Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1: Cổng truờng mở ra (tiết 48)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1: Cổng truờng mở ra (tiết 48)

 ( Lí Lan )

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

 1.Kiến thức : Giúp HS cảm nhận được những tình cảm đẹp đẽ, thiêng liêng của người mẹ dành cho con nhân ngày khai trường; thấy được vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ.

 2. Kỹ năng : Phát hiện, khai thác, phân tích nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật người mẹ.

3.Tư tưởng : GD HS lòng yêu thương và kính trọng mẹ; có ý thức tôn trọng nhà trường, thầy cô giáo.

II. CHUẨN BỊ :

 1. Thầy : Giáo án, sách tham khảo

 2. Trò : Đọc soạn bài theo các câu hỏi sách giáo khoa, ôn lại khái niệm văn bản nhật dụng, hồi tưởng lại những kỉ niệm đẹp của ngày khai trường

 

doc 10 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 902Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1: Cổng truờng mở ra (tiết 48)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1; Tiết 1	 NS: 15/8/2010 ND: 16/8/2010
 CỔNG TRUỜNG MỞ RA
 	( Lí Lan )
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
 1.Kiến thức : Giúp HS cảm nhận được những tình cảm đẹp đẽ, thiêng liêng của người mẹ dành cho con nhân ngày khai trường; thấy được vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
 2. Kỹ năng : Phát hiện, khai thác, phân tích nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật người mẹ.
3.Tư tưởng : GD HS lòng yêu thương và kính trọng mẹ; có ý thức tôn trọng nhà trường, thầy cô giáo.. 
II. CHUẨN BỊ : 
 1. Thầy : Giáo án, sách tham khảo
 2. Trò : Đọc soạn bài theo các câu hỏi sách giáo khoa, ôn lại khái niệm văn bản nhật dụng, hồi tưởng lại những kỉ niệm đẹp của ngày khai trường
 3. Phương pháp: phân tích, diễn giảng
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :
 1. Ổn định lớp (1 phút) kiểm tra sĩ số, vệ sinh
 2. Kiểm tra bài cũ (4 phút) Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh. 
 @ Câu hỏi: Văn bản nhật dụng là gì? Trong chương trình Ngữ văn 6 em đã được học những văn bản nhật dụng nào? Em thích văn bản nào nhất?
 @ Đáp án: Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hoặc kiểu văn bản mà là nói đến tính chất của nội dung van bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống con người như thiên nhiên, môi trường, tên nạn xã hội 
	-Các văn bản: Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử; Bức thư của thủ lĩnh da đỏ; Động Phong Nha. (HS tự nêu)
 3. Dạy bài mới :
* Giới thiệu: Là người HS chắc hẳn ai cũng trải qua ngày khai trường, đặc biệt là ngày khai trường đầu tiên để lại ấn tượng sâu đậm nhất. Trong ngày khai trường đó có lẽ mẹ là người lo cho ta nhiều nhất. Văn bản nhật dụng Cổng trường mở ra sẽ cho chúng ta thấy rõ tâm trạng của một người mẹ lo cho con.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
ND KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS đọc tìm hiểu thể loại, bố cục.
Gv. Đọc mẫu 1 đoạn
Lưu ý: đọc giọng dịu dàng, chậm rãi, tình cảm, có đoạn thể hiện buồn.
- Cho HS đọc tiếp văn bản,.
Gv. Nhận xét
C1. Ngoài các từ trong văn bản, em còn chưa rõ những từ nào?
Gv giải thích
C2. Văn bản trên thuộc thể loại nào?
Truyện – tự sự
Kí – biểu cảm
C3. Vì sao em cho rằng văn bản thuộc thể loại trên?
C4. Văn bản kể ở ngôi thứ mấy? Xác định bố cục của văn bản.
- HS đọc văn bản, kể, 
HS phát hiện, nêu
- Đáp án B
+ Vì văn bản kể về tâm trạng của người mẹ
+ Văn bản kể theo ngôi thứ nhất
2 đoạn:
I/ Từ đầuà”ngày đầu năm học”: tâm trạng của mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con
II/ Đoạn còn lại: ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ.
I/ Đọc – tìm hiểu chung:
-Tác giả: Lí Lan 
-Thể loại: bút kí-biểu cảm
-Bố cục:(hai phần)
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản.
C1. Theo em, văn bản viết về ai? Về việc gì?
C2. Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản?
C3.Trong đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau?
C4. Theo em vì sao người mẹ lại không ngủ được?
Gv. Mỗi lần nhớ lại mẹ đều có cảm giác bâng khuâng, xao xuyến và mẹ muốn gieo vào con cảm giác đẹp đẽ ấy trong ngày khai trường đầu tiên.
C5.Trong văn bản có phải người mẹ trực tiếp nói với con hay nói với ai? Cách viết này có tác dụng như thế nào?
C6.Tìm các từ ghép miêu tả ngày khai trường ở Nhật?
C7. Qua việc kể về ngày khai trường ở Nhật người mẹ có suy nghĩ gì về việc giáo dục trẻ ở nước ngoài?
C8?Câu cuối văn bản:” Bước qua cánh cửa trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”, Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
C9. Qua các ý phân tích trên, em thấy người mẹ là người như thế nào?
- Viết về tâm trạng của một người mẹ trong một đêm không ngủ trước ngày khai trường của con
Tóm tắt: Đêm trước ngày khai trường của con, sau khi chuẩn bị chu đáo và dỗ con ngủ, mẹ không sao ngủ được, không phải mẹ lo lắng đến mức không ngủ được- vì con đã làm quen với trường lớp. Mẹ không ngủ được vì kí ức về ngày khai trường đã quay về và mẹ muốn làm sao kí ức đó vẫn giữ mãi trong con.
-Con: giấc ngủ đến nhẹ nhàng như uống ly sữa, ăn cái kẹo. Mặc dù con có sự háo hức(dù biết được đó là sự việc quan trọng nhưng mẹ dỗ là ngủ.)
- Mẹ: không ngủ được, trằn trọc
+ Người mẹ nhìn con ngủ như tâm sự với con nhưng tực tế là nói với chính mình, đang ôn lại kỉ niệm đẹp thời đến trường.
=> Cách viết làm nổi bật tâm trạng, khắc hoạ được tâm tư, tình cảm.
Quang đãng, tươi vui
Nhà trường có một vai trò rất quan trọng đối với trẻ 
Đây là sự kì diệu dưới con mắt trẻ thơ
Thảo luận trả lời
-Người có tâm hồn trong sáng, luôn lo nghĩ cho tương lai của con 
II/ Tìm hiểu chi tiết:
1/ Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con:
-Mẹ thao thức không ngủ được (con thanh thản, nhẹ nhàng)
-Nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mẹ.
2/ Cảm nghĩ của mẹ về ngày khai trường nước ngoài và suy nghĩ câu nói ngày mai:
- Nhà trường có vai trò quan trọng quyết định tương lai thế hệ trẻ.
- Nhà trường là một thế giới kì diệu về tình cảm thầy trò, bạn bè; tình yêu quê hương qua trang sách, về tri thức mới
 3/ Vẻ đẹp tâm hồn của người mẹ:
-Tâm hồn trong sáng.
-Luôn yêu thương, chăm chút, quan tâm đến con.
- Con luôn bé nhỏ trong mắt mẹ, là niềm tin yêu của mẹ.
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS tổng kết văn bản
C1 . Em hãy cho biết cái hay về cách diễn đạt và nội dung của văn bản?
-Diễn đạt: ngôn ngữ sâu lắng, tâm tình, tự bộc bạch tình cảm->diễn tả được tình cảm, mong ước của người mẹ
-Nội dung: Xây dựng hình tượng người mẹ đẹp, luôn yêu thương con. Và vai trò quan trong của nhà trường đối với thế hệ trẻ
III/ Tổng kết:
 1/ Nghệ thuật: lời văn nhỏ nhẹ và sâu lắng 
 2/ Nội dung: bài văn xây dựng hình tượng người mẹ đẹp, luôn yêu thương con. Đồng thời khẳng định vai trò quan trong của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ : (2 phút )
	-Đọc diễn cảm văn bản, em hãy suy nghĩ sâu sắc thêm về tình cảm của người mẹ.
	-Đọc thêm văn bản” Trường học”;	-Đọc và soạn văn bản”Mẹ tôi”
	Tuần 1; Tiết 2. : NS: 15/8/2010 ND: 16/8/2010
MẸ TÔI
	( Ét-môn-đô đơ A-mi-xi )
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
 1. Kiến thức :Giúp HS hiểu được tác dụng lời khuyên của bố về lỗi của một đứa con đối với mẹ. Thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái; từ đó suy nghĩ đến trách nhiệm làm con của mình không để bố mẹ phải phiền lòng.
 2. Kỹ năng : Đọc diễn cảm, phát hiện và phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của bức thư mang tính văn học.
 3. Tư tưởng : Giáo dục lòng yêu thương, kính trọng bố mẹ.
II. CHUẨN BỊ : 
 1.Thầy :Giáo án, sách tham khảo
 2. Trò : Đọc trước văn bản và chú thích, soạn bài theo câu hỏi Sgk.
 3. Phương pháp: Gợi tìm, phân tích đánh giá.
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :
 1. Ổn định lớp (1 phút) –kiểm tra sĩ số, vệ sinh
 2. Kiểm tra bài cũ (4 phút) 
 @ Câu hỏi: 1/ Qua văn bản “ Cổng trường mở ra”, em hãy nêu suy nghĩ của mình về nhân vật người mẹ?
	 2/ Em hiểu câu văn “Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra” như thế nào?
 @ Đáp án: 1/ -Tâm hồn trong sáng.
 -Luôn yêu thương, chăm chút, quan tâm đến con.
 -Con luôn bé nhỏ trong mắt mẹ, là niềm tin yêu của mẹ
2/ -Nhà trường là một thế giới kì diệu về tình cảm thầy trò, bạn bè;tình yêu quê hương qua trang sách, vè tri thức mới
 3. Dạy bài mới : 
* Giới thiệu:Trong cuộc đời của mỗi chúng ta người mẹ có ý nghĩa hết sức quan trọng, lớn lao và thiêng liêng. Nhưng không phải lức nào ta cũng ý thức được điều đo mà chỉ khimắc lỗi lầm ta mới nhận ra. Văn bản “Mẹ tôi” hôm nay cho ta một bài học như thế.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS đọc tìm hiểu các chú thích.
Gv. Cho HS đọc chú thích ở Sgk
C1?Em hãy nêu vài nét về tác giả?
Gv. Nói thêm các thông tin khác về tác giả.
Hướng dẫn đọc, lưu ý đọc đúng thái độ của nhân vật.
Nhận xét cách đọc của HS
C2?Xét về cấu tạo, các chú thích đó thuộc loại từ nào?Em hãy đặt câu với một số từ đó.
HS đọc và tìm hiểu chú thích Sgk
-Et-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 – 1908) là nhà văn Ý, ông có nhiều tác phẩm lớn
Đọc văn bản
Từ ghép
-En-ri-cô vô cùng hối hận vì hành vi của mình.
-Những chiến sĩ cách mạng phải chịu khổ hình.
I/ Đọc - tìm hiểu chung:
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu
C1. Em hãy tóm tắt ngắn gon bức thư mà bố đã gửi cho En-ri-cô.
C2.Từ việc tóm tắt đó em hãy rut ra đại ý của văn bản.
C3. Tại sao nội dung của văn bản là một bức thư của bố gửi cho con nhưng nhan đề của văn bản là “Mẹ tôi”?
C4. Vì sao bố viết thư cho con và viết để làm gì?
C5. Theo em “lễ độ” có nghĩa là gì?
C6. Em hãy tưởng tượng En-ri-cô đã thiếu lễ độ với mẹ như thế nào? 
C7. Khi biết con thiếu lễ độ với mẹ, người bố đã có thái độ như thế nào?
C8. Sự đau đớn, tức giận đó được bố so sánh với điều gì?
=> Nỗi đau của bố vô cùng lớn, nỗi đau như xé lòng.
* Trước thái độ và tình cảm đó của bố En-ri-cô đã nhận ra lỗi lầm của mình và vô cùng ân hận.
C9. Trong văn bản người bố nhiều lần nhắc đến mẹ. Theo em tại sao thể hiện sự tức giận của mình mà người bố lại gợi đến mẹ?
C10. Theo bố thì người mẹ có vai trò như thế nào đối với mỗi con người?
C11.Qua phần tìm hiểu trên em thấy mẹ của En-ri-cô là người như thế nào? Căn cứ vào đâu mà em biết được điều đó?
C12.Điều gì đẫ khiến En-ri-cô vô cùng xức động?
C13.Tại sao người bố không trực tiếp nói với con mà phải viết thư?
HS tóm tắt:
Bố để ý thấy con thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến thăm, bố đã viết thư cảnh cáo. Đọc thư En-ri-cô vô cùng xúc động. Bức thư nêu rõ: bố vô cùng tức giận khi con hỗn láo với mẹ vì mẹ có thể hi sinh tất cả vì con. Bố khuyên bảo: cuộc đời con người không có gì quý hơn người mẹ, nếu đối xử với mẹ không tốt thì lương tâm ray rức, hối hận cả đời. Bố khuyên con xin lỗi mẹ.
* Đại ý: Bức thư là lời khuyên răn của bố về lối cư xử của con đối vơi mẹ
- Vì trong văn bản tuy người mẹ không trực tiếp xuất hiện nhưng lại là tâm điểm mà các nhân vật khác hướng tới. Điều đó giúp tác giả dễ dàng mô tả, bộc lộ tình cảm của bố với mẹ, nói lên được sự hi sinh mất mát của mẹ.
- Biết En-ri-cô thiếu lễ độ, hỗn lao với mẹ nên viết thư cảnh cáo, khuyên răn.
-Là thái độ được coi là đúng mực, biết coi trọng người khác trong giao tiếp.
Tưởng tượng, thảo luận trả lời.
-Bố vô cùng xúc động: đau đớn, tức giận
Được so sánh như có nhát dao đâm vào tim bố.
HS thảo luận trả lời
- Bố gợi về mẹ(nói về sự hi sinh cao cả của người mẹ, tầm quan trọng của người mẹ đối với con người) để En-ri-cô thấy việc làm của mình là không đúng.
- Con người dù trưởng thành, dũng cảm nhưng luôn cảm thấy nhỏ bé trước người mẹ và lương tâm bị rây rứt nếu đôi xử không tốt với mẹ.
-Thức suốt đêm khi con ốm
-Quằn quại, nức nở khi nghĩ rằng mất con.
-Có thể ăn xin để nuôi con, hi sinh tính mạng vì con.
=> người mẹ hiền diệu luôn quan tâm, lo lắng, hết lòng vì con.
Vì; -Bố gợi lại nhữn ... 1/ Thái độ của bố đối với En-ri-cô:
Vô cùng đau đớn tức giận khi biết được En-ri-cô hỗn láo với mẹ. Nỗi đau ấy như nhát dao đâm vào tim.
2/ Sự hối hận của En-ri-cô:
a/ Mẹ của En-ri-cô:
Hiền diệu, luôn quan tâm, lo lắng và hết lòng vì con.
b/ Sự xúc động của En-ri-cô:
Cậu vô cùng xúc động khi bố gợi lại kỉ niệm giữa mẹ và mình, nỗi đau của đứa con mất mẹ và nỗi đau của bố.
=> hối hận vì hành vi của mình.
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn TK
C1qua bức thu của người bố tác giả muốn nói gì với ta? Là người con thì phải sống và đối xử với mẹ như thế nào
C 2: em có nhận xét gì về nghệ thuật của văn bản?
+ Cách khuyên của cha.
+ Lời lẽ của bức thư
* Cho HS đọc ghi nhớ
Cách khuyên theo trình tự:
Sự tức giận của bố-> nỗi khổ mà người mẹ phải chịu-> nỗi đau của đứ con mất mẹ-> khuyên con xin lỗi mẹ
=> khuyên sâu sắc, dẫn dắt lôgíc để tác động đến tình cảm.
III/ Tổng kết:
1/ Nội dung: 
- VB khẳng định tình cảm cha mẹ dành cho con là ca cả và thiêng liêng hơn cả .
- Là người con thì không được hư đốn và chà đạp lên tình cảm đó .
2/ Nghệ thuật:
- Hình thức viết thư tế nhị , kín đáo 
- lời lẽ giãn dị, xúc động 
IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ : 
-Chon một đoạn văn trong văn bản có nội dung thể hiện ý nghĩa vô cùng lớn lao của người mẹ đối với con và học thuộc lòng.
-Đọc thêm đoạn “Thư gửi mẹ” và “Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ”
	-Đọc và soạn văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”	
 Tuần 1; Tiết 3 : NS: 15/8/2010 ND: 17/8/2010
TỪ GHÉP	
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
 1. Kiến thức :Giúp HS nắm được cấu tạo củ hai loại từ ghép: chính phụ và đẳng lập. Phân tích và hiểu được nghĩa của hai loại từ ghép trên.
 2. Kỹ năng :Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ ghép trong đặt câu, viết văn.
 3. Tư tưởng :Giáo dục HS lòng yêu thích ngôn ngữ tiếng Việt.
II. CHUẨN BỊ : 
 1.Thầy :Bảng phụ, sách tham khảo, một số bài tập mở rộng.
 2. Trò: Ôn lại các khái niệm từ đơn, từ ghép, từ láy.
 3. Phương pháp:Đàm thoại, quy nạp
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :
Ổn định lớp (1 phút) -Kiểm tra vệ sinh, sĩ số.
Kiểm tra bài cũ (4 phút) 
@ Câu hỏi: 1/ Thế nào là từ đơn, từ từ phức? Cho ví dụ.
	 2/ Thế nào là từ ghép, từ láy? Cho ví dụ.
@ Đáp án: 1/ -Từ đơn là từ chỉ có 1 tiếng; nhà, cây, áo 
	 -Từ phức có 2 tiếng trở lên; quần áo, học sinh, nhanh nhẹn 
	 2/ -Từ ghép là một kiểu của từ phức bằng cách ghép các tiếng có quan hệ nghĩa với nhau; nhà trường, học sinh, cá bạc má 
	 - Từ láy là một kiểu của từ phức bằng cách ghép các tiếng có quan hệláy âm với nhau.
 3. Dạy bài mới :Trong hệ thống từ tiếng Việt, từ ghép có một vị trí khá quan trọng với số lượng lớn, diễn tả được đặc điểm tâm lí, miêu tả được đặc điểm của các sự vật, sự việc một cách sâu sắc. Vậy từ ghép có đặc điểm như thế nào hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
* Giới thiệu: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu các ví dụ
Cho Hs đọc ví dụ ở bảng phụ
C1:Trong các từ ghép sau: bà ngoại, thơm phức tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ?
Gv. Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính làm cho nghĩa của từ cụ thể hơn. 
C2: Những từ ghép có tiếng chính và phụ gọi là từ ghép gì?
C3: Nêu cấu tạo của từ ghép chính phụ.
C4: Em thử nêu một số từ ghép chính phụ, phân tích.
C5:Trong hai tiếng chính và phụ tiếng nào thường đứng trước, tiếng nào thường đứng sau?
C6: Trong hai từ ghép sau tiếng nào chính, tiếng nào phụ? (ác ý, thiện ý)
Cho HS đọc ví dụ 2 Sgk
C7:Trong các từ ghép: quần áo, trầm bổng có xác địng được tiếng chính, tiếng phụ không? Vì sao?
C8:Các từ ghép mà nghĩa của các tiếng ngang hàng nhau gọi là từ ghép gì?
C9:Trình bày đặc điểm của từ ghép đẳng lập?
C10:Tìm một số từ ghép đẳng lập trong hai văn bản đã học.
+HS đọc VD bảng phụ
-Bà ngoại: bà (chính)
 ngoại (phụ)
-Thơm phức: thơm (chính)
 phức (phụ)
+Các từ ghép đó được gọi là từ ghép chính phụ.
+Từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ
VD: Vui lòng, yêu đời, vở nháp 
Từ ghép 
T chính 
T phụ
Vui lòng 
 Vui
 lòng
Yêu đời 
Yêu 
 Đời 
Vở nháp
 Vở
 nháp
+Tiếng chính thường đứng trước tiếng phụ
Chính: ý
Phụ : ác, thiện
+ Không xác định được vì các tiếng trong từ ghép có nghĩa ngang nhau.
=> Các từ ghép đó được gọi là từ ghép đẳng lập.
+ Từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.
VD: Hỗn láo, tức giận, buồn thảm, dũng cảm, che chỡ, khôn lớn, trưởng thành  
I/ Các loại từ ghép:
1.Từ ghép chính phụ:
-Là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ; tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
-Tiếng chính thường đứng trước tiếng phụ.
VD: đau lòng, vui lòng, hài lòng 
2.Từ ghép đẳng lập:
Là từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.
VD: sông núi, nhà cửa 
HOẠT ĐỘNG 2:
C1:Em hày so sánh nghĩa của từ bà với từ ghép bà nội, bà ngoại.
C2:Vì sao gọi từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa?
Bà nội
 ngoại
C3:So sánh nghĩa của tiếng quần với từ ghép quần áo?
Gv. Từ ghép đẳng lập là sự hợp nghĩa của các tiếng.
AB = A + B
AB > A + B
- Gọi HS đọc ghi nhớ sgk
+Bà: chỉ người phụ nữ lớn tuỏi nói chung.
+Bà nội: người phụ nữ sinh ra bố.
+Bà ngoại: người phụ nữ sinh ra mẹ.
=> Bà có nghĩa khái quát hơn nghĩa của hait từ ghép bà nội, bà ngoại.
+ Vì từ tiếng chính phân ra thành nhiều từ ghép có nghĩa hẹp hơn.
+ VD: . Quần áo: chỉ trang phục nói chung
Quần và áo chỉ một bộ phận (hẹp hơn)
- HS đọc ghi nhớ 
II/Nghĩa của từ ghép:
-Từ ghép chính phụcó tính chất phân nghĩa và có nghĩa hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
-Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa và có nghĩa khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS luyên tập 
1.+ Đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi
+Chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ 
 3. núi non mặt mũi
 rừng mày
ham muốn học hành
 thích hỏi
xinh đẹp tươi trẻ
 Tươi đẹp
IV/ Luyện tập:
Bài 1.về nhà làm 
Bài 3. về nhà làm 
4 .Giải thích 
 - Cuốn sách ( vở ) là những danh từ chỉ vật ,tồn tại dưới dạng cá thể đếm được 
 Sách vở có nghĩa tổng hợp chung cả loại nên không thể nói được một cuốn sách vở 
 5 . a- không b- đúng : áo dài chỉ một loại áo 
 c- không d- không 
6. -mát: chỉ trạng thái vật lí -tay: bộ phận của cơ thể
 => từ ghép chỉ phẩm chất nghề nghiệp (có tay nghề giỏi)
7.+ máy hơi nước; +than tổ ong
+bánh đa nem
IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ : 
- Học thuộc ghi nhớ và làm bài tập còn lại- Chuẩn bị bài mới TLV	
Tuần 1; Tiết 4 : NS: 16/8/2010 ND: 17/8/2010
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
 1. Kiến thức : Giúp HS thấy được muốn đạt đựoc mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
 2. Kỹ năng : Biết vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.
 3. Tư tưởng : Giáo dục ý thức trong giao tiếp, nói viết có tính liên kết chặt chẽ .
II. CHUẨN BỊ : 
 1.Thầy :Soạn giáo án, sách tham khảo, một số ví dụ.
 2. Trò : Đọc lại các văn bản đã học, soạn bài theo câu hỏi Sgk.
 3. Phương pháp:Đàm thoại, quy nạp.
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY : 
 1. Ổn định lớp - Kiểm tra vệ sinh, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút) – kiểm tra việc chuẩn bị của HS
 3. Dạy bài mới : 
* Giới thiệu: Trong quá trìng tạo lập văn bản nhiều khi ta dùng từ, đặt câu, dựng đoạn một cách hợp lí, đúng ngữ pháp; nhưng khi đọc văn bản thì thấy rời rạc không có sự thống nhất, vì sao xảy ra điều đó hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
ND KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu vai trò của tính liên kết
-Gọi HS đọc tình huống ở Sgk
C1.Trong các câu đó có câu nào sai ngữ pháp, có câu nào chính tả, có câu nào mơ hồ về nghĩa không?
C2.Nếu em là En-ri-cô thì em có hiểu bố muốn nói gì trong đoạn văn ấy không? Vì sao?
C3.Vậy theo em đoạn văn trên thiếu điều gì?
* Vậy tính liên kết khá quan trọng trong văn bản. 
-Hs đọc
- Các câu trên không sai ngữ pháp, chính tả, cũng không mơ hồ về nghĩa.
- Không hiểu được nghĩa vì các câu văn trong đoạn không thống nhất với nhau về nghĩa (không có sự liên kết)
- Đoạn văn trên thiếu tính liên kết
I/ Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản.
1. Tính liên kết của văn bản.
 Liên kết( nối liền, gắn bó với nhau) là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, nhờ nó mà văn bản có nghĩa, dễ hiểu.
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu các phương tiện liên kết trong văn bản.
- Đoạn văn thiếu ý gì mà trở nên khó hiểu?
- Gọi HS đọc tình huống 2b Sgk
C1. Em hãy đánh số thứ tự vào các câu trong đoạn văn.
C2.So với văn bản thì:
+ Câu 2 thiếu cụm từ nào?
+ Câu 3 chép sai từ nào?
C3.Các câu ở văn bản và các câu ở ví dụ có đúng ngữ pháp và rõ nghĩa không?
C4. Vậy nếu ghép 3 câu ở phần ví dụ thì có đúng ngữ pháp và rõ nghĩa không?
C5. Làm thế nào để đoạn văn ấy rõ nghĩa?
C6 Vậy cụm từ “còn bây giờ” và từ “con” có vai trò gì mà làm cho đoạn văn rõ nghĩa?
C7.Từ ví dụ trên em hãy cho biết, làm thế nào để đoạn văn có tính liên kết?
- Đọc đoạn văn 1.a
- ý lộn xộn, không rõ ràng
- thiếu ý diễn tả cái tâm trạng, thái độ của người cha với sự thiếu lễ độ của En- ri-cô
- HS đọc tình huống Sgk
- Cả đoạn văn có 3 câu (đánh số thứ tự)
-Câu 2 thiếu cụm từ “còn bây giờ”
- Câu 3 chép sai từ con -> đứa trẻ
* Cả 3 câu ở phần văn bản và ví dụ đều rõ nghĩa và đúng ngữ pháp.
+Không rõ nghĩa vì không có sự liên kết với nhau, không thống nhất về ý.
- Thêm cụm từ “còn bây giờ” ở câu 2 và thế từ “đứa trẻ” thành từ “con” ở câu 3 thì đoạn văn sẽ rõ nghĩa.
-Thêm cụm từ “còn bây giờ” làm phương tiện liên kết.
-Dùng từ “con” làm cho nội dung của câu 3 liên kết với câu 1,2.
Bằng hai cách:
+ Dùng phương tiện ngôn ngữ: từ, cụm từ, câu
+Nội dung các câu các đoạn thống nhất gắn bó chặt chẽ với nhau.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản:
-Hình thức ngôn ngữ: từ, cụm từ, câu
-Nội dung: các câu đoạn thống nhất gắn bó chặt chẽ với nhau.
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS làm bài tập 
- GV: yêu cầu mỗi tổ làm một bài tập và sau đó mời đại diện lên chữa từng bài một.
- Nhận xét và lết luận từng bài.
- Làm và đại diện chữa theo tổ.
- Theo dõi và sưa chữa
Bài tập 3: Điền theo thứ tự: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là.
Bài tập 4: Có sự liên kết vì theo tuyến thời gian, ngữ cảnh.
IV/ Luyện tập:
Bài tập 1: Văn bản phải sắp xếp lại để có tính liên kết
(1) -> (4) -> (2) -> (5) -> (3)
Bài tập 2: Câu 1 và 2 được nối với nhau vì có ngữ liệu “mẹ tôi” được lặp lại.
Câu 3 và 4 được nối với nhau vì có hai ngữ liệu “sáng – chiều” chỉ trình tự thời gian.
=> song cả văn bản lại không có tính liên kết
IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ : 
	- Học bài và làm bài tập số 5 - Đọc và soạn bài Bố cục trong văn bản 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 1.doc