Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 19: Tiết 73: Văn bản: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (Tiết 1)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 19: Tiết 73: Văn bản: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (Tiết 1)

A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp HS:

- Học sinh hiểu thế nào là tục ngữ.

- Hiểu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài.

- Rèn kĩ năng: Đọc, tìm và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận.

- Giáo dục : Ý thức học tập, tự học tập trau dồi kiến thức cho bản thân.

 

doc 84 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 610Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 19: Tiết 73: Văn bản: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (Tiết 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương trình học kì II
 Ngày soạn: 07/01/2010 ; Ngày dạy: 08/01/2010
Tuần 19: Tiết 73.
Văn bản Tục ngữ về thiên nhiên 
 và lao động sản xuất
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Học sinh hiểu thế nào là tục ngữ.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài.
- Rèn kĩ năng: Đọc, tìm và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận.
- Giáo dục : ý thức học tập, tự học tập trau dồi kiến thức cho bản thân.
B. Chuẩn bị:
 GV : Nghiên cứu, soạn giáo án.
 HS : Học bài cũ, làm bài tập, soạn bài mới. 
C. Tiến trình lên lớp:
 1. ổn định tổ chức.
 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh?
 3. Bài mới:
 Giới thiệu bài: Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, tục ngữ chiếm một vị trí quan trọng và có số lượng khá lớn. Nó được ví là kho báu kinh nghiệm và trí tuệ dân gian. Tục ngữ Việt Nam có rất nhiều chủ đề. Trong đó nổi bật là những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Bài hôm nay chúng ta sẽ học về chủ đề này.
Họat động của GV và HS
Nội dung bài học
HĐ1: Hdẫn tìm hiểu mục I.
HS đọc chú thích SGK.
-Tục ngữ là gì ?-Hs đọc chú thích* sgk.
-Hd đọc: giọng điệu chậm rãi, rõ ràng, chú ý các vần lưng, ngắt nhịp ở vế đối trong câu hoặc phép đối giữa 2 câu.
-Giải thích từ khó.
-Ta có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành mấy nhốm ? Mỗi nhóm gồm n câu nào ? Gọi tên từng nhóm đó ? (2 nhóm: Nói về thiên nhiên (câi1->4), nói về LĐSX (câu 5->8).
HĐ2: Hdẫn tìm hiểu mục II.
- Hs đọc 4 câu tục ngữ đầu. Bốn câu này có điểm chung gì ?
-Câu tục ngữ có mấy vế câu, mỗi vế nói gì, và cả câu nói gì ? (Đêm tháng năm ngắn và ngày tháng mười cũng ngắn).
-Câu tục ngữ có sd các bp NT nào, tác dụng của các b.p NT đó là gì ?
- ở nước ta, tháng năm thuộc mùa nào, tháng mười thuộc mùa nào và từ đó suy ra câu tục ngữ này có ý nghĩa gì ?
- Bài học được rút ra từ ý nghĩa câu tục ngữ này là gì ? (Sử dụng th.gian trong cuộc sống sao cho hợp lí).
- Bài học đó được áp dụng như thế nào trong thực tế ?
(lịch làm việc mùa hè khác mùa đông).
- Hs đọc câu 2.
- Câu tục ngữ có mấy vế, nghĩa của mỗi vế là gì và nghĩa của cả câu là gì ? (Đêm có n sao thì ngày hôm sau sẽ nắng, đêm không có sao thì ngày hôm sau sẽ mưa).
-Em có nhận xét gì về c.tạo của 2 vế câu ? Tác dụng của cách c.tạo đó là gì ?
- Kinh nghiệm được đúc kết từ hiện tượng này là gì ?
- Trong thực tế đời sống kinh nghiệm này được áp dụng như thế nào ? (Biết thời tiết để chủ động bố trí công việc ngày hôm sau).
- Hs đọc câu 3.
- Câu 3 có mấy vế, em hãy giải nghĩa từng vế và nghĩa cả câu ? (Khi chân trời xuất hiện sắc vàng màu mỡ gà thì phải chống đỡ nhà cửa cẩn thận).
- Kinh nghiệm được đúc kết từ h.tượng “ráng mỡ gà” là gì ?
-Hiện nay kh.học đã cho phép con ng dự báo bão khá c.xác. Vậy KN “trông ráng đoán bão” của dân gian còn có tác dụng không ? (ở vùng sâu, vùng xa, ph.tiện thông tin hạn chế thì KN đoán bão của dân gian vẫn còn có tác dụng).
-Hs đọc câu 4.
- Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ? (Kiến bò ra vào tháng 7, thì tháng 8 sẽ còn lụt)
-KN nào được rút ra từ h.tượng này ?
-Dân gian đã trông kiến đoán lụt, điều này cho thấy đ.điểm nào của KN dân gian ? 
-Bài học thực tiễn từ KN dân gian này là gì ? (Phải đề phòng lũ lụt sau tháng 7 âm lịch).
-Hs đọc câu 5->câu 8. Bốn câu tục ngữ này có điểm chung là gì ?
-Câu 5 có mấy vế, giải nghĩa từng vế và giải nghĩa cả câu ? (Một mảnh đất nhỏ bằng một lượng vàng lớn).
-Em có nhận xét gì về hình thức c.tạo của câu tục ngữ này ? Tác dụng của cách c.tạo đó là gì ?
-Kinh nghiệm nào được đúc kết từ câu tục ngữ này ?
- Hs đọc câu 6.
- ở đâu thứ tự nhất, nhị, tam, xác định tầm quan trọng hay lợi ích của việc nuôi cá, làm vườn, trồng lúa ? (chỉ thứ tự lợi ích của các nghề đó).
-Kinh nghiệm s.xuất được rút ra từ đây là kinh nghiệm gì ? 
-Bài học từ kinh nghiệm đó là gì ?
-Trong thực tế, bài học này được áp dụng như thế nào ? (Nghề nuôi tôm, cá ở nc ta ngày càng được đầu tư p.triển, thu lợi nhuộn lớn).
-Hs đọc câu 7.
-Nghĩa của câu tục ngữ là gì ? (Thứ nhất là nc, thứ 2 là phân, thứ 3 là chuyên cần, thứ tư là giống).
- Câu tục ngữ nói đến những vấn đề gì ? 
- Câu tục ngữ có sử dụng BPNT gì, tác dụng của biện pháp NT đó ? 
- KN trồng trọt được đúc kết từ câu tục ngữ này là gì ?
- Bài học từ kinh nghiệm này là gì ? 
- Hs đọc câu 8.
- ý nghĩa của câu tục ngữ này là gì ? (Thứ nhất là thời vụ, thứ 2 là đất canh tác).
- Hình thức diễn đạt của câu tục ngữ này có gì đặc biệt, tác dụng của hình thức đó 
- Câu tục ngữ cho ta kinh nghiệm gì ?
-KN này đi vào thực tế nông nghiệp ở nước ta như thế nào ? 
-Hs đọc ghi nhớ.
-Sưu tầm những câu tục ngữ nói về thiên nhiên và LĐSX.
I. Giới thiệu chung:
1. Khái niệm về tục ngữ: sgk (3.4 ).
2. Đọc:
II. tìm hiểu văn bản:
1. Tục ngữ về thiên nhiên: câu 1->4
a. Câu 1: 
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
->Cách nói thậm xưng - Nhấn mạnh đ2 của đêm tháng năm và ngày tháng mười; gây ấn tượng độc đáo khó quên.
Sd phép đối xứng giữa 2 vế câu - Làm nổi bật tính chất trái ngược của mùa đông và mùa hè; làm cho câu tục ngữ cân đối, nhịp nhàng, dễ thuộc, dễ nhớ.
=>Mùa hè đêm ngắn, ngày dài; mùa đông đêm dài, ngày ngắn.
b. Câu 2: 
 Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
->Hai vế đối xứng - Nhấn mạnh sự khác biệt về sao sẽ dẫn đến sự khác biệt về mưa, nắng và làm cho câu tục ngữ cân đối nhịp nhàng, dễ thuộc, dễ nhớ.
=>Trông sao đoán thời tiết mưa, nắng.
c. Câu 3:
 Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
=>Trông ráng đoán bão.
- Dân gian không chỉ trông ráng đoán bão, mà còn xem chuồn chuồn để báo bão. Câu tục ngữ nào đúc kết kinh nghiệm này ? (Tháng 7 heo may, chuồn chuồn bay thì bão).
d. Câu 4:
 Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
=>Trông kiến đoán lụt.
- Quan sát tỉ mỉ n biểu hiện nhỏ nhất trong tự nhiên, từ đó rút ra được những nhận xét to lớn, chính xác.
2.Tục ngữ về lao đọng sản xuất:
a. Câu 5:
 Tấc đất, tấc vàng.
->Sử dụng câu rút gọn, 2 vế đối xứng - Thông tin nhanh, gọn; nêu bật được g.trị của đất, làm cho câu tục ngữ cân đối, nhịp nhàng, dễ thuộc, dễ nhớ.
=>Đất quý như vàng.
b. Câu 6:
 Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
- Nuôi cá có lãi nhất, rồi mới đến làm vườn và trồng lúa.
=>Muốn làm giàu thì phải p.triển thuỷ sản.
c. Câu 7:
 Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
- Nói đến các yếu tố của nghề trồng lúa.
->Sử dụng phép liệt kê - Vừa nêu rõ thứ tự, vừa nhấn mạnh vai trò của từng yếu tố trong nghề trồng lúa.
=> Nghề trồng lúa cần phải đủ 4 yếu tố: Nước, phân, cần, giống trong đó q.trọng hàng đầu là nước.
- Nghề làm ruộng phải đảm bảo đủ 4 yếu tố trên có như vậy thì lúa mới tốt.
d. Câu 8:
 Nhất thì, nhì thục.
->Sử dụng câu rút gọn và phép đối xứng - Nhấn mạnh 2 yếu tố thì, thục, vừa thông tin nhanh, gọn lại vừa dễ thuộc, dễ nhớ.
=>Trong trồng trọt cần đảm bảo 2 yếu tố thời vụ và đất đai, trong đó yếu tố thời vụ là q.trọng hàng đầu.
- Lịch gieo cấy đúng thời vụ, cải tạo đất sau mỗi thời vụ.
*Ghi nhớ: sgk .
*Luyện tập:
4. Củng cố: 
	? Theo em những câu tục ngữ có ý nghĩa gì trong cuộc sống?
5. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc lòng văn bản, nắm được ND, NT của từng câu, học thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài: Tục ngữ về con người và xã hội.
	ab
 Ngày soạn: 09/01/2010 ; Ngày dạy: 11/01/2010
Tiết 74 Chương trình địa phương
( Phần tiếng Việt và tập làm văn )
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Hs nắm được yêu cầu và cách thức sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ địa phương theo chủ đề và bước đầu biết chọn lọc, sắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng.
- Tăng hiểu biết và tình cảm gắn bó với đ.phg q.hg mình.
- Rèn kỹ năng trau dồi vốn văn hoá dân gian địa phương.
B. Chuẩn bị:
- GV : Bài tập này vừa có t.chất văn vừa có t.chất tập làm văn. Về văn, các em biết phân biệt ca dao, tục ngữ. Về TLV, các em biết cách sắp xếp, tổ chức 1 văn bản sưu tầm.
- HS : Học bài cũ, làm bài tập, soạn bài mới. 
C. Tiến trình lên lớp:
 1. ổn định tổ chức.
 2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy đọc 1 bài ca dao mà em thích và cho biết thế nào là ca dao, dân ca ? (Dân ca, dân ca là loại thể trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người).
 3. Bài mới:
 Giới thiệu bài: Sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ đ.phg có ý nghĩa gì ? (Rèn luyện đức tính kiên trì, rèn thói quen học hỏi, đọc sách, ghi chép, thu lượm, có tri thức hiểu biết về địa phương và có ý thức rèn luyện tính khoa học. Bài hôm nay chúng ta sẽ sưu tầm ca dao. dân ca, tục ngữ của địa phương Quảng Bình.
Họat động của GV và HS
Nội dung bài học
HĐ1: Hdẫn tìm hiểu mục I.
-Gv hướng dẫn hs cách sưu tầm:
+Tìm hỏi người địa phương.
+Chép lại từ sách báo.
+Tìm ca dao, tục ngữ viết về đ.phg.
-Mỗi em tự sắp xếp ca dao riêng, tục ngữ riêng theo trật tự A, B, C của chữ cái đầu câu ?
-Hs thành lập nhóm biên tập.
-Tục ngữ, ca dao địa phương em có những đặc sắc gì ?
1. Cách sưu tầm:
2. Chép những câu ca dao, tục ngữ đã sưu tầm được:
a-Ca dao:
b-Tục ngữ:
3. Thành lập nhóm biên tập:
4. Thảo luận về những đặc sắc của tục ngữ, ca dao địa phương mình:
4. Củng cố: 
	-Gv nhận xét, tổng kết và rút kinh nghiệm.
5. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc lòng những câu tục ngữ, ca dao vừa sưu tầm được.
- Tiếp tục sưu tầm thêm tục ngữ, ca dao địa phương.
- Soạn bài: tìm hiểu chung về văn nghị luận và trả lời câu hỏi ở sgk.
	ab
 Ngày soạn: 09/01/2010 ; Ngày dạy: 12/01/2010
Tiết 75 - 76 tìm hiểu chung về văn bản nghị luận
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Bước đầu làm quen với kiểu văn bản nghị luận.
- Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống là rất phổ biến và cần thiết.
- Nắm được đặc điểm chung của văn nghị luận.
- Rèn kĩ năng nhận biết văn nghị luận.
B. Chuẩn bị:
- GV : Nghiên cứu, soạn giáo án.
- HS : Học bài cũ, làm bài tập, soạn bài mới. 
C. Tiến trình lên lớp:
 1. ổn định tổ chức.
 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
 3. Bài mới:
Họat động của GV và HS
Nội dung bài học
HĐ1: Hdẫn tìm hiểu mục I.
- Trong đời sống em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như dưới đây không: Vì sao em đi học ? Vì sao con người cần phải có bạn ? Theo em như thế nào là sống đẹp ? Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại ? (Trong đời sống ta vẫn thường gặp những vấn đề như đã nêu ra).
- Hãy nêu thêm các câu hỏi về những vấn đề tương tự ?
- Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không ? Hãy giải thích vì sao ? (Không- Vì bản thân câu hỏi phải trả lời bằng lí lẽ, phải sử dụng khái niệm mới phù hợp).
- Để trả lời những câu hỏi như thế, hàng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường  ... g tin. Đó là 1 khía cạnh của trò lố bịch trớc khi gặp Phan Bội Châu Bây giờ chúng ta sẽ theo dõi tiếp, theo dõi bằng đôi cánh của trí tưởng tợng, những trò lố chính thức của Va ren.
- Hai nhân vật Va ren và Phan Bội Châu được giới thiệu qua những chi tiết nào ? 
- Khi giới thiệu lai lịch của 2 nhân vật, tác giả đã sử dụng biện pháp NT gì ?
- Qua lời giới thiệu 2 nhân vật được hiện lên như thế nào?
- Từ đó ta thấy đợc thái độ gì của tác giả đối với nhân vật ?
- Va ren đã tuyên bố và khuyên Phan Bội Châu những gì ?
- Số lượng lời văn dành cho việc khắc họa nhân vật Va ren nhiều hay ít ? Điều đó thể hiện dụng ý gì của tác giả ?
- Bằng chính lời lẽ của mình, Va ren đã bộc lộ nhân cách nào của y ?
- Trước những lời lẽ của Va ren thì Phan Bội Châu như thế nào ?
- Em có nhận xét gì về thái độ im lặng dửng dưng của Phan Bội Châu ?
- Khi kể và tả về thái độ của 2 nhân vật này, tác giả đã sử dụng phương thức nào?
- GV: Đây là 1 bút pháp, 1 cách viết vừa tả vừa gợi, rất thâm thúy, sinh động, lí thú.
- Qua lời miêu tả ta thấy Phan Bội Châu hiện lên là ngời nh thế nào ?
- GV: Với kẻ thù ngòi bút Nguyễn ái Quốc mang tính chiến đấu mạnh mẽ. Còn với người anh hùng dân tộc ngòi bút ấy mềm mại, nâng niu, trân trọng. Tuy không miêu tả chi tiết, song hình tượng Phan Bội Châu vẫn rõ nét, luôn song hành với nhân vật Va ren như 1 đối xứng của 2 màu sắc đối chọi nhau trong một họa phẩm.
- Hs đọc phần 3.
- Thái độ của Phan Bội Châu thể hiện qua chi tiết nào ?
- Em có suy nghĩ gì về cái nhếch mép chỉ diễn ra 1 lần của Phan Bội Châu và lời bình của tác giả cho đó là cái mỉm cười kín đáo, vô hình ? (Sự đối đáp không bằng lời mà bằng cử chỉ).
- Đoạn cuối có chi tiết:
Sự việc này có thật hay do tác giả tưởng tượng ? (Đoạn cuối là h cấu tưởng tượng mang tính NT cao). 
- Tại sao lại tách ra thêm 1 phần TB ? (Tách như vậy là để tạo ra cách dẫn truyện hóm hỉnh, thú vị làm tăng thêm ý nghĩa của vấn đề).
- Các biểu hiện đó cho thấy Phan Bội Châu đã có thái độ như thế nào đối với Va ren ?
- Thái độ ấy toát lên đặc điểm nào trong nhân cách của Phan Bội Châu ?
- Em hãy nêu những nét đặc sắc về ND, NT của VB ?
- Em có nhận xét gì về đặc điểm văn chương của Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh?
I. Giới thiệu chung:
1.Tác giả, tác phẩm
a. Tác giả: Nguyễn ái Quốc (1890 -1969).
+ quê: Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ an.
- Là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, là nhà văn, nhà thơ, là danh nhân văn hóa thế giới.
b.Tác phẩm: Đăng trên báo Người cùng khổ số 36 -37, năm 1925.
2. Đọc:
3. Bố cục: - 3 phần.
- Từ đầu -> bị giam trong tù: Lời hứa của Va ren với Phan Bội Châu.
- Tiếp -> không hiểu Phan Bội Châu: Cuộc gặp gỡ giừa Va ren và Phan Bội Châu.
- Còn lại: Thái độ của Phan Bội Châu qua lời các nhân chứng.
II. Tìm hiểu văn bản.
1- Lời hứa của Va ren với Phan Bội Châu:
- Ông Va ren đã nửa chính thức hứa sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu.
=> Lời hứa mập mờ, chứa đựng sự hài hước, lố bịch.
- Ngài chỉ muốn chăm sóc đến khi nào yên vị thật xong xuôi ở bên ấy đã.
=>Coi lời hứa không quan trọng bằng việc ổn định công việc của mình.
- Liệu quan toàn quyền Va ren sẽ chăm sóc vụ ấy vào lúc nào và ra làm sao.
-> Lời bình của tác giả,
- Sử dụng 1 loạt từ nghi vấn
=>Thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm, giễu cợt và khinh bỉ.
2-Cuộc gặp gỡ giữa Va ren và Phan Bội Châu :
- Giới thiệu về 2 nhân vật có sự tương phản đối kháng nhau: 
+ Va ren là 1 tên toàn quyền, 1 kẻ bất lương, là kẻ thống trị.
+ Phan Bội Châu chỉ là 1 người tù, 1 người Cách mạng vĩ đại nhng bị thất bại và bị đàn áp.
=>Thể hiện thái độ khinh rẻ kẻ phản bội và ngợi ca ngời ngời yêu nước.
*Va ren:
- Tôi đem tự do đến cho ông đây, hãy cộng tác, hãy hợp lực, ...
- Để mặc đấy những ý nghĩ phục thù, ông và tôi nắm chặt tay...
->Số lượng từ ngữ lớn, hình thức ngôn ngữ trần thuật độc thoại- Có tác dụng khắc họa tính cách nhân vật.
=>Là kẻ thực dụng đê tiện, xảo quyệt, dối trá, bẩn thỉu, sẵn sàng làm mọi thứ chỉ vì quyền lợi cá nhân.
* Phan Bội Châu:
- Im lặng dửng dng.
=>Đó là thái độ coi thờng, khinh bỉ.
-> Sử dụng phương thức đối lập.
=>Là người yêu nước vĩ đại, hiên ngang, bất khuất.
3- Thái độ của Phan Bội Châu qua lời các nhân chứng:
- Đôi ngọn râu mép của ngời tù nhếch lên 1 chút rồi lại hạ xuống ngay và cái đó chỉ diễn ra 1 lần thôi.
- Mỉm cười 1 cách kín đáo và vô hình.
- Phan Bội Châu nhổ vào mặt VR.
->Hư cấu tưởng tượng
-> Phan Bội Châu coi thường và khinh bỉ Va ren.
=>Nhân cách cứng cỏi, kiêu hãnh, không chịu khuất phục kẻ thù.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
 SGK (Ghi nhớ).
2. Nghệ thuật:
-Tác phẩm của Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh vừa mang tính NT cao, vừa mang tính tư tưởng, tính chiến đấu sắc bén.
4. Củng cố: 
	- Gv nhắc lại nội dung bài học.
	- Hoàn thiện phần bài tập.
5. Hướng dẫn học bài:
 - Học thuộc ghi nhớ.
 - Soạn bài: Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu và trả lời câu hỏi ở sgk.
	ab
 Ngày soạn: 29/ 03/2010 ; Ngày dạy: 01/ 04/2010
Tiết 111 dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Củng cố kiến thức về việc dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu.
- Bước đầu biết cách mở rộng câu bằng cụm chủ- vị.
B. Chuẩn bị:
 	- GV : Nghiên cứu, soạn giáo án. 
 	- HS : Học bài cũ, làm bài tập, soạn bài mới. 
C. Tiến trình lên lớp:
 1. ổn định tổ chức.(1')
 2. Kiểm tra bài cũ: (5') Thế nào là dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu ? Cho ví dụ ?
 3. Bài mới:(34')
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
HĐ1: Hdẫn tìm hiểu mục I.
- GV: ở tiết trớc chúng ta đã biết thế nào là:
và biết đợc:
Tiết này chúng ta sẽ vận dụng những kiến thức đó vào làm bài tập.
-Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu dưới đây. Cho biết trong mỗi câu, cụm C-V làm thành phần gì ?
- Mỗi câu trong từng cặp câu dới đây trình bày một ý riêng. Hãy gộp các câu cùng cặp thành một câu có cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ mà không thay đổi nghĩa chính của chúng ?
-GV hớng dẫn HS vẽ sơ đồ hình chậu.
- Gộp mỗi cặp câu hoặc vế câu (in đậm) dới đây thành một câu có cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ. (khi gộp có thể thêm hoặc bớt những từ cần thiết nhng không làm thay đổi nghĩa chính của các câu và vế câu ấy).
I. Dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu:
II. Các trờng hợp dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu:
III. Luyện tập (tiếp theo):
1. Bài 1 (69 ):
a. Khí hậu nớc ta ấm áp / cho phép ta 
 c v c 
quanh năm trồng trọt, thu hoạch 4 mùa.
 v
b. Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng
 cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa 
cỏ / trông mới đẹp; từ khi có người 
lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm 
đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối / 
nghe mới hay.
c. Thật đáng tiếc khi chúng ta / thấy những tục lệ tốt đẹp ấy mất dần, và những thức quí của đất mình thay dần bằng những thức bóng bảy hào nháng và thô kệch bắt chớc người ngoài.
2. Bài 2 (97 ):
a. Chúng em học giỏi / làm cho cha mẹ và thầy cô vui lòng.
b. Nhà văn Hoài thanh / khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích.
c. TV giàu thanh điệu / khiến lời nói của người VN ta du dương, trầm bổng như một bản nhạc.
d. Cách mạng tháng Tám thành công / đã khiến cho TV có một bước phát triển mới, một số phận mới.
3. Bài 3 (97 ):
a. Anh em hòa thuận / khiến hai thân vui vầy.
b. Đây / là cảnh rừng thông ngày ngày biết bao ngời qua lại.
c. Hàng loạt vở kịch nh "Tay ngời đàn bà", "Giác ngộ", "Bên kia sông Đuống" ra đời / đã sởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước.
4. Củng cố: 
	- Gv nhắc lại nội dung bài học.
	- Khái quát lại cách viết một bài văn lập luận giải thích.
5. Hướng dẫn học bài:
- Hoàn thành các bài tập ở sgk.
- Soạn bài: luyện nói: Bài văn giải thích về một vấn đề và trả lời câu hỏi ở sgk.
ac 
 Ngày soạn: 29/ 03/2010 ; Ngày dạy: 01/ 04/2010
Tiết 112 luyện nói: bài văn giải thích về một vấn đề
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Nắm vững hơn và vận dụng thành thạo hơn các kĩ năng làm bài văn lập luận giải thích, đồng thời củng cố những kiến thức xã hội và văn học có liên quan đến bài luyện tập.
- Biết trình bày miệng về một vấn đề XH hoặc văn học, để thông qua đó, tập nói năng một cách mạch lạc, mạnh dạn, tự nhiên, trôi chảy.
B. Chuẩn bị:
 	- GV : Nghiên cứu, soạn giáo án. 
 	- HS : Học bài cũ, làm bài tập, soạn bài mới. 
C. Tiến trình lên lớp:
 1. ổn định tổ chức.(1')
 2. Kiểm tra bài cũ: (5') Em hãy nêu dàn ý chung của bài văn lập luận giải thích ?
 3. Bài mới:(34')
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
HĐ1: Hdẫn tìm hiểu mục I.
- HS đọc đề bài.
- Em hãy nêu các bớc làm một bài văngiải thích ?
-Tìm hiểu đề là tìm hiểu những gì ?
- Em hãy nêu dàn ý chung của bài văn giải thích ? (a-MB: Nêu v.đề g.thích- hớng g.thích.
b- TB: Triển khai việc giải thích.
- Giải thích nghĩa đen.
- Giải thích nghĩa bóng.
- Giải thích nghĩa sâu.
c- KB: Nêu ý nghĩa vấn đề giải thích đối với mọi ngời).
- Dựa vào dàn bài chung, em hãy lập dàn bài cho đề văn trên ?
- HS thảo luận theo bàn khi làm dàn bài.
- Sau đó các bàn cử đại diện lên trình bày.
- HS trong lớp nhận xét, bổ xung.
- Gv: khái quát lại dàn bài và nhận xét t thế tác phong, lời nói của HS khi trình bày.
*Đề bài: Vì sao những tấn trò mà Va ren bày ra với Phan Bội Châu lại đợc Nguyễn ái Quốc gọi là những trò lố ?
I. Tìm hiểu đề và tìm ý:
- Kiểu bài: Giải thích.
- ND: Những trò lố của Va ren.
II. Lập dàn bài:
a- MB: -Đi thẳng vào vấn đề cần giới thiệu.
 Những trò lố đợc Nguyễn ái Quốc chỉ ra qua hành vi, lời nói của Va ren có ý nghĩa nh thế nào ? Vì sao Nguyễn ái Quốc kết luận nh thế ? Chúng ta hãy tập trung t tởng để tìm hiểu.
b-TB:
- Thật thế những trò lố của Va ren chính là bản chất lừa bịp, gian manh, xảo quyệt, lố bịch... của một tên thực dân sắp nhận chức toàn quyền ở Đông Dơng.
- Cái trò lố lăng đó thể hiện qua hành động và lời nói của Va ren :
+ Những trò lố bịch đó hoàn toàn tơng phản với việc làm cụ thể của viên toàn quyền.
+ Làm cho cụ Phan dửng dng, lạnh nhạt, chẳng quan tâm.
- Hai nhân vật thể hiện hai tính cách đối lập nhau:
+ Va ren đại diện cho phe phản động, gian trá, lố bịch.
+ Phan Bội Châu là chiến sĩ CM kiên cờng, bất khuất, là bậc anh hùng xả thân vì nớc.
- Những trò lố bịch đó thật trơ trẽn vì nó đã tố cáo bản chất xảo quyệt của lũ cớp nớc.
c- KB: Nói chung khi xác định những trò lố bịch của Va ren, Nguyễn ái Quốc muốn đa ra trớc công luận bản chất gian trá của bọn thực dân.
4. Củng cố: 
	- Gv nhắc lại nội dung bài học.
	- Khái quát lại cách viết một bài văn lập luận giải thích.
5. Hướng dẫn học bài:
- Hoàn thành các bài tập ở sgk.
- Soạn bài: Ca Huế trên sông Hương và trả lời câu hỏi ở sgk.
ac 

Tài liệu đính kèm:

  • docVav7.HKII.sen.doc