A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.
- Hiểu được tình cảm cao quí, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em- tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong mmootj văn bản nhật dụng.
TUẦN 1- BÀI 1 TIẾT 1 NS: 14/8/2011 ND:17/8/2011 Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA ( Lý Lan) A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT : - Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường. - Hiểu được tình cảm cao quí, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em- tương lai nhân loại. - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong mmootj văn bản nhật dụng. B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KỸ NĂNG. 1. Kiến thức: - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là tuổi thiếu niên, nhi đồng. - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dong nhật ký của một người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ khi viết một văn bản biểu cảm. C / LÊN LỚP : 1. Ổn định lớp. 2.Kiểm tra sự chuẩn bị bài của h/s. 3.Bài mới: Tất cả chúng ta đều đã trải qua cái buổi tối và đêm trước ngày khai giảng trọng đại và thiêng liêng chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1. Còn vương vấn trong trí nhớ của chúng ta bao bồi hồi xao xuyến, cả lo lắng và sợ hãi, mơ hồ. Bây giờ nhớ lại, có lẽ chúng ta sẽ mỉm cười và thấy thật ngây thơ, thật ngọt ngào. Thế còn tâm trạng cuả mẹ như thế nào khi cổng trường mở ra để đón đứa con yêu của mẹ? HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY- TRÒ KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Trình bày hiểu biết của em về Tg & Tp? - GV cho hs đọc văn bản. có nhận xét giọng đọc của bạn. Sau đó GV đọc mẫu 1 đoạn - Gv: Đây là văn bản nhật dụng được viết theo phương thức biểu cảm. Đó là dòng chảy cảm xúc của lòng mẹ đối với con thơ qua độc thoại nội tâm của mẹ. - Lưu ý các chú thích là từ láy, từ ghép (1,2, 7, 10). ? Văn bản này viết về việc gì? (thảo luận nhóm). ? Vậy diễn biến tâm trạng đó như thế nào? Các em theo dõi đoạn đầu. ? Trong đêm trước ngày khai trường lần đầu tiên của con, tâm trạng của 2 mẹ con được biểu hiện ntn? ? Người mẹ lại không ngủ được vì? a)Vì mẹ quá lo sợ cho con. b) Vì mẹ bâng khuâng xao xuyến khi nhớ về ngày khai trường của mình. c) Vì mẹ quá bận dọn dẹp nhà cửa. d) Vì mẹ vừa trăn trở, suy nghĩ về con, vừa bâng khuâng nhớ về ngày xưa. (- Phương án d.) ? Mẹ đã không ngủ và mẹ đã suy nghĩ gì khi ngắm con say giấc? ? Và trong suy nghĩ triền miên, mẹ đã nhớ về điều gì? Thể hiện điều gì ? Từ tâm trạng bâng khuâng xao xuyến đó, bà mẹ nghĩ về 1 ngày khai trường ở nước Nhật. Hãy tìm câu văn giúp em nhận thấy sự chuyển đổi tâm trạng của mẹ? ? Trong niềm mong ước của mẹ về quang cảnh ngày khai trường sẽ diễn ra ở nước ta, có 1 câu văn nói lên được tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ. Đó là ? Em hiểu câu văn đó như thế nào? (Thảo luận nhóm) ? Hãy nêu những nhận xét về cách diễn đạt, thể hiện tâm trạng của người mẹ trong văn bản? ? Bài văn giúp em hiểu được gì? H/s đọc ghi nhớ. ? qua phân tích văn bản, ta đã hiểu nhiều về tâm sự của người mẹ. Có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con? Cách viết này có tác dụng ntn? ? Tỉm hiểu chủ đề của văn bản, đánh dấu + vào : A.Vai trò của nhà trường đối với con người. B.T/c sâu nặng của mẹ đối với con. C.Cả hai ý trên. I) TìM HIểU CHUNG 1. Tác giả, Tác phẩm: - Lý Lan. - Tác phẩm: là bài báo in trên báo “Yêu trẻ”- Số 166 - TPHCM - 1/9/2000. - Đây là 1văn bản nhật dụng . 2. Đọc, kể, tìm hiểu chú thích +Đọc:- Đọc đúng chính tả, giọng nhẹ nhàng, tha thiết, đầy tình thương yêu. - Gv đọc, h/s đọc, nhận xét , sửa: +Kể: Văn bản này không có cốt truyện, không có sự việc, khi kể, cần chú ý diễn biến tâm trạng của người mẹ. II)PHÂN TíCH 1./Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con: Trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con: -Mẹ: thao thức không ngủ, suy nghĩ triền Con: Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư. - Mẹ bâng khuâng, xao xuyến âu yếm nhìn con thơ ngủ với những phút giây hạnh phúc nhất của người mẹ, của tình mẫu tử. - Mẹ xúc động nhớ lại tuổi thơ, đến thơì cắp sách tới trường, đến ngày khai giảng mà mẹ từng trải qua. - Mẹ nhớ đến bà ngoại cũng như mấy chục năm sau con sẽ nhớ đến mẹ như đêm nay. Và bao kỷ niệm tuổi thơ cứ ngân nga trong mẹ để mẹ lại muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến ấy sang cho con, để trong trí nhớ bé thơ ấn tượng niềm vui ngày khai trường in đậm suốt đời). - Mẹ nghĩ đến ngày khai trường ở nước Nhật: “ Ai cũng biết rằng” - Đó là cách chuyển đổi rất tự nhiên tạo sự liền mạch giữa các ý trong đoạn văn. - Ước mơ trẻ em nhận được sự chăm sóc, giáo dục với tất cả tình thương yêu của xã hội. “Đi đi con,”=>sự tin tưởng, khích lệ con: Con mẹ sẽ từ mái ấm gia đình đến với mái trường thân yêu, sẽ được lớn lên.Thế giới kỳ diệu của hiểu biết phong phú, của những tình cảm mới, con người mới, quan hệ mới sẽ mở ra, sẽ đến với con. Con của mẹ sẽ dần bước vào đời. III) Tổng kết : - NT: Cách thể hiện tâm trạng nhỏ nhẹ, sâu lắng. - ND: Hiểu được tấm lòng thương yêu sâu nặng của người mẹ >< cuộc đời của mỗi con người. * Ghi nhớ: SGK IV) LUYỆN TẬP - Rất nhiều lời tâm sự của người mẹ tưởng như là đối với con. Nhưng thực ra người mẹ đang tâm sự với chính mình. => Làm nổi bật tâm trạng n/v, khắc hoạ tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói trực tiếp Phương án A. 4./ Cũng cố dặn dò: - Viết đoạn văn triển khai chủ đề: “ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra” Làm bài tập 1 . Soạn bài : “ Mẹ tôi” ...............................................o0o..................................................... Tiết 2 NS: /8/2011 ND: /8/2011 Văn bản: MẸ TÔI (Et-môn-đôđơ A-mi-xi) A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT : Qua thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con người. B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG. 1.Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị và có tình của người cha khi đứa con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một lá thư. 2. Kỹ năng : - Đọc-hiểu một văn bản viết dưới dạng một lá thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bước thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư C./ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. ? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được qua văn bản “ Cổng trường mở ra” là gì? 3. Bài mới: “Riêng mặt trời chỉ có một mà thôi Và mẹ em chỉ có một trên đời” Đúng vậy , trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào chúng ta cũng ý thức hết được điều đó. Có lẽ chỉ đến khi mắc lỗi lầm cta mới nhận ra tất cả. Bài văn “MT” sẽ giúp chúng ta cảm nhận thấy bài học như thế. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY- TRÒ KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Hs đọc chú thích * ? Em hãy nêu những hiểu biết về tác giả? - 1866 là sĩ quan quân đội - 1868 rời quân ngũ đi du lịch tới nhiều nước- 1891 gia nhập đảng xã hội ý với mục đích chiến đấu cho công bằng xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân lao động. ? Nêu xuất xứ của văn bản? - “Những” là cuốn nhật ký của Et-môn-đô-đơ A-mi-xi 11 tuổi. Trong đó có 6 bức thư của bố và 3 bức thư của mẹ gửi cậu con trai. Cách viết thư là cách giáo dục tế nhị, sâu sắc, thường có ở các gia đình trung lưu, trí thức. GV HD HS đọc: Cần thể hiện được những tâm tư và tình cảm buồn, khổ của người cha trứớc lỗi lầm của con và sự trân trọng của người cha với mẹ của Enricô. - Chú ý các chú thích là từ ghép mà dễ nhầm là từ láy và các chú thích là thành ngữ. -Văn bản thuộc thể loại gì? ? Đọc vb, thầy cứ băn khoăn, hình như giữa nhan đề và nội dung văn bản không phù hợp ? Bởi nội dung văn bản là 1 bức thư người bố gửi cho con mà nhan đề lại là “Mẹ tôi”? (Hs thảo luận) Em hãy tìm những từ ngữ nói về người mẹ? - HS : “Mẹ phải thức...có thể mất con”;Người mẹ sẵn sàng bỏ hết.....cứu sống con”? - HS:Hết lòng vì con cái. Em hiểu gì qua đoan văn sau: “Trong đời.......vô ích mà thôi” - HS: Vị trí to lớn của người mẹ trong đời sống tinh thần - Qua đó em hiểu gì về người mẹ? ( Học sinh tự bộc bạch) ? Và ở phần đầu trang nhật ký Enricô đã cho chúng ta thấy mục đích viết thư của bố là gì? ? Đọc thư của bố En-ri-cô đã có cảm xúc ntn? ? Qua thư, bố bộc lộ thái độ gì đối với En-ri-cô? (phiếu học tập ). a) Căm tức b) Chán nản c) Lo âu d) Nghiêm khắc buồn bã. (Đáp án:- d.) ? Tìm những câu văn thể hiện thái độ của bố? ? Có ý kiến cho rằng, qua những lời nói đó, người bố thể hiện thiếu tình yêu thương En-ri-cô? Em suy thế nào? ? Ngoài việc bộc lộ thái độ của mình bố còn dành phần lớn bức thư để gợi nhớ về mẹ. Tại sao lại như vậy? ( Hs thảo luận) ? Qua đó em cảm nhận được những gì về h/a người mẹ và ý thức được trách nhiệm của kẻ làm con ntn? ? Và h/a người mẹ cứ lớn dần trong tâm trí con để đến cuối thư bố đã khuyên ntn? ? Đọc xong bức thư em nhận thấy điều gì đã khiến En-ri-cô.xúc động vô cùng? ( Câu hỏi sgk, trả lời a,c,d) ? Có ý kiến cho rằng, bức thư là một nỗi đau của người bố, một sự tức giận cực độ nhưng cũng là lời yêu thương tha thiết. Nếu em đã từng có lỗi với mẹ, em có xúc động bởi bức thư này không ? ? Cho đến lúc này em đã hiểu vì sao bố lại dùng hình thức viết thư cho em? ? Em có biết những câu thơ nào viết riêng để dành tặng bố? ? Học văn bản này em có những cảm nhận gì ? Mẹ tôi là bài ca tuyệt đẹp để lại trong chúng ta h/a cao đẹp thân thương của người mẹ hiền, người cha mẫu mực. Văn bản đã giáo dục chúng ta bài học hiếu thảo, đạo làm con. Tất cả được thể hiện bằng cách viết thư tế nhị mà sâu sắc đạt hiệu quả giáo dục cao. I) Tìm hiểu chung 1. Tác giả, tác phẩm: - Et-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 - 1908) là nhà văn, nhà hoạt động xã hội, nhà văn hoá lớn của nước ý. + Văn bản “Mẹ tôi”: - Trích trong “Những tấm lòng”-1886 - Vb là trang nhật ký của Emricô. 2. Đọc- hiểu chú thích Cần thể hiện được những tâm tư và tình cảm buồn, khổ của người cha trước lỗi lầm của con 3.Thể loại và PTBĐ: vb nhật dụng - Biểu cảm. II. Phân tích: 1. Tên của văn bản: - Qua bức thư người bố gửi cho con, hình tượng người mẹ hiện lên thật cao cả.Người mẹ chính là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ. 2. Hình ảnh người mẹ: - Lòng mẹ bao la với đức hy sinh vô bờ. => Người mẹ cao cả và vĩ đại. 3. Người bố: - Bố viết thư cho En-ri-cô vì En-ri-cô đã vô lễ, thiếu kính trọng mẹ. Bố nghiêm khắc cảnh cáo En-ri-cô. - En-ri-cô xúc động vô cùng. - Bố rất đau lòng khi En-ri-cô. mắc lỗi. (Sự như một nhát dao đâm vào trái tim bố vậy). =>Bố rất yêu thương con, rất kiên quyết, nghiêm khắc với ... chữ viết cẩu thả, xấu. - Trả bài. II. NHẬN XÉT ƯU, KHUYẾT ĐIỂM TỪNG MẶT CỤ THỂ : 1. Xác định thể loại: * Đọc bài của một vài em. ? Có phải là bài văn miêu tả không? Vì sao? ? Có phải là bài văn tự sự không? Vì sao? ? Có phải là bài văn biểu cảm không? Vì sao? ? Trong bài văn bạn đã chọn để kể và miêu tả các chi tiết nào của người thân? Những chi tiết đó có giàu sức biểu cảm không? ? Các yếu tố tự sự, miêu tả trong bài làm của bạn có hiệu quả như thế nào trong việc biểu đạt cảm xúc? ? Xác định trong bài làm của em các yếu tố tự sự, miêu tả và cho biết tác dụng của các yếu tố đó trong biểu cảm? 2. Bố cục: Nhắc lại yêu cầu của đoạn mở bài, thân bài, kết bài? ? Các đoạn của bạn có phù hợp yêu cầu không? ? Các đoạn của em có phù hợp với yêu cầu của đề không? ? Em còn thiếu ý nào so với yêu cầu của bố cục. 3. Dùng từ: Các nhóm trao đổi bài cho nhau. ? Trong bài của bạn em phát hiện những lỗi dùng từ nào? (Dùng từ sai; dùng từ chưa chuẩn; dùng từ chưa hay). ? Em có thể giúp bạn sửa những lỗi dùng từ đó như thế nào? 4. Lỗi chính tả: ? Phát hiện lỗi chính tả trong bài của bạn? ? Lỗi đó là do nguyên nhân nào? (Không hiểu rõ nghĩa của từ; từ gần âm; ) ?Sửa lỗi chính tả? 5. Lỗi câu: ?Câu nào bị sai: (thiếu chủ ngữ; thừa thành phần; dùng từ tối nghĩa; câu quá dài;) ? Sửa lỗi câu? 6. Bài đã sử dụng biện pháp nghệ thuật biểu cảm như thế nào? (Dùng cách trực tiếp; gián tiếp; so sánh; ) * Giáo viên đọc bài khá. * Yêu cầu làm lại bài. 3. Cũng cố – Dặn dò: - Sửa lỗi trong bài của mình - Tìm một đề biểu cảm & viết bài hoàn chỉnh. TUẦN 18- BÀI 16 Tiết 67+68 NS: 18 /12/2010 ND: 21 /12/2010 ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH I. Mức độ cần đạt: - Hệ thống hóa những tác phẩm trữ tình dân gian, trung đại, hiện đại đã học trong học kỳ I lớp 7, từ đó hiểu sâu hơn giá trị nội dung, nghệ thuật của nó. II. Trọng tâm kiến thức, kỷ năng: 1. Kiến thức: - Khái niệm tác phẩm trữ tình, thơ trữ tình. - Một số đặc điểm chủ yếu của thơ trữ tình. - Một số thể thơ đã học; Giá trị nội dung nghệ thuật của một số tác phẩm trữ tình đã học 2. Kỷ năng: - Rèn các kỷ năng ghi nhớ, hệ thống hóa,tổng hợp, phân tích, chứng minh. - Cảm nhận, phân tích tác phẩm trữ tình III. Lên lớp: 1. Ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ. 3.Bài mới. Câu 1:? Nêu tên tác giả của những tác phẩm sau: (Giáo viên đưa bảng phụ, học sinh lần lượt điền). Phát bảng phụ giấy A4 cho học sinh có đề sẵn tên tác phẩm để học sinh điền tên tác giả. STT Tên tác phẩm Tên tác giả Câu 2: Sắp xếp lại để tên tác phẩm khớp với nội dung tư tưởng, tình cảm đựơc biểu hiện. (Giáo viên đưa bảng phụ, phát bảng phụ giấy A4. Hướng dẫn học sinh dùng nét gạch nối tên tác phẩm với tư tưởng, tình cảm được biểu hiện cho hợp lý.) Tiết 68 Câu 3: Sắp xếp tên tác phẩm (hoặc đoạn trích) khớp với thể thơ. ( Tiến hành như với câu 2). Câu 4: Hãy tìm những ý kiến mà em cho là không chính xác. (Các đáp án: a, e, i, k là những ý kiến không chính xác). ? Nếu câu i là chưa chính xác thì giải thích như thế nào về trường hợp truyện Kiều của Nguyễn Du? ? Có ý kiến cho rằng ca dao, châm biếm, trào phúng không thuộc thể loại trữ tình? Ý kiến của em? ? Ca dao và thơ trữ tình khác nhau ở những điểm cơ bản nào? Câu5: Điền vào chỗ a) Khác với tác phẩm trữ tình của các cá nhân nhà thơ thường được ghi chép lại ngay lúc làm ra, ca dao (trữ tình) trước đây là những bài thơ, câu thơ có tính chất tập thể và truyền miệng. b) Thể thơ được ca dao trữ tình sử dụng nhiều nhất là lục bát. c) Một số thủ pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao trữ tình là so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp câu, tiểu đối, cường điệu, nói giảm, câu hỏi, tu từ, chơi chữ, các mô típ, ? Mỗi thủ pháp nghệ thuật em hãy cho VD? * Ghi nhớ: SGK – 182. ? Thơ là gì? ? Văn xuôi là gì? ? Thơ trữ tình là gì? ? Thơ tự sự, truyện thơ là gì? ? Văn xuôi trữ tình, tuỳ bút là gì? ? Ca dao trữ tình là gì? ? Ca dao và thơ khác nhau và có điểm chung gì? ? Tình cảm trong câu thơ chân chính, có giá trị là những tình cảm gì? ? Tình cảm trong thơ được biểu hiện theo những cách nào? ? Chủ thể trữ tình là gì? Nhân vật trữ tình là gì? Có khi nào chủ thể trữ tình và nhân vật trữ tình là một hoặc khác nhau? ? Thưởng thức tiếp nhận tác phẩm trữ tình phải theo con đường nào? Có những điều kiện gì? Bằng những phương pháp, biện pháp nào? ? Có thể nào chỉ căn cứ vào bản thân hoặc ngược lại không cần đọc trực tiếp kỹ càng, văn bản tác phẩm trữ tình mà cũng có thể hiểu đúng sâu sắc được không? ? Tại sao người Việt thưởng thức thơ trữ tình có thể đọc, lại thích ngâm, có khi lại thích hát. 4. Cũng cố- Dặn dò: + Sưu tầm một bài thơ, một bài hát phổ thơ, một bài dân ca mà em thích nhất, thuộc nhất. + Viết bài văn ngắn: Biểu cảm về tác phẩm trữ tình đó. + Chuẩn bị bài tiếp theo. Tiết 69 NS:15/12/2009 ND:18/12/2009 ÔN TẬPTIẾNG VIỆT(TT) I. Mức độ cần đạt: - Hệ thống hóa kiến thức Tiếng Việt đã học ở học kỳ I. II. Trọng tâm kiến thức, kỷ năng: 1. Kiến thức: Hệ thống kiến thức về: - Cấu tạo từ (từ ghép, từ láy). - Từ loại (đại từ, quan hệ từ) - Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ. - Từ Hán Việt; Các phép tu từ. 2. Kỷ năng: - Giải nghĩa một số yếu tố Hán việt đã học; Tìm thành ngữ theo yêu cầu III. Lên lớp: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ.. 3. Bài mới. Giáo viên cho học sinh vẽ lại sơ đồ (vẽ đến đâu ôn lại kiến thức cụ thể đến đó). I TỪ PHỨC LÀ GÌ? (Là từ gồm 2 tiếng trở lên kết hợp với nhau). ? Có mấy loại từ phức? Cho VD? (Hai loại từ phức: từ ghép; từ láy). VD - từ ghép: Núi đồi, cá rô. - từ láy : Lao xao; đìu hiu. ? Từ ghép có mấy loại? Cho VD? (Có 2 loại từ ghép: - Ghép chính phụ: Cây bưởi, máy khâu. - Ghép đẳng lập: Núi sông, đỏ đen. ? Từ láy có mấy loại? Cho VD? (Có 2 loại: - Láy toàn bộ : Xanh xanh, đo đỏ. - Láy bộ phận: Đẹp đẽ, bâng khuâng. => Trong từ phức các tiếng có quan hệ về ý nghĩa thì gọi là từ ghép, có quan hệ lặp âm thì gọi là từ láy. Giữa từ ghép và từ láy thường có một số từ trung gian. II. ĐẠI TỪ: ? Đại từ là gì? VD? (Là những từ dùng để chỉ sự vật, hđ, tc hoặc dùng để hỏi. VD: Tôi, ấy, đâu, nào). ? Có mấy loại đại từ ? VD ? (Có hai loại đại từ là đại từ để chỉ, đại từ để hỏi). + Đại từ để chỉ. - Chỉ người, sự vật : Tôi, nó, tớ, - Chỉ số lượng : Bấy, bấy nhiêu. - Chỉ hoạt động, tính chất, sự việc: Vậy, thế. + Đại từ để hỏi. - Hỏi về người, sự vật : Ai, gì, nào, ... - Hỏi về số lượng : bao nhiêu, mấy? - Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc: Sao, thế nào. + Ngoài chức năng dùng để chỉ và hỏi, đại từ còn có thể đóng các vai trò ngữ pháp như: CN, VN, định ngữ, bổ ngữ, - VD: + Chúng tôi đi tham quan. CN + Lớp chúng tôi có hai bạn đều tên Lan. ĐN + Dạo này nó vẫn thế. VN + Hoa khen nó không ngớt. BN III. QUAN HỆ TỪ: ? Quan hệ từ là gì ? Ví dụ ? (Là những từ dùng để liên kết các thành phần của cụm từ, các thành phần của câu hoặc câu với câu trong đoạn văn, đoạn văn với đoạn văn trong bài). Ví dụ: và, với, cùng, như, do, ? Vai trò, tác dụng của quan hệ từ ? Quan hệ từ có số lượng không lớn nhưng tần số sử dụng rất cao. Nó là một trong những từ công cụ quan trọng cho việc diễn đạt. Nhờ có quan hệ từ mà lời nói, câu văn được diễn đạt chặt chẽ hơn, chính xác hơn, giảm bớt sự hiểu lầm khi giao tiếp. + Cho học sinh so sánh quan hệ từ với danh từ, động từ, tính từ.(theo SGK-tr 201.) IV. TỪ HÁN VIỆT: Giải nghĩa: - Dựa vào ngữ cảnh – từ đồng âm. Ví dụ: + thiên 1: trời (thiên nhiên). + thiên 2: lệch (thiên vị). + thiên 3: nghìn (thiên lý). + thiên 4: dời (thiên đô). - Dựa vào cách dịch nghĩa: Ví dụ: Phụ tử: cha con. 2) Phân biệt các yếu tố (từ) thuần Việt các với yếu tố (từ) Hán Việt. - Mẫu: Nguyện quyết cứu nguy. (Các yếu tố nào có chứa vần của 4 từ trên là yếu tố Hán Việt. Ngoại lệ: nguyền, chuyền, chuyện là thuần Việt. - Tất cả các tiếng có kết hợp với vần "ết" đều là thuần Việt. (ngoại lệ: "kết"). - Tất cả các tiếng có kết hợp với vần "ưng" đều là thuần Việt. (ngoại lệ: "ưng, ứng, ngưng".) V. TỪ TRÁI NGHĨA, ĐỒNG NGHĨA, ĐỒNG ÂM: - Từ trái nghĩa, từ đồng nghĩa, đồng âm là gì ? ? Tác dụng của từng loại từ trên ? Ví dụ ? (diễn đạt chính xác và sinh động tư tưởng, tình cảm của mình.) - Một cách mở rộng vốn từ có hiệu quả. - Thấy rõ sự giàu đẹp và khả năng diễn đạt tinh tế của tiếng Việt. VI. THÀNH NGỮ: - Khái niệm thành ngữ ? Đặc điểm thành ngữ ? (Giàu tính hình tượng, tính biểu cảm.) VII. ĐIỆP NGỮ VÀ CHƠI CHỮ: (Giúp câu văn, thơ hàm súc, dí dỏm, có duyên,... =======================0000000000000000=================== Tiết 70 NS: 15/12/2010 ND: /12/2010 Tiếng Việt: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG ( Phần tiếng việt) I.Mức độ cần đạt : - Biết cách khắc phục được một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. - Có ý thức rèn luyện ngôn ngữ chuẩn mực. Lưu ý: Học sinh đã được học cách phát hiện và sửa lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương ở lớp 6. II. Trọng tâm kiến thức, kỷ năng: 1. Kiến thức: - Một số lỗi chính tả do cách phát âm địa phương. 2. Kỷ năng: - Phát hiện và sửa lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm thường thấy ở địa phương III. Lên lớp: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp. 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới: - GV nêu một số lỗi sai trong cách phát âm do tập tính văn hoá từng vùng; như : Miền Bắc thường lẫn lộn giữa n/l. Nhưng lại đầy đủ cả 6 thanh điệu. Miền Trung thường lẫn lộn đâu hỏi với dấu ngã, âm tr/ch;r/s. Miền Nam : lẫn lộn âm d/v Cho nên cách khắc phục tình trạng này bằng cách : Thanh điệu.ch/tr. s/x lấy các tỉnh phía Bắc làm chuẩn. âm n/l, d/v thì lấy khu vực Miền Trung làm chuẩn. Luyện Tập: Cho HS chời trò chơi “ Đội nào nhanh” BT1: Lấy một đoạn trong văn bản “ Sài Gòn tôi yêu” từ :Các cô gái..........thơ ngây. BT2: Câu a : Đáp án : xử lý, sử dụng,giả sử, xét xử, B: tiểu sử, tiễu trừ,tiểu thuyết,tuần tiễu Cũng cố – Dặn dò: GV hướng dẫn HS cách làm bài thi học kỳ. ===========================o0o============================ Tiết 71+72 KIỂM TRA HỌC KỲ ( Đề Phòng giáo dục ra ) A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Bài kiểm tra nhằm đánh giá được học sinh ở những phương diện sau: + Đánh giá việc nắm các nội dung cơ bản của cả 3 phần trong sách giáo khoa Ngữ Văn 7 tập I. + Xem xét sự vận dụng linh hoạt theo hướng tích hợp các kiến thức và kỹ năng của cả 3 phần: Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn. + Đánh giá năng lực vận dụng phương thức biểu đạt đã học để tạo lập văn bản. Biết vận dụng kiến thức và kỹ năng Ngữ văn đã học một cách tổng hợp, toàn diện. B/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
Tài liệu đính kèm: