Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 16 - Tiết 61: Chuẩn mực sử dụng từ

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 16 - Tiết 61: Chuẩn mực sử dụng từ

Giúp HS :

-Nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ.

-Trên cơ sở nhận thức được các yếu tố đó, tự kiểm tra thấy được những khuyết điểm của bản thân trong việc sử dụng từ, có ý thức dùng từ đúng chuẩn mực, tránh thái độ cẩu thả khi nói, viết.

 

doc 12 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1148Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 16 - Tiết 61: Chuẩn mực sử dụng từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 16
Tiết :61 - Chuẩn mực sử dụng từ .
Tiết : 62 - Ôn tập văn bản biểu cảm .
Tiết : 63 - Mùa xuân của tôi . 
Tuần :16 Tiết :61
CHUẨN MỰC 
SỬ DỤNG TỪ 
Ngày soạn: 17/11/2009
Ngày dạy:23/11/2009 –28/11/2009
 A . Mục tiêu cần đạt:
	Giúp HS :
-Nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ.
-Trên cơ sở nhận thức được các yếu tố đó, tự kiểm tra thấy được những khuyết điểm của bản thân trong việc sử dụng từ, có ý thức dùng từ đúng chuẩn mực, tránh thái độ cẩu thả khi nói, viết.
B. Chuẩn bị:
* Thầy: Bảng phụ ( các VD SGK và VD bổ sung).
* Trò: Nghiên cứu bài trước.
C. Phương pháp :
 	Quy nạp ,gợi tìm nêu vấn đề ,nhóm ,thực hành ,tích hợp.
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
1 . Ổn định .
 	 Kiểm diện, trật tự.
2. Bài cũ .
-Lục bát là thể thơ thế nào? Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về luật thơ lục bát?
-Đọc bài thơ lục bát mà em sáng tác rồi phân tích cách gieo vần, luật bằng trắc?
3. Bài mới 
* Trong khi nói và viết, do cách phát âm không chính xác, cách sử dụng từ ngữ chưa đúng nghĩa, chưa đúng sắc thái biểu cảm, hoặc chưa đúng ngữ pháp hoặc lạm dụng từ địa phương, từ HV mà ta dễ gây ra tình trạng khó hiểu hoặc hiểu lầm. Vậy để giúp các em nói và viết đúng trong khi giao tiếp, chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài: Chuẩn mực sử dụng từ.
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung 
HĐ 2 .Hình thành kiến thức 
-Treo bảng phụ các VD, cho HD đọc.
- Các từ in đậm: dùi đầu, tập tẹ, khoảng khắc sai âm, sai chính tả ntn ? Các em sửa lại cho đúng ?
-Những lỗi trên sai do đâu ?
- Vậy nguyên nhân nào dẫn đến sai âm, sai chính tả?
** Đưa ra những VD những từ HS thường mắc phải:
+ “ Làm trai lên ( nên) trai
 Phú Xuân cũng trải (trãi)”
+ Nên (lên) non mới biết
+ Cây che (tre), dữ (giữ) gìn.
+ Trơ (chơ) vơ, chôn nhau (rau).
-Treo bảng phụ 2, HS đọc.
- Các từ: sáng sủa, cao cả, biết dùng sai nghĩa ntn ? Giải thích? Em hãy dùng từ khác để sửa lại cho đúng nghĩa câu diễn đạt ?
-Những từ trên sai do đâu ?
- Nguyên nhân nào dẫn đến dùng từ sai nghĩa?
- Do đó, muốn dùng từ đúng nghĩa ta cần phải căn cứ vào yếu tố nào?
** Đưa thêm VD yêu cầu HS thay từ cho chính xác:
+ Aên uống phải chừng mực .
+ Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc. Cái chết của ông thật oanh liệt.
+ Quốc Toản đem cam về cho mẫu thân.
 -Quan sát, Đọc.
* Thảo luận , trả lời:
+ dùi đầu ® vùi đầu.
+ tập tẹ ® bập bẹ.
+khoảng khắc ® khoảnh khắc
-do sai âm và sai chính tả
Þ Phát âm sai, nhiều nguyên nhân khác : do ảnh hưởng tiếng địa phương không phân biệt: n / l, x /s hoặc hỏi- ngã.
-Nghe.
-Quan sát, đọc.
-Thảo luận, trả lời:
+ sáng sủa ® tươi đẹp.
+ cao cả ® sâu sắc.
+ biết ® có.
( vì sáng sủa nói về khuôn mặt, màu sắc.
 Cao cả: Việc làm, hành động tốt, mọi người tôn trọng)
-do dùng từ không đúng nghĩa .
Þ Không nắm vững khái niệm của từ ; Không phân biệt các từ đồng nghĩa và gần nghĩa.
Þ Căn cứ vào câu cụ thể , vào ngữ cảnh để nhận xét lỗi và tìm từ ngữ thích đáng để sửa.
-Nghe và thay từ:
® điều độ.
® thảm khốc
® biếu.
 Ghi nhớ :
 Khi sử dụng từ đồng âm cần chú ý:
- Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả.
- Sử dụng từ đúng nghĩa
 Treo bảng phụ 3, cho HD đọc.
- Các từ in đậm: hào quang, ăn mặc, thảm hại, giả tạo phồn vinh dùng sai ngữ pháp ntn? Em hãy tìm cách nói phù hợp để chữa lại. Giải thích ?
* Treo bảng phụ 4, cho HS đọc.
-Các từ in đậm: lãnh đạo, chú hổ sai về sắc thái biểu cảm và không phù hợp với tình huống giao tiếp ntn ? Em hãy giải thích và tìm các từ thích hợp để thay thế các từ đó? 
* Đưa VD cho HS sửa:
+ Sau khi Liễu Thăng hi sinh viện binh của giặc như rắn cụt đầu.
 Nêu yêu cầu:
- Trong trường hợp nào ta không nên dùng từ địa phương ? Vì sao? Cho VD.
** Tuy vậy, trong tác phẩm văn học cũng có lúc dùng 1 số từ địa phương vì mục đích nghệ thuật.
VD: Mô, tê răng, rứa, bây chừ dùng đúng chỗ đậm đà ý vị. Qúa lạm dụng sẽ thô kệch, vụng về.
-Quan sát, đọc, thảo luận trả lời:
+ hào quang ® hào nhoáng ( Danh từ không thể dùng như tính từ ).
+ ăn mặc ® sự ăn mặc hoặc đổi kết cấu câu: 
 Chị ăn mặc thật giản dị.
( Vì ăn mặc là động từ không thể
dùng như danh từ).
+ Thảm hại ® rất thảm hại ( bỏ với nhiều vì thảm hại là tính từ không thể dùng như danh từ)
+ Giả tạo phồn vinh ® phồn vinh giả tạo (vì giả tạo là tính từ, phồn vinh là danh từ mà tính từ làm định ngữ phải đứng sau)
-Quan sát, đọc, thảo luận, trình bày:
+ lãnh đạo ® cầm đầu. (vì lãnh đạo có sắc thái trang trọng dùng trong câu trên là sai nghĩa không phù hợp với quân giặc đi xâm lược)
+ chú hổ ® con hổ.( vì chú hổ mang sắc thái đáng yêu không ổn đối với ngữ cảnh này).
-Nghe và sửa:
® bị chém chết.
-Thảo luận, trả lời:
 Nói chuyện (giao tiếp) với những người ở vùng khác vì sẽ gây khó hiểu thậm chí không thể hiểu được. Ta phải thay bằng từ toàn dân.
VD: Người miền Trung (Quãng Bình- Quãng Ngãi) đến miền Nam hay vùng khác sử dụng câu: “Bầy choa có chộ mô mồ” ( Bọn tao có thấy đâu nào).
- Sử dụng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ.
- Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp phong cách
- Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt.
- Tại sao không nên lạm dụng từ HV? Cho VD và giải thích?
- So sánh 2 cặp câu sau ( chú ý từ in đậm) ta nên sử dụng từ naò? Vì sao?
Ngoài sân, trẻ em đang nô đùa.
Ngoài sân, nhi đồng đang nô đùa.
 Củng cố
- Vậy, muốn sử dụng từ 1 cách chuẩn mực, ta phải lưu ý mấy điều?
 -Cá nhân: Gây khó hiểu , thiếu tự nhiên, không hợp hoàn cảnh giao tiếp.
-Cá nhân: 
 Chọn từ Thuần Việt ( trẻ em) vì từ HV thiếu tự nhiên không hợp hoàn cảnh giao tiếp.
-Hs nhớ những điều đã học phát biểu.
Dặn dò 
-Chuẩn bị kĩ bài :Ôn tập văn biểu cảm
+ Đọc lại các văn bản: Hoa Hải Đường, về An Giang, Hoa học trò, cây sấu Hà Nội, Kẹo Mầm
+ Trả lời các câu hỏi trong bài: Chú ý làm hoàn chỉnh câu 4.
-----------------------------------------------------------
Tuần :16 Tiết :62
ÔN TẬP VĂN BẢN BIỂU CẢM
Ngày soạn: 17/11/2009
Ngày dạy:23/11/2009 –28/11/2009
A . Mục tiêu cần đạt:
	Giúp HS :
 Ôn lại những điểm quan trọng nhất về lí thuyết làm văn bản biểu cảm:
 + Phân biệt văn tự sự, miêu tả với yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm.
 + Cách lập ý và lập dàn bài cho 1 đề văn biểu cảm.
 + Cách diễn đạt trong bài văn biểu cảm.
B. Chuẩn bị:
*Thầy: Các văn bản đã dặn dò. Bảng phụ (dàn ý tham khảo- Câu 4)
* Trò: - Đọc các văn bản được nêu trong câu hỏi ôn tập.
 -Trả lời các câu hỏi trước và soạn kĩ câu 4.
C. Phương pháp :
Đàm thoại ,nhóm ,thực hành ,tích hợp
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
1. Ổn định : Kiểm diện, trật tự.
2. Bài cũ :
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
3.Bài mới :
* Giới thiệu bài: 
* Vừa qua, các em đã được thực hành 2 bài TLV viết về văn biểu cảm. Với tiết thực hành này, các em đã nắm vững sự khác nhau cũng như mối quan hệ giữa văn biểu cảm- tự sự- miêu tả. Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ hệ thống hoá lại những kiến thức đã học trên. Đặc biệt là văn biểu cảm.
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung 
HĐ 2 : Hình thành kiến thức .
- Nhắc lại ngắn gọn thế nào là văn biểu cảm ?
- Muốn bày tỏ thái độ, tình cảm và sự đánh giá của mình, trước hết cần có các yếu tố gì? Tại sao ?
* Chốt: Cảm xúc là yếu tố đầu tiên hết sức quan trọng trong văn biểu cảm. Đó là sự xúc động của con người trước vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống. Chính sự xúc động ấy đã làm nảy sinh nhu cầu biểu cảm của con người.
-Nêu câu hỏi 1:
-Đọc lại đoạn văn: Hoa Hải đường (trang 73) , Hoa học trò (trang 87).
-Nhắc lại khái niệm văn miêu tả:
+ Văn miêu tả: Tái hiện đối tượng nhằm dựng lại 1 chân dung đầy đủ, chi tiết về đối tượng cho người ta cảm nhận được nó.
- Vậy, em hãy cho biết văn miêu tả và biểu cảm khác nhau ntn ?
 Nêu câu hỏi 2:
- Đọc lại bài: Kẹo mầm (trang 188)
-Biểu cảm là văn bản viết ra nhằm mục đích biểu đạt tình cảm , sự đánh giá của con người với thế giới xung quanh .
 - Tự sự, miêu tả Þ Hình thành và thể hiện cảm xúc , thái độ, tình cảm của người viết.
- Nghe .
-Đọc.
-Nghe
-Cá nhân:
+ Văn biểu cảm: Mượn những đặc điểm, phẩm chất của miêu tả mà nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình. Do đặc điểm này mà văn biểu cảm thường sử dụng biện pháp tu từ : so sánh, ẩn dụ, nhân hoá.
-Đọc.
(* Ôn lại khái niệm văn biểu cảm: ) 
1/ Văn biểu cảm: Bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người viết.
 Nhắc lại khái niệm văn tự sự:
+ Tự sự: Kể lại 1 câu chuyện có đầu, có đuôi, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả.
 -Hãy cho biết biểu cảm khác văn tự sự ở điểm nào?
- Tự sự, miêu tả trong biểu cảm đóng vai trò gì ? Chúng phục tùng nhiệm vụ biểu cảm ntn? 
- Bài văn biểu cảm thường sử dụng những biện pháp tu từ nào ? Người ta nói: Ngôn ngữ biểu cảm gắn với ngôn ngữ thơ. Em có đồng ý không? Vì sao?
HĐ 2: Luyện tập .
-Cho HS đọc yêu cầu câu hỏi 4.
-Chép đề lên bảng.
Em sẽ thực hiện đề bài qua những bước nào? -Đề yêu cầu gì?
-Tìm ý và sắp xếp ý ntn?
-Nghe.
-Cá nhân:
+ Trong biểu cảm: Tự sự chỉ để làm nền nói lên cảm xúc qua sự việc. Do đó trong biểu cảm tự sự thường nhớ lại những việc trong quá khứ, những việc gây ấn tượng sâu đậm chứ không đi vào nguyên nhân, kết quả.
Þ Tự sự, miêu tả đóng vai trò giá đỡ làm cho tình cảm, cảm xúc được bộc lộ. Thiếu nó tình cảm mơ hồ, không cụ thể bởi tình cảm
con người nảy sinh từ sự việc , cảnh vật cụ thể.
 -Cá nhân.
+ Ngôn ngữ văn biểu cảm gần với ngôn ngữ thơ vì văn biểu cảm còn gọi là văn trữ tình bao gồm nhiều thể loại: thơ, ca dao.
-Đọc.
-Kiểu văn bản:Biểu cảm.
 - Đề tài: Mùa xuân
- Yêu cầu: Bày tỏ thái độ, tình cảm đối với mùa xuân.
-Thảo luận, trình bày.
- Nhận xét, bổ sung
(* Phân biệt biểu cảm với tự sự, miêu tả: ) 
Tự sự, miêu tả đóng vai trò giá đỡ làm cho tình cảm, cảm xúc được bộc lộ.
(*Đặc trưng của văn
biểu cảm:) 
2) Các biện pháp tu từ thường gặp trong biểu cảm:
 - So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ.
 - Ngôn ngữ trong văn biểu cảm gần với ngôn ngữ thơ.
3.Các bước làm bài văn biểu cảm
Gồm 4 bước 
-Tìm hiểu đề ,tìm ý 
-Lập dàn ý 
-Viết bài 
-Đọc và sửa bài .
Treo bảng phụ ý tham khảo.
II.Tìm ý, lập dàn ý:
1)Mở bài: Nêu cảm nghĩ đối với mùa xuân
2)Thân bài:
 a. Mùa xuân của con người:
+ Mùa xuân đem lại cho mỗi người 1 tuổi trong đời.
+ Đối với thiếu nhi, mùa xuân là mùa đánh dấu sự trưởng thành.
 + Mùa xuân là mùa mở đầu cho 1 năm, mở đầu cho 1 kế hoạch 1 dự định.
b.Mùa xuân của thiên nhiên:
+ Là mùa xuân đâm chồi nảy lộc
 + Là mùa sinh sôi của muôn loài (cây cỏ, chim muông, cảnh sắc,thời tiết)
Þ Mùa xuân mang đến cho em biết bao suy nghĩ về mình, về mọi người xung quanh
3)Kết bài: Thích mùa xuân, mong đợi xuân
.-Đọc và tự ghi nhận
Củng cố : 
- Thế nào là văn biểu cảm ? Bố cục của bài văn biểu ? 
- Yếu tố tự sự và miêu tả có vai trò như thế nào trong bài văn biểu cảm?
Dặn dò :
* Làm tiếp 2 bước còn lại: Viết hoàn chỉnh và đọc lại, sửa chữa.
* Soạn bài: Mùa xuân của tôi.
+ Đọc văn bản, chú thích: Tìm hiểu tác giả, thể loại
+ Trả lời câu hỏi tìm hiểu văn bản.
Tuần :16 Tiết :63
MÙA XUÂN CỦA TÔI
 ( Vũ Bằng )
Ngày soạn: 17/11/2009
Ngày dạy:23/11/2009 –28/11/2009
A . Mục tiêu cần đạt:
	Giúp HS :
Cảm nhận được nét đặc sắc riêng của cảnh sắc mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được tái hiện trong bài tuỳ bút.
Thấy được tình quê hương, đất nước thiết tha, sâu đậm của tác giả được thể hiện qua ngòi bút tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc và hình ảnh.
B. Chuẩn bị:
* Thầy: - Vũ Bằng- Thương nhớ 12.
 - Tranh thủ đô Hà Nội, mùa xuân.
- Chân dung tác giả.
* Trò: Đọc văn bản, chú thích và soạn bài.
 C Phương pháp:
 	 Đọc sáng tạo,gợi tìm ,nêu vấn đề ,tích hợp ,bình giảng
D Tiến trình tổ chức các hoạt động:
1. Ổn định .
 Kiểm diện, trật tự.
2.. Bài cũ .
- Qua bài tuỳ bút “ Sài Gòn tôi yêu”, em hãy trình bày những cảm nhận của mình về con người và thành phố Sài Gòn ?
-Em hãy nêu lên những nét đặc sắc của thành phố Sài Gòn và qua đó trình bày những tình cảm của mình đối với mảnh đất Sài Gòn.
3. Bài mới .
 	* Giới thiệu bài: 
* Ở tiết trước, các em đã được tìm hiểu về thành phố Sài Gòn và phong cách của con người sống ở đó. Hôm nay, chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu về thủ đô Hà Nội qua tuỳ bút Mùa xuân của tôi của Vũ Bằng để thấy rõ vẻ đẹp riêng biệt, bản sắc văn hoá, tinh tế, độc đáo của 1 vùng đất nước và cũng là của dân tộc Việt Nam.
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung 
HĐ 1: Đọc – Hiểu văn bản 
* Hướng dẫn đọc: Chậm rãi, sâu lắng, mềm mại, hơi buồn se sắt. Chú ý giọng phù hợp các câu cảm.
*Đọc đoạn đầu, hướng dẫn HS đọc các đoạn còn lại.
- Giới thiệu đôi nét về tác giả, xuát xứ và hoàn cảnh ra đời của bài văn.
-Nêu và giải thích các từ khó hiểu trong bài ?
Hoạt động 2 . Tìm hiểu chung .
-Bài văn viết về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đâu. Em thử hình dung hoàn cảnh và tâm trạng của tác giả khi viết bài văn này ?
- Bài văn có mấy đoạn ? Nội dung chính của mỗi đoạn ? Sự liên kết giữa các đoạn ntn ?
- Dựa vào đoạn 2 cho biết: Cảnh sắc mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc đã được gợi tả ntn ? Qua những chi tiết gì ?
-Nghe.
- Đọc.
Tên thật Vũ Đăng Bằng, là 1 nhà báo, cây bút viết văn có sở trường truyện ngắn, tuỳ bút, bút kí.
- Học sinh giải thích dựa vào chú thích * SGK .
-Cá nhân: Tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân trong tháng giêng ở Hà Nội, qua nỗi niềm nhớ thương da diết của 1 người xa quê.
- Bố cục: (3 đoạn)
1)“ mê luyến mùa xuân”: Tình cảm của con người với mùa xuân là 1 quy luật tất yếu, tự nhiên.
2)“ liên quan”: Cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đất trời và lòng người.
3)“ Còn lại”: Cảnh sắc riêng của đất trời mùa xuân từ khoảng sau ngày rằm tháng giêng ở Miền Bắc 
® Các câu, đoạn liên kết tự nhiên.
+ Cảnh sắc thiên nhiên: Mưa, gió.
+ Không khí mùa xuân ấm áp, nồng nàn đến những sinh hoạt của con người từ những âm thanh tiếng nhạn, tiếng trốn chèo, câu hát huê tình, từ khung cảnh đến bàn thờ, đèn nến, hương trầm, khong khí gia đình đoàn tụ tràn ngập yêu thương.
I/ Tìm hiểu chung:
 1)Tác giả :Vũ Bằngù, cây bút viết văn có sở trường truyện ngắn, tuỳ bút, bút kí.
 2)Tác phẩm:
Vị trí bài văn: Đoạn đầu bài tuỳ bút “ Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt” mở đầu cho nỗi thương nhớ suốt 12 tháng.
- Mùa xuân đã đem lại và khơi dậy sức sống trong thiên nhiên và con người ntn? Nhận xét về giọng điệu và ngôn ngữ trong đoạn văn?
* Bình, chốt: Tác giả không dừng lại miêu tả cảnh vật mà tập trung thể hiện nổi bật sức sống của mùa xuân thiên nhiên và trong lòng người bằng nhiều hình ảnh gợi cảm và so sánh cụ thể: “ Nhựa sống trong người căng lên như máu căng lên”. Bằng giọng điệu vừa sôi nổi, vừa tha thiết của tác giả tạo nên sức truyền cảm cho đoạn văn.
* Cho HS đọc lại đoạn 3.
- Không khí và cảnh sắc thiên nhiên từ sau rằm tháng giêng có nét gì riêng biệt? Nhận xét về cách thể hiện của tác giả trong đoạn văn này?
Gợi ý:
- Tác giả đã chọn miêu tả những hình ảnh thiên nhiên nào để thể hiện vẻ đẹp riêng của cảnh sắc và không khí mùa xuân sau rằm tháng giêng?
-Biện pháp so sánh đã được sử dụng có hiệu quả ntn trong miêu tả?
- Mùa xuân đã đem lại và khơi dậy sức sống trong thiên nhiên và con người thêm tươi trẻ , vui vẻ  giọng điệu vui tươi .
-Nghe.
- Đọc .
-Cá nhân:
- Thay đổi chuyển biến:
+ Đào hơi phai cỏ, mưa xuân, nền trời
- Hình ảnh, chi tiết tiêu biểu, đặc sắc ® quan sát, cảm nhận tinh tế Þ Tình yêu quê hương đất nước sâu đậm, thái độ biết trân trọng sự sống và tận hưởng những vẻ đẹp của sự sống.
- Tác giả phát hiện và miêu tả sự thay đổi và chuyển biến của màu sắc và không khí, bầu trời, mặt đất, cỏ cây trong 1 khoảng thời gian ngắn ngủi từ đầu tháng qua rằm
II. Tìm hiểu văn bản: 
 1)Cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đất trời và lòng người:
- Cảnh sắc thiên nhiên: Thời tiết, khí hậu đặc biệt của mùa xuân 
-khung cảnh gia đình đầm ấm quay quần.
-Mùa xuân gợi sức sống mãnh liệt từ muôn loài .
=>Giọng điệu sôi nổi thiết tha đầy truyền cảm.
- Em thấy hình ảnh, chi tiết nào hay, câu văn nào là đặc sắc trong doạn văn này ?
- Nêu cảm nhận sâu sắc nhất của em về cảnh mùa xuân, tình cảm của tác giả và ngòi bút tài hoa tinh tế của tác giả?
-Nêu giá trị về nội dung, nghệ thuật của bài văn?
Hoạt động 3. Tổng kết .
- Cho HS đọc to ghi nhớ.
- Tập đọc diễn cảm vài đoạn.
- Nêu cảm xúc của em về mùa xuân?
- Cá nhân (dựa vào tìm hiểu trên )
Cảnh sắc thay đổi chuyển biến Chi tiết hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc thể hiện sự quan sát và cảm nhận tinh tế.
- Học sinh đọc phần ghi nhớ 
 2)Cảnh sắc riêng của đất trời mùa xuân từ khoảng sau rằm tháng giêng:
-Sự chuyển đổi không khí ,màu sắc của trời ,cây cỏ .
-Biện pháp so sánh độc đáo
-Sự ấm áp giản dị trong bửa cơm gia đình
 ® Chi tiết hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc thể hiện sự quan sát và cảm nhận tinh tế.
III/ Tổng kết :
Cảnh sắc mùa xuân , không khí mùa xuân Hà Nội qua nỗi nhớ thương da diếøt của người xa quê bộc lộ tình yêu quê hương , đất nước , thông qua ngòi bút tài hoa của tác giả .
 Củng cố :
- Bài thơ nói vê điều gì ?
-Tại sao tác giả lại nói vế điều đó ?
 Dặn dò 
-Học bài ghi , ghi nhớ
-Sưu tầm và chép lại 1 số đoạn văn, câu thơ hay về mùa xuân.
-Làm hoàn chỉnh lại BT3 .
-Đọc bài thơ: Xuân về , Nguyễn Bính .
-Soạn bài: Luyện tập sử dụng từ.
( Giải 2 BT SGK trang 179)
 Ngày tháng ..năm 2009
 Duyệt của TBM

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 16 (2).doc