. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức: - qua luyện tập mà hiểu sâu thêm về khái niệm lập luận.
2. Kỹ năng : - Biết vận dụng phương pháp vào làm bài văn hoàn chỉnh của bài văn nghị luận.
3.Thái độ. - Yêu thích văn nghị luận
II. Chuẩn bị:
+ Giáo viên: Soạn bài, bảng phụ, phiếu học tập.
+Học sinh: Chuẩn bị bài.
Ngày soạn: /2/2009 Ngày dạy: /2/2009 Lớp : 7A - B Tiết 84 Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận. I. Mục tiêu cần đạt. 1. Kiến thức: - qua luyện tập mà hiểu sâu thêm về khái niệm lập luận. 2. Kỹ năng : - Biết vận dụng phương pháp vào làm bài văn hoàn chỉnh của bài văn nghị luận. 3.Thái độ. - Yờu thớch văn nghị luận II. Chuẩn bị: + Giáo viên: Soạn bài, bảng phụ, phiếu học tập. +Học sinh: Chuẩn bị bài. III. Tiến trình tổ chức các hoạt động * Hoạt động1: Kiểm tra bài cũ: ? Bố cục của văn nghị luận? Các phương pháp lập luận? * Hoạt động 2: Giới thiệu. Lập luận là một yếu tố quan trọng được sử dụng rộng rãi trong đời sống cũng như trong văn nghị luận, để giúp các em củng cố phương pháp lập luận trong văn nghị luận bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. * Hoạt động 3: Bài mới. Hoạt động của giáo viên HĐ của HS Nội dung cần đạt. - GV treo bảng phụ. ? Trong các vớ dụ trên bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận thể hiện tư tưởng của người nói? ? Mối quan hệ giữa luận cứ đối với kết luận là như thế nào? ? vị trí của kết luận và luận cứ có thể thay đổi cho nhau được không? - GV : Có thể thay đổi vị trí của luận cứ và kết luận cho nhau được nhưng cần thêm từ trước luận cứ. vd: a. chỳng ta khụng đi chơi...nữa, vỡ hụm nay...mưa. b. qua sỏch ...điều, nờn em rất thớch đọc sỏch. c. đi ăn ...đi, vỡ trời núng quỏ. - GV :treo bảng phụ gọi học sinh đọc bài tập2. ? Em hãy bổ xung luận cứ cho các kết luận đó cho? - GV hoặc: nhiều kỉ niệm, hay: cú nhiều thầy cụ quớ em. - GV hoặc : vỡ chẳng ai tin mỡnh nữa - GV hoặc : đau đầu quỏ, mệt quỏ, buồn quỏ. - GV hoặc : ở nhà, cũn ớt tuổi - GV hoặc : ngày nghỉ, chủ nhật, nghỉ hố ? Nhận xột gỡ về cỏch nờu cỏc luận cứ cho cỏc kết luận trờn? - GV dựng bảng phụ ? Viết tiếp kết luận cho cỏc luận cứ trờn? - GV hoặc : a. đi chơi đi, đến thư viện đọc sỏch đi, đi dạo phố đi. b. chẳng biết học cỏi gỡ nữa, đầu úc cứ rối bời lờn c. ai cũng khú chịu, họ cứ tưởng như thế là hay ho lắm d. phải gương mẫu chứ, phải độ lượng hơn e. chẳng học hành gỡ cả, chắc sẽ là cầu thủ giỏi. ? Nhận xột gỡ về cỏch nờu cỏc kết luận cho cỏc luận cứ trờn? - GV: Các ví dụ trên được coi là lập luận trong đời sống. Vậy lập luận trong đời sống cú gỡ khỏc lập luận trong văn nghị luận. - GV: Đây là những đề văn nghị luận. ? Hãy so sánh những đề văn nghị luận trờn với các kết luận ở mục 1,2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận? - GV so sỏnh vd b lập luận trong đời sống với vd d lập luận trong văn nghị luận thỡ thấy vd b là lời núi trong giao tiếp hàng ngày mang tớnh cỏ nhõn cũn vd d là 1 luận điểm mang tớnh khỏi quỏt ? Luận điểm trong văn nghị luận cú đặc điểm gỡ? - GV : luận điểm trong văn nghị luận là cơ sở để triển khai luận cứ, thường được diễn đạt dưới hỡnh thức 1 tập hợp cõu, đũi hỏi phải cú tớnh lớ luận, chặt chẽ và tường minh - Lâp luận cho luận điểm " Sách là người bạn lớn của con người" ? Vì sao ta lại nêu ra luận điểm này? ? Hãy nêu những luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm sách là người bạn lớn? ? Luận điểm trên có thực tế không? ? Luận điểm có tác dụng gì. - GV: Cách trả lời các câu hỏi như trên gọi là cách lập luận. ? Để hình thành được lập luận trong bài văn nghị luận cần trả lời cho các câu hỏi như thế nào? - Cho học sinh đọc lại 2 câu chuyện thầy bói xem voi và ếch ngồi đáy giếng. ? Nêu kết luận làm thành luận điểm của truyện thầy bói xem voi. ? Lập luận cho luận điểm đó. - Đọc bài tập. - Xác định. - Suy nghĩ, trả lời. Đọc bài tập. Thảo luận bàn 2 em.-> Trả lời. - hs đọc - hs lờn bảng làm. - hs nhận xét. - hs đọc vd SGK - 33. Sosánh, nhận xét.theo bàn - HS nghe. -hs đọc bài tập 2 sgk.34 - Lí giải - Suy nghĩ, trả lời. - Nhận xét. - Nêu tác dụng. - HS nghe. - Độc lập trả lời. - Đọc bài. - Trả lời - Trình bày ý kiến. I. Lập luận trong đời sống. 1. Bài tập 1. * Luận cứ: a. Hôm nay trời mưa, b. Vì qua sách em học .... điều. c. Trời nóng quá, * Kết luận : a. Chúng ta không đi chơi...nữa. b. Em rất thích đọc sách, c. Đi ăn kem đi. - Quan hệ giữa luận cứ và kết luận là mối quan hệ nhân quả. -> luận cứ và kết luận cú thể đổi vị trớ cho nhau được. 2. Bài tập2. a. Em rất yêu trường em, vì nơi đó có thầy cô và bạn bè. b. Nói dối rất có hại, vì nó làm mất lòng tin của mọi người. c. Chúng mình học đã lâu, nghỉ một lát nghe nhạc thôi. d. Vì chưa có nhiều hiểu biết, nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. e. Để được mở mang trí tuệ, em rất thích đi tham quan. - Một kết luận cú thể cú nhiều luận cứ khỏc nhau. 3. Bài tập 3. a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, mình phải đi dạo một chút. b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, hôm nay phải thức khuya để học. c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, như thế là thiếu văn hoá. d. Các bạn ...chỳng nú, phải cư xử cho đúng mực. e. Cậu này ham đá bóng thật, sau này có thể trở thành câu thủ chuyên nghiệp. - Một luận cứ cú thể cú nhiều kết luận khỏc nhau. II. Lập luận trong văn nghị luận. 1.Bài1.(Nhận dạng lập luận trong văn nghị luận). * Giống nhau: - Đều là những kết luận. * Khác nhau. - ở mục 1,2(I) là những kết luận trong lời nói giao tiếp hàng ngày thường mang tính cá nhân và có tính hàm ẩn. Lập luận trong đời sống hàm ẩn, được diễn đạt bằng một câu. - ở mục 1(II) luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh. Lập luận trong văn nghị luận thường mang tính khái quát. có tính lí luận, thường được diễn đạt bằng một tập hợp câu... - luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát, cú ý nghĩa phổ biến trong xó hội 2.Bài tập 2. (Phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận). - Vì con người không thể chỉ có đời sống vật chất mà còn có đời sống tinh thần. Sách là món ăn tinh thần quý giá. * Nội dung luận điểm. - Sách giúp ta mở mang trí tuệ. - Sách dẫn ta đi sâu vào mọi lĩnh vực đời sống. - Sách đưa ta trở về quá khứ đưa ta tới tương lai, đặc biệt là giúp ta sống sâu sắc cuộc sống hôm nay. - Sách giúp ta thư giãn khi mệt mỏi giúp ta nhận ra chân lí và những nét đẹp của cuộc sống. - Sách dạy ta nhiều điều về khoa học. - Việc đọc sách, biết quý sách là một thực tế lớn trong đời sống xã hội. đọc sách để học tập, để tham gia nghiên cứu để phát triển tài năng... * Tác dụng của luận điểm . - nhắc nhở, động viên khích lệ mọi người trong xã hội biết quý sách, hiểu được giá trị lớn lao của sách và nâng cao lòng ham thích đọc sách. ?Vì sao đưa ra luận điểm đó? luận điểm đó có những nội dung nào? luận điểm đó có thực tế không? 3 Bài tập 3.(Lập luận cho luận điểm. Thầy bói xem voi và ếch ngồi đáy giếng). - Chuyện: Thầy bói xem voi.-> Kết luận: Muốn hiểu biết đầy đủ sự vật, sự việc phải xem xét toàn diện sự vật sự việc đó. - Đúng vậy, nếu ta chỉ biết sơ qua một sự vật, sự việc về một vài điểm mà chưa thấu hiểu sự vật sự việc ấy thật cặn kẽ, chưa nắm được bản chất của chúng mà đã vội nêu lên những nhận xét về chúng thì chắc chắn chúng ta chỉ đưa ra những nhận xét hoặc thiếu sót hoặc sai lầm giống như mỗi thầy bói mù chỉ được tiếp xúc với một bộ phận con voi mà đã mô tả hình dáng con voi và đinh ninh là mình nói rất đúng. * Hoạt động 4 : Hoạt động nối tiếp : - Đối với hs khỏ giỏi : ? Học sinh làm bài tập- chuyện ếch ngồi đáy giếng : Tỡm kết luận và lâp luận cho luận điểm đó? - Đối với hs trung bỡnh,yếu: ? Lập luận trong đời sống và trong văn nghị luận cú khỏc nhau khụng? - Học bài - Làm bài tập 3(sgk.phần cũn lại) và sbt - Soạn : Sự giầu đẹp của Tiếng Việt
Tài liệu đính kèm: