Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 117-118: Văn bản: Quan âm Thị Kính

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 117-118: Văn bản: Quan âm Thị Kính

A-Mục tiêu bài học:

 Giúp HS:

- Hiểu đợc 1 số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.

- Tóm tắt đợc nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính, nội dung, ý nghĩa và 1 số đặc điểm nghệ thuật (>< kịch,="" ngôn="" ngữ,="" hành="" động="" nhân="" vật,.)="" của="" trích="" đoạn="" nỗi="" oan="" hại="">

 

doc 50 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 851Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 117-118: Văn bản: Quan âm Thị Kính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: ...............
Ngày dạy:..................
Tiết: 117-118
Văn bản: Quan Âm Thị Kính
A-Mục tiêu bài học: 
	Giúp HS:
- Hiểu đợc 1 số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.
- Tóm tắt đợc nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính, nội dung, ý nghĩa và 1 số đặc điểm nghệ thuật (>< kịch, ngôn ngữ, hành động nhân vật,...) của trích đoạn Nỗi oan hại chồng.
B-Chuẩn bị: 
- Đồ dùng:
- Những điều cần lu ý: Nỗi oan hại chồng là 1 trong 2 nút chính của vở chèo. Thân phận, địa vị ngời phụ nữ trong quan hệ gia đình và hôn nhân Phong kiến bộc lộ ở đây.
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
I- ổn định tổ chức: 
II-Kiểm tra: 
 Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Ca Huế trên sông Hơng ?
III-Bài mới: 
 Nghệ thuật sân khấu dân gian cổ truyền VN rất phong phú và độc đáo: chèo, tuồng, rối... Trong đó vở chèo cổ Quan Âm Thị Kính lấy sự tích từ chuyện c.tích về đức Quan Thế Âm Bồ tát, là một trong những vở tiêu biểu nhất, đợc phổ biến khắp cả nớc. Nhng trong điều kiện khó khăn hiện nay, cta mới chỉ có thể bằng lòng với việc tìm hiểu tính (kịch bản) chèo, mà cũng chỉ một đoạn ngắn mà thôi.
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
- Văn bản Quan Âm Thị Kính thuộc thể loại nào ?
- Thế nào là chèo ? (Hs đọc chú thích*).
- Hs đọc phần tóm tắt nội dung vở chèo.
- Hớng dẫn đọc đoạn trích: Đọc phân vai theo các nhân vật.
- Văn bản này gồm có mấy phần ? (2 phần: phần đầu tóm tắt nội dung vở chèo, phần sau là trích đoạn Nỗi oan hại chồng).
- Phần nào là chính ? (phần 2- trích đoạn Nỗi oan hại chồng).
- Tại sao đoạn này lại có tên là Nỗi oan hại chồng ? (Ngời con dâu không định hại chồng nhng bị mẹ chồng buộc cho tội hại chồng, đành chịu nỗi oan này).
- Đoạn trích có mấy nhân vật ? Những nhân vật nào là nhân vật chính thể hiện xung đột kịch ?
- Hai nhân vật nàu xung đột theo >< kẻ bị trị).
- Dựa vào phần tóm tắt và chú thích*, em hãy cho biết về nội dung, vở chèo Quan Âm Thị Kính mang đặc điểm nào của các tích chèo cổ ?
- Nhân vật của vở chèo mang những tính chất chung nào của các nhân vật trong chèo cổ ? 
- Gv: Khi xem vở chèo này trên sân khấu, ta thấy Thị Kính mặc áo hồng lồng xa đen, t thế ngay thẳng, để quạt che kín đáo. Sùng bà dán cao ở thái dơng, đảo mắt nhiều, dáng đi ỡn ẹo).
- Từ đó, em hiểu gì về g.trị của vở chèo Quan Âm Thị Kính?
- Bức tợng Quan Âm Thị Kính ở chùa Tây Phơng đợc chụp in trong sgk cho em hiểu gì về chèo Quan Âm Thị Kính?
- Gv: Nỗi oan hại chồng diễn ra trong 3 thời điểm: Trớc khi bị oan (từ đầu-> một mực), trong khi bị oan( tiếp->về cùng cha con ơi), sau khi bị oan (còn lại).
- Đoạn mở đầu cho thấy trớc khi mắc oan, tình cảm của Thị Kính đối với Thiện Sĩ nh thế nào ? Chi tiết nào nói lên điều đó ?
- Qsát chồng ngủ, Thị Kính đã thấy gì và làm gì ? Vì sao Thị Kính làm việc này ? (Thị Kính muốn làm đẹp cho chồng, cho mình: Trớc đẹp mặt chồng, sau đẹp mặt ta).
Cử chỉ đó cho thấy Thị Kính là ngời nh thế nào ?
- Trớc khi mắc oan Thị Kính là ngời phụ nữ có những đức tính gì ?
- Kẻ gieo họa cho Thị Kính là ai ? (Sùng bà-mẹ chồng Thị Kính). Theo dõi nhân vật Sùng bà.
- Sự việc cắt râu chồng của Thị Kính đã bị bà mẹ chồng khép vào tội gì ? Chi tiết nào chứng tỏ điều đó ?
- Trong bản luận tội Thị Kính, Sùng bà đã căn cứ vào 3 điểm chính: Cho rằng Thị Kính là loại đàn bà h đốn, tâm địa xấu xa; cho rằng Thị Kính là con nhà thấp hèn không xứng đáng với nhà mình; cho rằng Thị Kính phải bị đuổi đi. Em hãy tìm những lời buộc tội cụ thể của Sùng bà ?
- Em có nhận xét gì về cách luận tội của Sùng bà ?
- Cùng với lời nói, Sùng bà còn có những cử chỉ nào đối với Thị Kính ?
- Tất cả những lời nói và cử chỉ đó đã làm hiện nguyên hình một ngời đàn bà có tính cách nh thế nào ?
- Sùng bà thuộc loại nhân vật đặc biệt nào trong chèo cổ ? Nhân vật này gây cảm xúc gì cho ngời xem ? 
- Theo dõi nhân vật Thị Kính.
- Khi bị khép vào tội giết chồng, Thị Kính đã có những lời nói, cử chỉ nào ?
- Em có nhận xét gì về tính chất của những lời nói, cử chỉ đó ?
- Những lời nói và cử chỉ của Thị Kính đã đợc nhà chồng đáp lại nh thế nào ? (Chồng im lặng, mẹ chồng cự tuyệt: Thôi im đi ! ... lại còn oan à, bố chồng thì a dua với mẹ chồng: Thì ra con Thị Kính này nó là gái giết chồng thật à).
- Trong cảnh ngộ này, Thị Kính là ngời nh thế nào ?
- Qua đó tính cách nào của Thị Kính đợc bộc lộ ?
- Thị Kính thuộc loại nhân vật đặc sắc nào trong chèo cổ ? Cảm xúc của ngời xem đợc gợi từ nhân vật này là gì ?
- Sau khi bị oan, Thị Kính đã có cử chỉ và lời nói gì ?
- Những cử chỉ và lời nói đó phản ánh nỗi đau nào của Thị Kính ?
- ý định không về với cha, phải sống ở đời mới mong tỏ rõ ngời đoan chính, đã chứng tỏ thêm điều gì ở ngời phụ nữ này ? (Không đành cam chịu oan trái, muốn tự mình tìm cách giải oan).
- Cái cách giải oan mà Thị Kính nghĩ đến là gì ?
- Con đờng Thị Kính chọn để giải oan có ý nghĩa gì ?
- Theo em, có cách nào tốt hơn để giải thoát những ngời nh Thị Kính khỏi đau thơng ? (Loại bỏ những kẻ nh Sùng bà, loại bỏ qh mẹ chồng- nàng dâu kiểu PK, loại bỏ XH PK thối nát).
- Nêu những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của văn bản Quan Âm Thị Kính?
- Thảo luận: Nêu chủ đề của trích đoạn Nỗi oan hại chồng ? 
- Em hiểu thế nào về thành ngữ "Oan Thị Kính" ?
I- Giới thiệu chung:
- Chèo: sgk (118).
II- Đọc- Hiểu văn bản:
- Nhân vật chính: Thị Kính và Sùng bà.
1- Giá trị của vở chèo Quan Âm Thị Kính:
- Trích đoạn xoay quanh trục bĩ cực- thái lai. Nhân vật Thị Kính đi từ nỗi oan trái đến đợc giải oan thành phật.
- Thị Kính là ngời phụ nữ mẫu mực về đạo đức đợc đề cao trong chèo cổ. Đó là vai nữ chính.
- Sùng bà là vai mụ ác, bản chất tàn nhẫn, độc địa.
- Là vở chèo tiêu biểu, mẫu mực cho NT chèo cổ ở nớc ta.
- Quan Âm Thị Kính là vở chèo mang tích phật (dân gian gọi là tích Quan Âm).
2- Trích đoạn Nỗi oan hại chồng:
a- Trớc khi bị mắc oan:
- Thị Kính ngồi quạt cho chồng.
-> Thị Kính yêu thơng chồng bằng một tình cảm đằm thắm.
- Thị Kính cầm dao xén râu cho chồng.
->Tỉ mỉ, chân thật trong tình yêu.
=> Thị Kính là ngời PN Yêu thơng chồng chân thật và mong muốn có hạnh phúc lứa đôi tốt đẹp.
b-Trong khi bị oan:
*Sùng bà:
- Cái con mặt sứa gan lim này ! Mày định giết con bà à ?
-> Thị Kính bị khép vào tội giết chồng.
- Tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ.
- Trứng rồng lại nở ra rồng
 Liu điu lại nở ra dòng liu điu.
- Mày là con nhà cua ốc.
- Con gái nỏ mồm thì về với cha,
- Gọi Mãng tộc, phó về cho rảnh.
->Sùng bà tự nghĩ ra tội để gán cho Thị Kính.
- Dúi đầu Thị Kính ngã xuống
- Khi Thị Kính chạy theo van xin, Sùng bà dúi tay ngã khụyu xuống,...
=>Sùng bà là ngời đàn bà độc địa, tàn nhẫn, bất nhân.
->Nhân vật mụ ác, bản chất tàn nhẫn, độc địa- Ghê sợ về sự tàn nhẫn.
*Thị Kính:
- Lạy cha, lạy mẹ ! Con xin trình cha mẹ... Giời ơi ! Mẹ ơi, oan cho con lắm mẹ ơi ! Oan thiếp lắm chàng ơi !
- Vật vã khóc, ngửa mặt rũ rợi, chạy theo van xin.
->Lời nói hiền dịu, cử chỉ yếu đuối, nhẫn nhục.
->Thị Kính đơn độc giữa mọi sự vô tình, cực kì đau khổ và bất lực.
=> Thị Kính phải chịu nhẫn nhục, oan ức nhng vẫn thể hiện là ngời chân thực, hiền lành, biết giữ phép tác gia đình.
->Nhân vật nữ chính, bản chất đức hạnh,nết na, gặp nhiều oan trái- Xót thơng, cảm phục.
c-Sau khi bị oan:
- Quay vào nhà nhìn từ cái kỉ đến sách, thúng khâu, rồi cầm chiếc áo đang khâu dở, bóp chặt trong tay.
- Thơng ôi ! bấy lâu... thế tình run rủi.
->Nỗi đau nối tiếc, xót xa cho hạnh phúc lứa đôi bị tan vỡ.
- Đi tu để cầu phật tổ chứng minh cho sự trong sạch của mình.
->Phản ánh số phận bế tắc của ngời phụ nữ trong XH cũ và lên án thực trạng XH vô nhân đạo đối với những ngời lơng thiện.
*Ghi nhớ: sgk (121).
*Luyện tập:
- Chủ đề đoạn trích: Thể hiện sự đối lập giàu- nghèo trong XH cũ thông qua xung đột gia đình, hôn nhân và thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của ngời PN nông thôn: hiền lành, chân thật, biết giữ lễ nghi và cam chịu oan nghiệt. 
- Thành ngữ "Oan Thị Kính" dùng để nói về những nỗi oan ức quá mức chịu đựng, không thể giãi bày đợc.
IV-Hớng dẫn học bài: 
- Học thuộc ghi nhớ, tóm tắt trích đoạn Nỗi oan hại chồng.
- Soạn bài : Ôn tập văn học.
D-Rút kinh nghiệm: 
........................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: ...............
Ngày dạy:..................
Tiết: 119
Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy
A-Mục tiêu bài học: 
	Giúp HS:
- Nắm đợc công dụng của dấu chấm phẩy và dấu chấm lửng.
- Biết dùng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy khi viết.
B- Chuẩn bị: 
- Đồ dùng: Bảng phụ.
- Những điều cần lu ý: 
C- Tiến trình tổ chức dạy - học: 
I- ổn định tổ chức: 
II- Kiểm tra: 
- Thế nào là phép liệt kê ? Cho ví dụ minh hoa ?
- Có những kiểu liệt kê nào ? Mỗi loại cho một ví dụ ?
III- Bài mới:
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
- Hs đọc ví dụ (bảng phụ)>
- Trong các câu trên, dấu chấm lửng đợc dùng để làm gì ?
- Qua các ví dụ trên, em thấy dấu chấm lửng đợc dùng để làm gì ?
- Hs đọc ví dụ (bảng phụ).
- Trong các câu trên, dấu chấm phẩy đợc dùng để làm gì ?
- Có thể thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy đợc không ? Vì sao ? (Không thể thay dấu phẩy bằng dấu chấm phẩy để tránh hiểu sai ý các phần của câu.
- Qua các ví dụ trên, em thấy dấu phẩy có những công dụnh gì ?
- Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dới đây, dấu chấm lửng đợc dùng để làm gì?
- Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dới đây ?
I- Dấu chấm lửng:
*Ví dụ: 
a- Tỏ ý còn nhiều vị anh hùng DT cha liệt kê hết.
b- Biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói của nhân vật do quá mệt và hoảng sợ.
c- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ của từ bu thiếp (Một tấm bu thiếp thì quá nhỏ so với dung lợng của một cuốn tiểu thuyết).
*Ghi nhớ 1: sgk (122).
II-Dấu chấm phẩy:
*Ví dụ:
a- Đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của một câu ghép có c.tạo phức tạp (vế thứ 2 đã dùng dấu phẩy để ngăn cách các bộ phận đồng chức).
b- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp, nhằm giúp người đọc hiểu đợc các biện pháp, các tầng bậc ý trong khi liệt kê. Vì trong trờng hợp này, dấu chấm phẩy đợc dùng kết hợp với dấu phẩy: dấu phẩy đợc dùng để ngăn cách các thành phần đồng chức trong từng bộ phận liệt kê, còn dấu chấm phẩy đợc dùng để phân ranh giới các bộ phận liệt kê ấy trong phép liệt kê chung.
*Ghi nhớ 2: sgk (122).
III- Luyện tập:
1- Bài 1 (123): Dấu chấm phẩy 
a- Dùng để biểu thị lời nói bị n ... , lúng túng, phát âm ngọng,...
B-Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
- Những điều cần lu ý: 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
I- ổn định tổ chức:
II- Kiểm tra: 
III- Bài mới: 
I. Yêu cầu đọc và tiến trình giờ học:
1- Yêu cầu đọc:
- Đọc đúng: phát âm đúng, ngắt câu đúng, mạch lạc, rõ ràng.
- Đọc diễn cảm: Thể hiện rõ từng luận điểm trong mỗi văn bản, giọng điệu riêng của từng văn bản.
2- Tiến trình giờ học:
- Tiết 1: 2 bài:
+Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta.
+Sự giàu đẹp của tiếng Việt.
-Tiết 2: 2 bài:
+Đức tính giản dị của Bác Hồ.
+ý nghĩa văn chơng.
II. Hớng dẫn tổ chức đọc:
1- Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta:
 Giọng chung toàn bài: hào hùng, phấn chấn, dứt khoát, rõ ràng.
*Đoạn mở đầu:
- Hai câu đầu: Nhấn mạnh các từ ngữ "nồng nàn" đó là giọng khẳng định chắc nịch.
- Câu 3: Ngắt đúng vế câu trạng ngữ (1,2); Cụm chủ - vị chính , đọc mạnh dạn, nhanh dần, nhấn đúng mức các động từ và tính từ làm vị ngữ, định ngữ : sôi nổi, kết, mạnh mẽ, to lớn, lớt, nhấn chìm tất cả...
- Câu 4,5,6 ;
+Nghỉ giữa câu 3 và 4.
+Câu 4 : đọc chậm lại, rành mạch, nhấn mạnh từ có, chứng tỏ. 
+Câu 5 : giọng liệt kê.
+Câu 6 : giảm cờng độ giọng đọc nhỏ hơn, lu ý các ngữ điệp, đảo : Dân tộc anh hùng và anh hùng dân tộc.
Gọi từ 2 - 3 học sinh đọc đoạn này. HS và GV nhận xét cách đọc.
* Đoạn thân bài:
- Giọng đọc cần liền mạch, tốc độ nhanh hơn một chút.
+Câu : Đồng bào ta ngày nay,... cần đọc chậm, nhấn mạnh ngữ : Cũng rất xứng đáng, tỏ rõ ý liên kết với đoạn trên.
+Câu : Những cử chỉ cao quý đó,... cần đọc nhấn mạnh các từ : Giống nhau, khác nhau, tỏ rõ ý sơ kết, khái quát.
Chú ý các cặp quan hệ từ : Từ - đến, cho đến.
- Gọi từ 4 -5 hs đọc đoạn này. Nhận xét cách đọc.
*Đoạn kết: 
- Giọng chậm và hơi nhỏ hơn .
+3 câu trên : Đọc nhấn mạnh các từ : Cũng nh, nhng.
+2 câu cuối : Đọc giọng giảng giải, chậm và khúc chiết, nhấn mạnh các ngữ : Nghĩa là phải và các động từ làm vị ngữ : Giải thích , tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho,...
 Gọi 3 -4 hs đọc đoạn này, GV nhận xét cách đọc.
- Nếu có thể :
+ Cho HS xem lại 2 bức ảnh Đoàn chủ tịch Đại hội Đảng Lao động Việt Nam lần thứ II ở Việt Bắc và ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Báo cáo chính trị tại Đại hội.
+ GV hoặc 1 HS có khả năng đọc diễn cảm khá nhất lớp đọc lại toàn bài 1 lần.
2- Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Nhìn chung, cách đọc văn bản nghị luận này là : giọng chậm rãi, điềm đạm, tình cảm tự hào.
* Đọc 2 câu đầu cần chậm và rõ hơn, nhấn mạnh các từ ngữ : tự hào , tin tởng.
* Đoạn : Tiếng Việt có những đặc sắc ... thời kì lịch sử :
Chú ý từ điệp Tiếng Việt ; ngữ mang tính chất giảng giải : Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng...
* Đoạn : Tiếng Việt... văn nghệ. v.v..đọc rõ ràng, khúc chiết, lu ý các từ in nghiêng : chất nhạc, tiếng hay... 
* Câu cuối cùng của đoạn : Đọc giọng khẳng định vững chắc.
Trọng tâm của tiết học đặt vào bài trên nên bài này chỉ cần gọi từ 3 -4 hs đọc từng đoạn cho đến hết bài.
- GV nhận xét chung.
3- Đức tính giản dị của Bác Hồ
* Giọng chung: Nhiệt tình, ngợi ca, giản dị mà trang trọng. Các câu văn trong bài, nhìn chung khá dài, nhiều vế, nhiều thành phần nhng vẫn rất mạch lạc và nhất quán. Cần ngắt câu cho đúng. Lại cần chú ý các câu cảm có dấu (!)
* Câu 1 : Nhấn mạnh ngữ : sự nhất quán, lay trời chuyển đất.
* Câu 2 : Tăng cảm xúc ngợi ca vào các từ ngữ: Rất lạ lùng, rất kì diệu; nhịp điệu liệt kê ở các đồng trạng ngữ, đồng vị ngữ : Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.
* Đoạn 3 và 4 : Con ngời của Bác ... thế giới ngày nay: Đọc với giọng tình cảm ấm áp, gần với giọng kể chuyện. Chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ càng, thực sự văn minh...
* Đoạn cuối :
- Cần phân biệt lời văn của tác giả và trích lời của Bác Hồ. Hai câu trích cần đọc giọng hùng tráng và thống thiết.
- Văn bản này cũng không phải là trọng tâm của tiết 128, nên sau khi hớng dẫn cách đọc chung, chỉ gọi 2- 3 HS đọc 1 lần. 
4- ý nghĩa văn chơng
Xác định giọng đọc chung của văn bản : giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu lắng, thấm thía.
* 2 câu đầu: giọng kể chuyện lâm li, buồn thơng, câu thứ 3 giọng tỉnh táo, khái quát.
* Đoạn : Câu chuyện có lẽ chỉ là ... gợi lòng vị tha:
- Giọng tâm tình thủ thỉ nh lời trò chuyện.
* Đoạn : Vậy thì ... hết : Tiếp tục với giọng tâm tình, thủ thỉ nh đoạn 2.
- Lu ý câu cuối cùng , giọng ngạc nhiên nh không thể hình dung nổi đợc cảnh tợng nếu xảy ra.
- GV đọc trớc 1 lần. HS khá đọc tiếp 1 lần, sau đó lần lợt gọi 4- 7 HS đọc từng đoạn cho hết. 
III- GV tổng kết chung Hoạt động luyện đọc văn bản nghị luận:
- Số HS đợc đọc trong 2 tiết, chất lợng đọc, kĩ năng đọc; những hiện tợng cần lu ý khắc phục.
- Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận.
+ Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình. Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trớc hết ở giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, rõ luận điểm và lập luận. Tuy nhiên , vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm.
IV- Hớng dẫn luyện đọc ở nhà
- Học thuộc lòng mỗi văn bản 1 đọan mà em thích nhất.
- Tìm đọc diễn cảm Tuyên ngôn Độc lập.
D-Rút kinh nghiệm: 
........................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: ...............
Ngày dạy:..................
Tiết: 137,138
Chơng trình địa phơng
(phần tiếng Việt)
A- Mục tiêu bài học: 
Giúp học sinh:
- Khắc phục một số lỗi chính tả do ảnh hởng của cách phát âm địa phơng.
- Rèn kĩ năng viết đúng chính tả.
B- Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
- Những điều cần lu ý: 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
I-ổn định tổ chức:
II- Kiểm tra: 
III- Bài mới: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
- GV nêu yêu cầu của tiết học.
- GV đọc- HS nghe và viết vào vở.
- Trao đổi bài để chữa lỗi.
- HS nhớ lại bài thơ và viết theo trí nhớ.
- Trao đổi bài để chữa lỗi.
- Điền một chữ cái, một dấu thanh hoặc một vần vào chỗ trống:
+ Điền ch hoặc tr vào chỗ trống ?
+ Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những tiếng in đậm ?
- Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ trống:
+ Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống (giành, danh) ?
+ Điền các tiếng sĩ hoặc sỉ vào chỗ thích hợp ?
- Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặng điểm, tính chất:
+ Tìm từ chỉ hoạt động trạng thái bắt đầu bằng ch (chạy) hoặc bằng tr (trèo)?
+ Tìm các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi (khỏe) hoặc thanh ngã (rõ) ?
- Tìm từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn, ví dụ tìm những từ chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa nh sau:
+ Trái nghĩa với chân thật ?
+ Đồng nghĩa với từ biệt ?
+ Dùng chày với cối làm cho giập nát hoặc tróc lớp vỏ ngoài ?
- Đặt câu với mỗi từ : lên, nên ?
- Đặt câu để phân biệt các từ: vội, dội?
I- Nội dung luyện tập:
Viết đúng tiếng có phụ âm đầu dễ mắc lỗi nh tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n.
II- Một số hình thức luyện tập:
1- Viết các dạng bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi:
a- Nghe viết một đoạn văn trong bài Ca Huế trên sông Hơng- Hà ánh Minh:
 Đêm. Thành phố lên đèn nh sao sa. Màn sơng dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi nh một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình ngời nồng hậu bớc xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xa kia chỉ dành cho vua chúa. Trớc mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm đợc trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trớc mũi là một đầu rồng nh muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp. 
b- Nhớ- viết bài thơ Qua Đèo Ngang- Bà Huyện Thanh Quan:
2- Làm các bài tập chính tả:
a- Điền vào chỗ trống:
- Chân lí, chân châu, trân trọng, chân thành.
- Mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút chì.
- Dành dụm, để dành, tranh giành, giành độc lập.
- Liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả.
b- Tìm từ theo yêu cầu:
- Chơi bời, chuồn thẳng, chán nản, choáng váng, cheo leo.
- Lẻo khỏe, dũng mãnh.
- Giả dối.
- Từ giã.
- Giã gạo.
c- Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn:
- Mẹ tôi lên nơng trồng ngô.
 Con cái muốn nên ngời thì phải nghe lời cha mẹ.
- Vì sợ muộn nên tôi phải vội vàng đi ngay.
 Nớc ma từ trên mái tôn dội xuống ầm ầm.
IV-Hớng dẫn học bài: 
- Tiếp tục làm các bài tập còn lại.
- Lập sổ tay chính tả ghi lại những từ dễ lẫn.
D-Rút kinh nghiệm: 
........................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: ...............
Ngày dạy:..................
Tiết: 139,140
Trả bài kiểm tra học kì II
A-Mục tiêu bài học: 
Giúp hs
- Tự đánh giá đợc những u điểm và nhợc điểm trong bài viết của mình về các phơng diện: nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản của cả ba phần văn, tiếng Việt, tập làm văn.
- Ôn và nắm đợc kĩ năng làm bài kiểm tra tổng hợp theo tinh thần và cách kiểm tra đánh giá mới.
B- Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
- Những điều cần lu ý: 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
I- ổn định tổ chức: 
II- Kiểm tra: 
III- Bài mới: 
1-Tổ chức trả bài:
- Gv nhận xét kết quả và chất lợng bài làm của lớp theo từng phần: trắc nghiệm và tự luận.
- HS từng nhóm cử đại diện hoặc tự do phát biểu bổ xung, trao đổi, đóng góp ý kiến.
- Tổ chức xây dựng đáp án- dàn ý và chữa bài.
- HS so sánh, đối chiếu với bài làm của mình.
- GV phân tích nguyên nhân những câu trả lời sai, những lựa chọn sai lầm phổ biến.
2- Hớng dẫn HS nhận xét và sửa lỗi phần tự luận:
- HS phát biểu về những yêu cầu cần đạt của đề tự luận và trình bày dàn ý khái quát của mình.
- GV bổ sung hoàn chỉnh dàn ý khái quát.
- GV nhận xét bài làm của hs về các mặt:
+ Năng lực và kết quả nhận diện kiểu văn bản.
+ Năng lực và kết quả vận dụng lập luận, dẫn chứng, lí lẽ hớng vào giải quyết vấn đề trong đề bài.
+ Bố cục có đảm bảo tính cân đối và làm nổi rõ trọng tâm không.
+ Năng lực và kết quả diễn đạt: Chữ viết, dùng từ, lỗi ngữ pháp thông thờng.
- HS phát biểu bổ sung, điều chỉnh và sửa chữa thêm.
- GV chọn một bài khá và một bài kém để đọc cho cả lớp nghe.
- HS góp ý kiến nhận xét về các bài vừa đọc.
IV- Hớng dẫn học bài: 
- Ôn tập các thể loại nghị luận chứng minh, giải thích và biểu cảm.
D- Rút kinh nghiệm: 
	Kết quả kiểm tra: Điểm <3: 3
	Điểm từ 3,5 -> 4,5: 12
	Điểm 5,6: 20
	Điểm từ 6,5 -> 7: 8
	Điểm 8,9:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van 7 cua Ha Dung.doc