Mục tiêu bài học : Giúp học sinh
- Hiểu thế nào là tục ngữ. Hiểu nội dung ý nghĩa vàa một số hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
- Tập, sách giáo khoa.
Ngày soạn : Bài 18 Tuần 19 Kết quả cần đạt TiÕt 73-74 I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh - Hiểu thế nào là tục ngữ. Hiểu nội dung ý nghĩa vàa một số hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài học. - Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản. II. Các bước lên lớp : 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : - Kiểm tra việc soạn bài của học sinh - Tập, sách giáo khoa. 3. Bài mới : - Giới thiệu : Ở học kỳ I chúng ta đã tìm hiểu ca dao với các nội dung của nó. Trong học kỳ II này chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu về tục ngữ cũng là một thể văn học dân gian. Nếu như ca dao thiên về diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân thì tục ngữ lại đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt. Hôm nay các em sẽ được cung cấp kiến thức về tục ngữ và nôïi dung về thiên nhiên lao động và sản xuất. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung kiến thức o¹t ®éng 1: Đọc kỹ các câu tục ngữ và chú thích để hiểu văn bản và những từ ngữ khó. - Giáo viên đọc mẫu rồi hướng dẫn học sinh đọc. - Tục ngữ là gì ? Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản. - Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm. Mỗi nhóm gồm những câu nào? * 8 câu tục ngữ trong bài chia làm 2 nhóm. Mỗi nhóm gồm 4 câu. ² Từ câu 1 đến 4 : Những câu tục ngữ về thiên nhiên. ² Từ câu 5 đến 8 : Những câu tục ngữ về lao động sản xuất. * Câu 1 : Nghĩa của câu tục ngữ này là gì? ( Tháng năm đêm ngắn ngày dài, tháng mười đêm dài ngày ngắn) - Có thể vận dụng kinh nghiệm của câu tục ngữ này vào chuyện tính toán, xắp xếp công việc hoặc vào việc giữ gìn sức khỏe cho mỗi người vào mùa hè và mùa đông. - Giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ? (Giúp con người có ý thức chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian công việc, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong năm) - Giải thích câu tục ngữ số 2? * Ngày nào đêm trước có nhiều sao, hôm nay sẽ nắng trời ít sao. Sẽ mưa. * Trời nhiều sao thì ít mây, do đó sẽ nắng và ngược lại. * Câu tục ngữ này giúp con người có ý thức biết nhìn sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công việc. Câu 3 : - Giải thích : Ráng mỡ gà? - Khi trên trời xuất hiện ráng có màu sắc vàng mỡ gà tức là sắp có bão. Đây là một trong rất nhiều kinh nghiệm dự đoán bão. - Biết dự đoán bão thì sẽ có ý thức chủ động giữ gìn nhà cửa hoa màu Câu 4 : Ở nước ta mùa lũ thuờng xảy ra vào tháng 7 âm lịch. Từ kinh nghiệm quan sát nhân dân tổng kết quy luật : kiến bò nhiều vào tháng 7, thường là bò lên cao, là điềm báo sắp có lụt. Kiến là loại côn trùng rất nhạy cảm với khí hậu, thời tiết nhờ cơ thể có những tế bào cảm biến chuyên biệt. Vì thế khi trời chuẩn bị có mưa to kéo dài hay lũ lụt, kiến sẽ từ trong tổ kéo ra hàng đàn để tránh mưa, lụt và để lợi dụng đất mềm sau mưa làm những tổ mới. Ä Nạn lụt thường xuyên xảy ra ở nước ta vì vậy nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt để chủ động phòng chống. Câu 5 : + Đất nước coi như vàng, quý như vàng + Người ta có thể sử dụng câu tục ngữ này trong trường hợp nào? - Phê phán hiện tượng lãng phí đất. - Đề cao giá trị của đất. Câu 6 : - Giải thích nghĩa? - Câu tục ngữ này nói lên điều gì? (thứ tự các nghề, các công việc đem lại lợi ích kinh tế ) - Cơ sở khẳng định thứ tự trên Ä Từ giá trị kinh tế của các vùng Tuy nhiên không phải nơi nào cũng đúng mà phải tùy từng vùng. - Câu tục ngữ này giúp chúng ta điều gì? (khai thác tốt điều kiện, hoàn cảnh để tạo ra của cải, vật chất). Câu 7 : Gọi học sinh đọc câu 7 - Câu tục ngữ trên khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố đối với nghề trồng lúa nước của nhân dân ta. - Các em hãy tìm những câu tục ngữ khác có nội dung liên quan? - Kinh nghiệm của câu tục ngữ được vận dụng vào việc gì? Câu 8 : Gọi học sinh đọc câu 8 Câu tục ngữ này nhằm khẳng định tầm quan trọng của thời vụ, của đất đai đã được khai phá, chăm bón đối với nghề trồng trọt. * Học sinh thảo luận câu hỏi 4 Sgk. - Hãy cho biết đặc điểm về hình thức của các câu tực ngữ ? - Hình thức ngắn gọn. - Cách lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh. - Vần - Các vế thường đối xứng nhau về hình thức và nội dung. ( Đối vế, đối ngữ, đối từ, nhịp þ hình thức) - Hs đọc - Hs trả lời * Học sinh thảo luận 4 câu tục ngữ đầu tiên : Theo yêu cầu của câu 3 trong đọc – hiểu văn bản. - Hs trả lời - Hs trả lời: Giúp con người chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian công việc, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong năm. - Hs trả lời - Hs giải thích. * Đại diện từng tổ lên trình bày theo thứ tự. Giáo viên chốt lại. * Chia làm 4 tổ, thảo luận 4 câu còn lại. - Hs giải thích nghĩa - Hs đọc - Hs đọc I. Tìm hiểu văn bản 1. Thế nào là tục ngữ? * Chú thích : Sgk 2. Tìm hiểu nội dung và hình thức các câu tục ngữ a. Tìm hiểu nội dung câu 1 : Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. * Kinh nghiệm để nhận biết thời gian. Câu 2 : Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa. Ä Kinh nghiệm để nhận biết về thời tiết (nắng, mưa) Câu 3 : Ráng mỡ gà, xó nhà thì giữ. Ä Kinh ngiệm để nhận biết thời tiết khi sắp có bão. Câu 4 : Tháng 7 kiến bò chỉ lo lại lụt. Ä Kinh nghiệm để nhận biết thời tiết. Câu 5 : Tấc đất tấc vàng, Ä Giá trị của đất đai. Câu 6 : Nhất canh trĩ, nhị canh viên, tam canh điền. Ä Thứ tự về nguồn lợi kinh tế của các ngành nghề. Câu 7 : Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. Ä Thứ tự tầm quan trọng của nước, phân bón, sự cần mẫn và giống má. b. Đặc điểm về hình thức các câu tục ngữ : - Ngắn gọn - Lập luận chặt chẽ giàu hình ảnh - Vần lưng - Các vế thường đối xứng nhau về nội dung lẫn hình thức. * Ghi nhớ : Sgk II. Luyện tập - Cử đại diện 4 tổ lên thi với nhau về các câu tục ngữ mà các em đã sưu tầm ở nhà. 4. Củng cố : Đọc lại ghi nhớ 5. Dặn dò : Về nhà sưu tầm các câu ca dao, dân ca, tục ngữ được lưu truyền ở địa phương.
Tài liệu đính kèm: