I. Mục tiêu: Giúp học sinh :
- Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ
- Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, tình cảm giao hoà.
- Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp (2/2) trong một bài thơ tuyệt cú, thủ pháp đối và tác dụng của nó.
Tuần 10 Tiết 37 CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH (Tĩnh dạ tứ ) - Lí Bạch NS: ND: I. Mục tiêu: Giúp học sinh : - Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ - Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, tình cảm giao hoà. - Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp (2/2) trong một bài thơ tuyệt cú, thủ pháp đối và tác dụng của nó. II. Chuẩn bị: - Bảng phụ. - Chân dung Lí Bạch. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: : - Đọc thuộc lòng bài Xa ngắm thác núi Lư. Nêu những cảm nhận của em về cảnh thác núi Lư qua bài thơ. 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung. - GV đọc mẫu. - Gọi hs đọc lại. - Yêu cầu các em đọc chú thích. - Yêu cầu hs tìm hiểu thể loại. Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết. - Y/c HS đọc 2 câu đầu. - Ánh trăng được miêu tả ở vị trí có gì khác thường? - Điều đó khiến em hình dung nhà thơ đang ở trạng thái nào? - Chính trong trạng thái đó nhà thơ đã cảm nhận ánh trăng như thế nào ở câu 2? - Đây có phải là phép so sánh không? - Có người cho rằng 2 câu đầu thuần tuý tả cảnh. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? - HS đọc 2 câu cuối - Ý câu 3 có sự liên quan với 2 câu đầu như thế nào? + Tư thế con người có gì khác? Hướng nhìn có thay đổi không? Ngồi đây nhìn ra ngoài, nhìn lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng nay thấy cả vầng trăng. - Ý đó liên kết với câu 4 như thế nào? Tại sao đang ngắm trăng lại bỗng cúi đầu nhớ quê? + Cái “cúi đầu” hướng vào lòng mình, như một tiếng thở dài, một nỗi ngậm ngùi, một mối ưu tư về nỗi nhớ quê thường trực trong lòng nhà thơ. - Những từ nào tả tình trực tiếp? - Có phải 2 câu cuối chỉ là tả tình thuần tuý không? Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tìm hiểu cách sử dụng phép đối trong bài thơ. - Hãy so sánh về mặt từ loại của các chữ tương ứng ở 2 câu cuối. + Về từ loại, về cấu tạo ngữ pháp, số lượng chữ. - Phép đối này có tác dụng như thế nào trong việc biểu hiện tình cảm quê hương của tác giả? + Nhấn mạnh, làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ: Nhìn trăng sáng, nhớ quê nhà ( sự sáng tạo ở cử đầu/ đê đầu) Hoạt động 5: Chứng minh vai trò liên kết ý thơ của các động từ trong bài thơ. -Tìm chủ ngữ của 4 động từ : nghi, cử, đê, tư. (Ẩn chủ ngữ, nhưng đều là Lí Bạch. Điều đó cho thấy sự liền mạch của ý thơ, sự thống nhất của cảm xúc -Em hãy chỉ ra mạch ý liên kết 4 từ này. + Cách rút gọn câu ( câu ẩn) khiến tâm trạng trong bài không phải của riêng Lí Bạch mà là nỗi sầu xa xứ của bất cứ ai phải sống li hương.(Qua Đèo Ngang) Hoạt động 6: Tổng kết Tóm lại bài thơ tả cảch hay tả tình? Hoạt động 7: Củng cố. Hướng dẫn HS so sánh, đối chiếu ý. -Thể thơ, số lượng động từ, chủ ngữ trong câu, phép tu từ. - HS đọc diễn cảm. - HS đọc chú thích. - Trả lời. - HS đọc câu đầu. - Nhận xét: Ánh trăng sáng ở đầu giường. - Có nhiều ý ( 3 HS) + Nhà thơ trằn trọc không ngũ được hoặc thức dậy mà không ngủ lại được; hoặc không ngủ. - Đọc lại 2 câu. Suy nghĩ. + Nhìn ánh trăng sáng đầu giường ngỡ là sương trên mặt đất. + Không phải so sánh. - Có thể nhiều ý kiến khác nhau. Phải có sự lí giải thuyết phục. 2 HS đọc - Suy nghĩ, đối chiếu ý câu 1 và 2 với câu 3, đặc biệt là ý câu 2: “ ngẩng đầu” nhìn lên trời, ánh mắt Lí Bạch chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời để khẳng định vầng sáng nơi đầu giường là ánh trăng. - Dựa vào chú thích để trả lời: Vì thuở nhỏ hay ngắm trăng - Xa quê lâu rồi chưa trở về. - “Tư cố hương” - Tả tình và cảnh: Thấy trăng sáng trên trời cũng đơn côi như mình nên nhà thơ lại cồn cào nỗi nhớ của người xa xứ. - HS so sánh: Cử đầu/ Vọng minh nguyệt Đê đầu/ Tư cố hương. ( Số lượng chữ như nhau, cấu trúc ngữ pháp và từ loại giống nhau. HS tìm chũ ngữ không có. - Aïnh trăng sáng ngỡ là sương nên mới ngẩng đầu để ngắm trăng. Trăng sáng quá nhưng lẻ loi khiến nhà thơ nghĩ đến mình lại cúi đầu nhớ quê. HS rút ra ghi nhớ. Cả cảnh, cả tình hoà quyện. HS làm bài độc lập. I. Đọc và tìm hiểu chung: 1. Đọc: 2. Chú thích: 3. Thể loại: Thất ngôn bát cú. II. Tìm hiểu chi tiết: 1. Cảnh và tình trong bài thơ: - Không ngủ được, nhìn trăng sáng tưởng là sương trắng. 2. Ngắm trăng sáng lòng lại nhớ quê nhà. Cảnh và tình hoà quyện. 3. Phép đối: - Ngẩng đầu hướng ra cảnh vật để ngắm trăng. - Cúi đầu: Hướng vào nội tâm, trĩu nặng tâm tư. (Trăng sáng, lòng càng buồn vì nhớ quê. III.Tổng kết : Ghi nhớ sgk/124 4. Dặn dò: - Học thuộc bài. - Soạn bài Từ đồng nghĩa . 5. Rút kinh nghiệm: Tuần 10 Tiết 38 NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ (Hồi hương ngẫu thư) - Hạ Tri Chương NS: ND: I. Mục tiêu: Giúp học sinh : - Thấy được tính độc đáo trong cách thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ. - Bước đầu nhận biết phép đối trong câu cùng tác dụng của nó. II. Chuẩn bị: - Bảng phụ. - Chân dung Hạ Tri Chương. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bản dịch thơ bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh. Trình bày những cảm nhận của em về cảnh và tình trong bài thơ. 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả hoàn cảnh sáng tác bài thơ - Giới thiệu thêm: đó là năm 744 , HTC 86 tuổi. Sau đó chưa đầy một năm nhà thơ qua đời. - Đọc mẫu, hướng dẫn đọc: nhẹ nhàng, vẻ ngậm ngùi xen với vẻ hóm hỉnh. Hoạt động 2: Phân tích Tình cảm quê hương thể hiện ở nhan đề bài thơ. - Qua tiêu đề bài thơ, có thể thấy sự thể hiện tình yêu quê hương của tác giả có gì độc đáo - Gợi ý: So sánh với tình huống thể hiện tình quê hương trong bài thơ Tĩnh Dạ Tứ. + Giảng thêm: “Ngẫu thư” là ngẫu nhiên viết vì tác giả không chủ định làm thơ khi đặt chân về quê nhà, chứ không phải là tình cảm bộc lộ ngẫu nhiên. Không chủ định viết nhưng có bài thơ vì tình huống như là duyên cớ ở cuối bài; bị gọi là khách ngay chốn quê nhà. + Đằng sau duyên cớ ngẫu nhiên ấy là một tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực bất cứ lúc nào cũng có thể thổ lộ. Tình cảm ấy như một dây đàn căng hết mức, chỉ cần khẽ chạm là ngân lên, ngân mãi. Hoạt động 3: Nhận biết phép đối trong câu qua 2 câu đầu cùng tác dụng của nó. - 2 câu đầu diễn tả sự việc gì? - Khi trở về con người tác giả có gì làm ta chú ý? +Thay đổi do khách quan + Không thay đổi do chủ quan. - Âm sắc quê hương tượng trưng cho điều gì? - “Hương âm vô cải” thể hiện tình cảm như thế nào đối với cố hương Ġ 3 yếu tố thay đổi nhấn mạnh một yếu tố không thay đổi: Lòng yêu quê hương . - Chứng minh rằng tác giả đã dùng phép đối trong câu (tiểu đối) ở 2 câu đầu. + Câu 2 tuy lời đối không chỉnh nhưng ý rất chỉnh: Vô cải: nói sự không đổi. Tồi : chỉ cái thay đổi. Hoạt động 4: Xác định phương thức biểu đạt chính + Biểu cảm qua tự sự (câu 1), qua miêu tả (câu 2) Hoạt động 5: Phân tích sự khác nhau về giọng điệu của 2 câu đầu và 2 câu cuối: - Về quê tác giả gặp những ai?Vì sao chỉ có nhi đồng xuất hiện? - Có tình huống nào độc đáo? - Tiếng cười, nói của trẻ con có làm cho tác giả vui không? - Tình huống đó tạo nên giọng điệu gì ở hai câu cuối? - Vậy giọng thơ 2 câu đầu và 2 câu cuối có gì khác nhau? + Độc đáo về nghệ thuật của 2 câu cuối là tác giả dùng những hình ảnh, âm thanh vui tươi để thể hiện tình cảm ngậm ngùi. Hoạt động 6: Tổng kết: -Bài thơ thể hiện tình cảm gì? Biểu hiện trực tiếp hay gián tiếp? - Em có suy nghĩ gì về tình cảm đó của Hạ Tri Chương? Hoạt động 7: Hướng dẫn HS luyện tập. So sánh 2 bản dịch thơ. Đọc chú thích* sgk/127. - Đọc lại 3 lần bản phiên âm bản dịch nghĩa và 2 bản dịch thơ. - So sánh phát hiện: thể hiện tình quê hương không phải lúc xa quê mà lại là lúc trở về quê cũ. 1HS đọc lại 2 câu thơ đầu, đọc phần giải nghĩa từ. - Sự việc: lúc trẻ xa quê,nay già mới trở về - Con người tác giả có những thay đổi: già đi, thiếu thành lão, tiểu hóa đại, tóc mai đã rụng nhiều chỉ có giọng quê là không đổi. Thể hiện sự gắn bó sâu sắc với quê nhà. - Phép tiểu đối: Thiếu tiểu li gia/ lão đại hồi Hương âm vô cải/mấn mao tồi. 4/3 Lấy cái không đối với cái có. Nhìn bảng phụ, lên bảng đánh chéo. Có thể nhiều hướng khác nhau. Đọc lại bản phiên âm, dịch nghĩa, dịch từ ( hai câu sau ) - Gặp toàn nhi đồng vì bạn bè có lẽ chẳng còn ai. - Bị coi là khách ngay giữa quê nhà - Tiếng cười, hỏi của trẻ con làm lòng tác giả thêm ngậm ngùi. -Giọng điệu hóm hỉnh mà xót xa. 2 câu đầu giọng bình thản, phảng phất buồn. - 2 câu cuối xót xa ngậm ngùi, hài hướcĠ Giọng bi hài - Tình yêu quê hương được bộc lộ gián tiếp. Phát biểu cảm nghĩ. HS so sánh. I. Giới thiệu Tác giả: Hạ Tri Chương làm quan trong triều 50 năm. II. Phân tích: 1. Tình cảm quê hương thể hiện qua nhan đề bài thơ - Bài thơ viết trong tình huống độc đáo: Bị gọi là khách ngay chốn quê nhà. (Tình yêu quê hương sâu nặng, thường trực trong lòng. 2. Phép đối trong câu ở 2 câu thơ đầu: (tiểu đối ) - Con người tác giả có nhiều thay đổi, nhưng giọng nói quê hương thì không thay đổi. ( Tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương. - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm gián tiếp qua tự sự và miêu tả. - Giọng điệu vừa xót xa ngậm ngùi vừa hóm hỉnh. III. Tổng kết: Ghi nhớ sgk/ 128. IV. Luyện tập: - 2 bản dịch đều sát với bản dịch nghĩa - Bản của Phạm Sĩ Vĩ không dịch được chữ tiếu (cười) nên mất đi neït vui tæåi. 4. Củng cố: Tình yêu quê hương sâu sắc của HTC. 5. Dặn dò: Học bài, học thuộc lòng. Xem trước bài Từ trái nghĩa. Tuần 10 Tiết 39 TỪ TRÁI NGHĨA NS: ND: I. Mục tiêu: Giúp học sinh : - Củng cố và nâng cao kiến thức về từ trái nghĩa. - Thấy được tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa. II. Chuẩn bị: - Bảng phụ. - Các ví dụ. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là từ đồng nghĩa? Có mấy loại từ đồng nghĩa? Sử dụng từ đồng nghĩa cần chú ý điều gì ? 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là từ trái nghĩa. - Yêu cầu HS tìm các cặp từ trái nghĩa trong hai bản dịch thơ. - Gợi dẫn để HS thấy rõ sự trái ngược về nghĩa là dựa trên một cơ sở, một tiêu chí nhất định. + Cho từ ngắn, đen, nhanh, hãy tìm các từ trái nghĩa với chúng. - Em có nhận xét gì đối với mỗi cặp từ về mặt từ loại và nghĩa? - Chúng có điểm gì chung không? + Như trắng - đen có cơ sở chung là chỉ điều gì? ( Màu sắc) - Tìm từ trái nghĩa với từ già trong cau già, rau già Như vậy: Có phải một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau không? - Vậy thế nào là từ trái nghĩa? Hoạt động 2: Tìm hiểu việc sử dụng từ trái nghĩa: Chiếu lại hai bài thơ. - Trong hai câu thơ dịch trên, việc sử dụng các từ trái nghĩa có tác dụng gì? (Đó là sử dụng từ trái nghĩa trong thể đối. - Tìm từ trái nghĩa trong thành ngữ sau: gần nhà xa ngõ. - Tìm một số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa và nêu tác dụng của việc sử dụng các từ trái nghĩa ấy. - GV kết luận lại: Vậy sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng gì? * GV nói thêm về viêc sử dụng từ trái nghĩa trong tiểu đối, chơi chữ. + Chiếu bài Thiên trường vãn vọng cho HS tìm từ trái nghĩa để củng cố kiến thức. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm BT (BT 1, 2, 3 làm ở lớp, BT4 về -nhà) BT1: Mỗi tổ làm một câu,lên bảng điền. BT2: Làm theo nhóm BT3: Treo bảng phụ cho HS lên điền. BT thêm: Thi tìm tính từ trái nghĩa, động từ trái nghĩa. - Đọc lại bản dịch thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và bản dịch thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê. - Tìm các cặp từ trái nghĩa trong hai bài thơ đó: + Ngẩng / cúi + Trẻ / già ; đi / trở lại - HS tìm thêm từ trái nghĩa dài, trắng, chậm - Nhận xét các cặp từ: + Cùng từ loại. + Ngược nghĩa nhau. + Có một cơ sở chung VD: ngẩng / cúi: Trái nghĩa về hoạt động của đầu theo hướng lên xuống + Đi / trở lại: trái nghĩa về sự tự di chuyển rời khỏi nơi xuất phát hay quay trở lại nơi xuất phát. - Rau non, cau non (HS kết kuận: 1 từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. (ghi bảng) - HS nêu định nghĩa. Làm BT 1, 2 sgk / 128. + Ngẩng / cúi gợi hình ảnh nhà thơ với tâm trạng luôn hướng về quê cũ: Vừa ngẩng đầu ngắm trăng lại vừa cúi đầu ngậm ngùi nhớ quê. + Trẻ / già ; đi / trở lại khắc họa sâu sắc nỗi buồn man mác của kẻ xa quê đã lâu nay mới trở lại. - Nêu được thành ngữ có cặp từ trái nghĩa. Chỉ ra tác dụng gây ấn tượng, làm nổi bật ý của nó. Dựa vào ghi nhớ 2 sgk / 128 để trả lời. - Tìm từ trái nghĩa trong bài thơ: hậu / tiền ; vô / hæîu. I. Thế nào là từ trái nghĩa: - Là những từ có nghĩa trái ngược nhau (Ghi nhớ sgk / 128 ) II. Sử dụng từ trái nghĩa: - Làm nổi bật ý cần nhấn mạnh. - Làm câu văn thêm sinh động, giàu hình ảnh. III. Luyện tập: 1.Từ trái nghĩa: - lành / rách giàu / nghèo - sáng / tối đêm / ngày 2.Cá tươi - cá ươn học lực yếu - học lực khá (giỏi ) hoa tươi - hoa héo chữ xấu - chữ đẹp ăn yếu - ăn khoẻ đất xấu - đất tốt 4. Củng cố: - Thế nào là từ trái nghĩa? Sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng gì? 5. Dặn dò: - Làm bài tập 4, học bài. Soạn mục I tiết 40 Luyện nói văn biểu cảm về sự vật và con người. Tuần 10 Tiết 37 CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH (Tĩnh dạ tứ ) - Lí Bạch NS: ND: I. Mục tiêu: Giúp học sinh : - Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ - Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, tình cảm giao hoà. - Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp (2/2) trong một bài thơ tuyệt cú, thủ pháp đối và tác dụng của nó. II. Chuẩn bị: - Bảng phụ. - Chân dung Lí Bạch. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: : - Đọc thuộc lòng bài Xa ngắm thác núi Lư. Nêu những cảm nhận của em về cảnh thác núi Lư qua bài thơ. 3. Bài mới: TIẾT 40: LUYỆN NÓI VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT VÀ CON NGƯỜI. I. Mục tiêu cần đạt: giúp HS. - Rèn luyện kĩ năng nói theo chủ đề biểu cảm. - Rèn luyện kĩ năng tìm ý, lập dàn bài. II. Chuẩn bị: - Thầy: Bài nói mẫu ngắn ngọn, biểu cảm. - Trò: Chuẩn bị 1 trong 4 đề sgk đã ra, tập nói trước ở nhà. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những cách lập ý thường gặp của văn biểu cảm. 3. Bài mới. a: Giới thiệu bài: Trong cuộc sống rất nhiều khi ta phải diễn đạt cảm nghĩ của bản thân về những vấn đề xung quanh cho người khác nghe, thường là ngắn gọn, mạch lạc và diễn cảm. Làm thế nào để đạt được điều đó? Ta cần luyện nói văn biểu cảm. b: Bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt đông 1: Xác định yêu cầu - GV nêu yêu cầu: + Bài nói phải chú ý tới sự vật và con người một cách đầy đủ.Phải có sự vật có con người làm nền cho những tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ. Người nói phải chú ý yếu tố tự sự và miêu tả. + Cần vận dụng yếu tố hồi tưởng, tưởng tượng, liên tưởng để biểu cảm. + Tập vận dụng những hình thức biểu cảm như so sánh, lời trùng điệp, hình thức cảm thán. + Phải có thưa gửi, cảm ơn. + Nói gọn, tập trung vào dàn bài đã lập. - GV nói mẫu một đoạn Hoạt động 2: Nói ở nhóm ( mỗi tổ 20 phút) Theo dõi chung. Hoạt động 3: Nói trước lớp (15 phút)Theo dõi, dánh giá, tổng kết giờ học. - Lắng nghe GV nêu yêu cầu, hướng dẫn. HS nói theo tổ. Các bạn lắng nghe, nhận xét, bổ sung, sửa chữa cả cách nói và nội dung(chú ý cách lập ý, lập dàn bài của bạn) Mỗi nhóm chọn một bài khá, một bạn nói khá nói trực tiếp trước lớp. Làm việc theo nhóm Làm việc theo lớp. 4. Củng cố: GV nhắc lại cách trình bày cảm nghĩ bằng lời phát biểu trực tiếp. 5. Dặn dò: Soạn Bài ca nhà tranh bị gió thu phá. Một đoạn văn mẫu: Ngày hôm đó là một ngày mùa đông giá lạnh bình thường như bao ngày bình thường khác. Hôm ấy, tôi và Vũ cùng đi học về. Khi đi qua nhà Vũ, cậu ấy bảo tôi đứng đợi một lúc. Khi ra, cậu ấy đưa cho tôi hai cái xe đua có gắn ăng- ten và có hai máy điều khiển từ xa. Tôi thật bất ngờ và sung sướng, vì tôi biết đây là loại đồ chơi hiện đại nhất lúc đó, rất đắt tiền, học sinh chúng tôi ai chẳng mê, không hiểu sao Vũ lại cho tôi ? Như hiểu nổi băn khoăn của tôi, Vũ trả lời tôi bằng cách mở cửa nhà, gọi tôi vào nhìn và nói: “ Cậu nhìn thấy chưa, nhà tớ đã có nhiều những thứ như thế này rồi. Cật mang về mà chơi”. Cách nói, cử chỉ, vẻ mặt Vũ thật giản dị và chân thành khiến tôi vô cùng cảm động. Tôi mang đồ chơi về nhà ngắm nghía mãi và thầm khen nó đẹp chưa từng thấy. Tôi bắt đầu khởi động nó và xếp gọn các chướng ngại vật lấy chỗ cho nó chạy. Những lúc chơi hai xe đua, tôi vẫn thầm cảm ơn Vũ vì món quà tuyệt vời này. Vũ đã cho tôi không phải chỉ là đồ chơi, mà đã cho tuổi thơ tôi hai thứ vô giá: đó là niềm vui và tình bạn chân thành - và đó cũng là một tình bạn đầu tiên của tôi thời ấu thơ.
Tài liệu đính kèm: