vấn đáp . HĐN 
 HS đọc bài tập 1 SGK 
GV hướng dẫn HS trả lời miệng.
I. Giới thiệu chung : 
1. Tác giả - Tác phẩm
- “Cổng trường mở ra” - bài kí trích từ báo " Yêu trẻ" ( Số 166 - TPHCM- Ngày 1/9/2000 ) của Lí Lan.
II. Đọc - Hiểu văn bản.
1. Đọc – Chú thích
2. Kết cấu bố cục
3. Phân tích
a. Tâm trạng hai mẹ con trước ngày khai trường của con.(10’)
- Trằn trọc, thao thức, không ngủ được, suy nghĩ triền miên.
+ Tin đứa con của mẹ.
-> Người mẹ giàu tình yêu thương con và đức hi sinh.
b. Tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ.(10’)
 Mang lại tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò....
4. Tổng kết : 
4.1. Nội dung :
Văn bản ‘ cổng trường mở ra’’ giúp ta hiểu :
- Những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con ;
- Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ 
- Vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ và đối với xã hội .
4.2. Nghệ thuật : 
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
4.3.Ghi nhớ ( SGK)
III. Luyện tập
Bài tập 1 (SGK- tr 9)
IV. Củng cố: (1’) GV nhắc lại nội dung bài học
V. Hướng dẫn về nhà: (2’) : - Làm tốt bài tập 2 tiết sau kiểm tra. 
- Soạn bài Mẹ tôi. Tìm những câu tục ngữ, ca dao về mẹ tiết sau kiểm tra.
E . Rút kinh nghiệm.
Ngày soạn : 12.08.2011
Ngày giảng : 15.08.2011 
 Tiết 2 : Văn bản 
 Mẹ Tôi
 ( ét – môn - đo - đơ - A- mi- xi )
A. Mục tiêu bài học: Giúp hs
1. Kiến thức :
+ Sơ giản về tác giả ét – môn - đô- đơ - A- -mi – xi .
+ Cách giáo dục vừa nghiêm khác vừa tế nhị , có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
+ Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng: * Kĩ năng bài dạy: + Đọc hiểu một bài văn viết dưới hình thức một bức thư.
+ Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( Tác giả bức thư ) và người mẹ nhắc đén trong bức thư.
* Kĩ năng sống: - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
3. Thái độ; Giáo dục tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ
B. Chuẩn bị: 
1. Gv: Soạn giáo án , sgk, sgv.
2. Hs: Soạn, tìm hiểu thơ, ca dao viết về mẹ.
C. Phương pháp: - Động não: Suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhan vật trong truyện.
- Thảo luận nhóm, kĩ thuật trình bày 1 phút về những giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Cặp đôi chia sẻ suy nghĩ về lòng nhân ái, tình thương và hạnh phúc gia đình.
D. Tiến trình bài giảng:
I. ổn định tổ chức: (1’)
II. Kiểm tra bài cũ: (5’): ? Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai giảng vào lớp một của con? Em hểu gì về ý nghĩa của văn bản?
 * Đáp án : - Bồn chồn lo lắng suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa . & xúc động hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm không thể nào quên của bản thân về ngày đầu tiên đi học ...
- VB thể hiện tầm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người
III . Bài mới: (35’)
* Giới thiệu bài(1’) : Phương pháp thuyết trình.
Có những lúc những câu nói vô tình của chúng ta đã làm cha mẹ phiền lòng nhưng chúng ta không biết được và nhờ sự giúp đỡ của cha mẹ mà chúng ta nhận ra và sửa chữa được sai lầm của mình. Đó chính là nội dung của văn bản “ Mẹ tôi” .
 Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích.
Hoạt động của thầy và trò.
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (2’) Phương pháp thuyết trình, vấn đáp , kĩ thuật động não
? Dựa vào phần chú thích SGK em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả ét - đô - đơ - A- mi xi ?
HS trả lời à GV chốt 
* Hoạt động 2 : (5’) PP vấn đáp – luyện đọc
Kĩ thuật động não,..
 ? Văn bản là một bức thư bố viết cho con đề cập đến việc con xúc phạm mẹ, theo em cần phải đọc với giọng như thế nào? 
- Đọc : nghiêm khắc, buồn bã.
 GV đọc mẫu -> gọi 2 em đọc, giáo viên giải hích những từ khó hiểu.- Chú thích : hối hận, lương tâm...
* Hoạt động 3: (23’) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản. PP đàm thoại , thuyết trình, giảng bình, Kĩ thuật động não,..
? văn bản được viết theo hình thức nào?
? Văn bản là bức thư bố gửi cho con sao lại lấy nhan đề là Mẹ tôi?
HS : Nội dung trong văn bản đều nói về tấm lòng sự hi sinh cao cả của người mẹ dành cho con ...-> làm nổi bật hình tượng người mẹ.
? Văn bản gồm những nội dung chính nào?
 HS :
- Thái độ của bố với Ê-ri-cô.
- Hình tượng người mẹ En-ri-cô.
? Qua bài văn em thấy thái độ của bố đối với En-ri-cô như thế nào ? Dựa v ... trử tình và một số đặc điểm nghệ thuật phổ biến của tác phẩm trử tình, thơ trử tình.
- Củng cố những kiến thức cơ bản và duyệt lại một số kỉ năng đơn giảnđã được cung cấp và rèn luyện.
B. Chuẩn bị:
1. Gv: Soạn, thống kê.
2. Hs: ôn tập
C. Tiến trình lên lớp 
1. ổn định tổ chức
2. Bài cũ: Hãy kể tên một số tác phẩm trử tình mà em đã học?
3. Bài mới:
+ Hoạt động1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trong việc xác định tác giả của các tác phẩm văn học.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
- Gv kiểm tra học sinh tên tác giả của các tác phẩm văn học.
 Hs thống kê, nhận xét lẫn nhau-> Gv nhận xét, sửa chữa.
+ Hoạt động 2: Sắp xếp các nội dung cho phù hợp
 Gv treo sơ đồ lên bảng( Trình bày ở bảng phụ) -> Hs lên nối-> Hs khác bổ sung,nhận xét.
-> Gv nhận xét.
- Hs lên trình bày từng em một , những học sinh khác bổ sung
Hs tập điền từ vào chỗ trống
Tổng kết lại ghi nhớ ở sách giáo khoa.
1. Học sinh lên bảng trình bày tên tác giả.
2. Sắp xếp để tên tác phẩm khớp với nội dung tư tưởng, tình cảm được biểu hiện.
1-4, 2-5, 3-7, 4-6, 5-8, 6-1, 7-3, 8-2
3. Sắp xếp lại để tên tác phẩm khớp với thể thơ.
4. Tìm những ý kiến mà em cho là không chính xác
a, Đã là thơ thì nhất thiết chỉ được dùng phương thức biểucảm.
e, Thơ trử tình chỉ được dùng lối nói trực tiếp để biểu hiện tình cảm, cảm xúc.
i, Thơ trử tình phải có một cốt truyện hay và một hệ thóng nhân vật đa dạng.
k, Thơ trử tình phải có một hệ thống lập luận chặt chẽ.
5. Điền vào chỗ trống
a, Tập thể và truyền miệng
b,lục bát
c, so sánh, nhân hóa, ẩn dụ
+ Ghi nhớ( sgk)
E. Củng cố:
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
- Làm bài tập do giáo viên ra.
F. Dặn dò:
Tiếp tục ôn tập tác phẩm trử tình và phần tiếng Việt.
Tiết 68 ôn tập tác phẩm trử tình
Ns: 21/10
A. Mục tiêu: Soạn tiết 67
B. Chuẩn bị
1. Gv: Chuẩn bị các bài tập
2. Hs: Giải các bài tập ở sgk
C. Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Bài cũ: Thế nào là tác phẩm trử tình? Cho ví dụ?
3. Bài mới;
+ Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập luyện tập
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Hs đọc những câu thơ của Nguyễn Trãi và nói rõ nội dung trữ tình và hình thức thể hiện của những câu thơ đó?
- Hs làm việc theo nhóm.
? So sánh tình huống thể hiện tình yêu quê hương và cách thể hiện tình cảm đó trong hai bài thơ cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê?
- Đây là hai bài thơ mới học nên học sinh dễ dàng so sánh được.
? So sánh cảnh vật được miêu tả và tình cảm được biểu hiện trong hai bài thơ: Đem dõ thuyền ở Phong Kiều và bài thơ: Rằm tháng giêng.
 Đay là câu hỏi khó, gv cho học sinh thảo luận nhóm sau đó đại diện nhóm trả lời.
1.Nói rõ nội dung trữ tình và hình thức thể hiện của các câu thơ.
- câu thơ thứ nhất, thứ hai làm toát lên nỗi lo buồn sâu lắng.
- Hình thức thể hiện: 
+ Câu 1: biểu cảm trực tiếp
+ Câu 2: Biểu cảm gián tiếp
2. So sánh: 
- Bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh: tình cảm được biểu hiện trong lúc xa quê.Biểu cảm trực tiếp, thể hiện sự nhẹ nhàng, sâu lắng.
- Bài Hồi hương ngẫu thư: Tình cảm được biểu hiện lúc mới đặt chân về quê.Biểu cảm gián tiếp, đượm màu sắc hóm hỉnh mà ngậm ngùi.
3* So sánh:
- Cảnh vật được miêu tả:
+ Giống nhau: đều có đêm khuya, trăng, thuyền, dòng sông
+ Khác nhau: màu sắc
 Bài 1: yên tĩnh và chìm trong u tối.
 Bài 2: sống động, huyền ảo nhưng trong sáng.
- Tình cảm được biểu hiện:
Khác nhau ở chủ thể trử tình: Một bên là kẻ lữ khách không ngủ vì nỗi buồn xa xứ. Một bên là người chiến sĩ vừa hoàn thành công việc trong đại của đất nước, của dân tộc.
 C. Củng cố:
- Lựa chon đáp án đúng trong bài tập 4
D. Dặn dò:
- Ôn tập lại nội dung, tình cảm thể hiện của các tác phẩm trử tình.
- Ôn tập phần tiếng Việt.
Tiết 69 ôn tập tiếng việt
Ns: 22/10
A. Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm vững và hệ thống lại những khái niệm cơ bản về từ loại.
- Củng cố về kỉ năng vận dụng các khái niệm đã học vào luyện tập.
B. Chuẩn bị:
1. Gv: Nội dung ôn tập
2. Học sinh: Ôn tập kiến thức
C. Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Bài cũ:
3. Bài mới
A. Nội dung: Gv yêu cầu học sinh ôn và nắm các khái niệm:
+ Về cấu tạo từ: Từ ghép, từ láy
+ Về từ loại: đại từ, quan hệ từ.
+ Về nghĩa của từ: từ trái nghĩ, từ đồng nghĩa, đòng âm, thành ngữ, từ Hán Việt
+ Về tu từ: điệp ngữ, chơi chữ.
B. thực hiện: GV tạo khung câm theo ba cột: kn, đ/n, Vdụ. Lần lượt ôn lại từng định nghĩa cho học sinh đặt câu, gv ghi đáp số đúng vào khung câm. Ví dụ:
Khái niệm
Định nghĩa
Ví dụ
Từ ghép chính phụ
là từ ghép có tiếng chính làm chỗ dựa và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính
Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại.
Quan hệ từ
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
C. Luyện tập:
1. Cho học sinh vẽ lại sơ đồ và điền ví dụ vào vở. 
2. Lập bảng so sánh quan hệ từ với dannh từ, động từ, tính từ về ý nghĩ và về chức năng.
E. Củng cố:
 Làm một số bài tập ở sách bài tập
F. Dặn dò:
- Ôn tập tốt các kiến thức.
- Chuẩn bị kiểm tra học kì 1.
Tiết 70 ôn tập tiếng việt- chương trình địa phương
Ns: 
A. Mục tiêu: Giúp hs
- Khắc phục được một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
- Dựa vào thực tế địa phương để giúp học sinh phát âm chính xác.
B. Chuẩn bị:
1. Gv: soạn, nội dung.
2. Gv: Tìm hiểu thục tế.
C. Tiến trình lên lớp.
1. ổn định tổ chức.
2. Bài cũ:
3. Bài mới
* Giới thiệu bài:Do nhiều nguyên nhân lịch sử và địa lí, người nói một htứ tiếng ở nhiều vùng khác nhau có thể có những cách phát âm khác nhau và cách dùng một số từ ngữ khác nhau, tạo thành những phương ngữ. Để tìm hiểu kĩ hơn vấn đề này chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
+ Hoạt động 1: Học sinh tự chép một đoạn hoạc một bài thơ đã thuộc sau đó học sinh tự sửa lỗi cho nhau.
+ Hoạt động 2: Học sinh làm bài: Cho một hoặc hai học sinh lên làm trên bảng, các học sinh còn lại làm vào vở hoặc giấy nháp.
? Tìm tên các sự vật, hoạt động, trạng thái, tính chất, ví dụ: 
+ Hoạt động 3: Gv hướng dẫn học sinh lập sổ tay chính tả.
1. Viết những đoạn, bài chứa những âm, dấu dễ mắc lỗi.
Vd: chính( chính tả)- chín( điểm chín)
 thành( thành công)- thần( vị thần)
 cũng được, suy nghĩ
2. Làm các bài tập chính tả
a. Điền vào chỗ trống
Vd: xử lí, sử dụng, giả sử, xét xử
b. Tìm từ theo yêu cầu.
- Các loại cá bắt đầu bằng chữ ch: cá chép, cá chuối, cá chình...
- Các từ chỉ hoạt động, trạng thái, đặc điểm có chứa thanh hỏi, ngã:
Vd: nghỉ ngơi- suy nghĩ
 tỉnh lỵ- tĩnh lặng
- Từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn, ví dụ tìm những từ chứa tiếng bắt đầu bằng r,d,gi có nghĩa như sau:
+ Không thật vì tạo ra một cách không tự nhiên: giả tạo
+ Tàn ác, vô nhân đạo: dã man
+ Dùng cử chỉ, ánh mắt làm dấu hiệu báo cho người khác biết: ra dấu, ra hiệu
c. Đặt câu phân biệt:
Vd: -Quân ta giành thắng lợi ở trận Điện Biên Phủ. 
 -Mẹ dành dụm để mua áo quần cho hai anh em.
3. Lập sổ tay chính tả.
 D. Củng cố:
- Một học sinh đều có một sổ tay chính tả.
- Tham khảo một số lỗi mà người vùng khác hay mắc phải( miền Bắc, miền Nam)
E.Dặn dò:
- Ôn tập tốt học kì 1
- Chuẩn bị kiểm tra học kì.
Tiết 71,72 kiểm tra học kỳ một
Ns: 
A. Mục tiêu: Giúp học sinh
- Đánh giá việc nắm các nội dung cơ bản của cả ba phần trong sách giáo khoa Ngữ Văn 7 tập 1.
- Xem xét sự vận dụng linh hoạt theo hướng tích hợp các kiến thức và kỉ năng của cả ba phần.
- Đánh giá năng lực vận dụng phương thức tự sự nói riêng và các kỉ năng tập làm văn nói chung để tạo lập một bài viết.
B.Chuẩn bị:
1. Gv: đề do phòng ra
2. Học sinh: ôn tập các kiến thức đã học
C. Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. bài cũ
3. Bài mới: 
* Đề ra: 
Phần 1: Trắc nghiệm
Đọc kĩ đoạn văn sau và các câu hỏi, sau đó trả lời bằng cách khoanh tròn câu trả lời đúng nhất
[ ...] Mùa xuân của tôi- mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có mưa liêu riêu, gió lành lạnh, có tiiếng nhạn kêu trong đêm xanh,có tiếng trốngchèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
... Đẹp quá đi, mùa xuân ơi-mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác.[...]
 1.Đoạn văn Mùa xuân của tôi được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
A- Miêu tả
B- Biểu cảm
C - Tự sự
D- Nghị luận
2. tác giả đoạn văn Mùa xuân của tôi là ai?
A-Vũ Bằng
B- Thạch Lam
C- Xuân Quỳnh
D- Nguyễn Tuân
3. Câu nào thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa xuân Hà Nội?
A- Mùa xuân của tôi[...] là mùa xuân có mưa liêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhận kêu trong đêm xanh[...]
B- Đẹp quá đi, mùa xuân ơi-mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến.
C- [...] Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong,cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng[...]
D- Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn[...]
4.Trong đoạn văn Mùa xuân của tôi, tác giả đã dùng mấy từ láy?
A-Một B- Hai C- Ba D- Bốn
5. Trong câu văn: “Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong”, từ phong có nghĩa là gì?
A- Đẹp đẽ
B- Cơn gió
C- bọc kín
D- Oai phong
6. Trong các từ sau đây, từ nào đồng nghĩa với từ thương mến?
A-Kính trọng
B-Yêu quý
C-Gần gũi
D-Nhớ nhung
7. Trong đoạn văn Mùa xuân của tôi, người viết sử dụng đại từ ngôi thứ mấy?
A-Ngôi thứ ba
B- Ngôi thứ hai
C- ngôi thứ nhất số ít
D- Ngôi thứ nhất số nhiều
8. Dòng nào dưới đây không phải là thành ngữ?
A-Nhà rách vách nát
B-Ăn kĩ no lâu, cày sâu lúa tốt.
C-Lanh chanh như hành không muối
D- ếch ngồi đáy giếng.
9. Dòng nào dưới đây diễn đạt chính xác nội dung định nghĩa ca dao, dân ca?
A- Đó là những tác phẩm văn học truyền miệng.
B- Đó là những bài thơ được truyền tụng từ xưa đến nay.
C- Đó là những bài thơ-bài hát trữ tình dân gian.
D- Đó là những bản nhạc do nhân dân lao động sáng tác nên.
10.Nhận xét nào đúng với bài thơ Qua đèo Ngang?
A-Đó là một bài thơ Đường
B- Đó là một bài thơ tứ tuyệt.
C- Đó là một bài thơ nguyên văn bằng chữ Hán.
D- Đó là một bài thơ làm theo thể Đường luật.
Phần 2: Tự luận
 Từ các văn bản Cổng trường mở ra, Cuộc chia tay của những con búp bê trong ngữ văn 7,tập1, hãy tâm sự về niềm vui, nỗi buồn tuổi thơ hoặc tình cảm với một đồ chơi thuở nhỏ.
* Đáp án
Phần 1: Trắc nghiệm
1B, 2A, 3B, 4D, 5C, 6B, 7C, 8B, 9C, 10D.
Phần 2: Tự luận
D.Củng cố: Thu bài, nhận xét
E. Dặn dò:
- Nắm vững kiến thức đã học.
- Soạn bài học kì II 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 7 co ki nang song.doc