Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 22 - Tiết 81: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Tiết 2)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 22 - Tiết 81: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Tiết 2)

. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1.Kiến thức.

 - Hiểu được thân thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Nắm được nghệ thuật nghị luận chặt chẽ, sáng gọn, có tính mẫu mực của bài văn.

 - Nhớ được những câu chốt của bài văn và những câu có hình ảnh so sánh.

2.Kĩ năng

 Rèn luyện kỹ năng đọc tìm hiểu phân tích bố cục và cách nêu luận điểm, các luận cứ trong bài văn nghị luận.

 3. Thái độ:Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết trong tập thể.

 

doc 13 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 618Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 22 - Tiết 81: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Tiết 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 22 Tiết:81 NS:15/1/2010 ND:17/1/2011
 TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
 (Hồ Chí Minh)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức.
 - Hiểu được thân thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Nắm được nghệ thuật nghị luận chặt chẽ, sáng gọn, có tính mẫu mực của bài văn.
 - Nhớ được những câu chốt của bài văn và những câu có hình ảnh so sánh.
2.Kĩ năng 
 Rèn luyện kỹ năng đọc tìm hiểu phân tích bố cục và cách nêu luận điểm, các luận cứ trong bài văn nghị luận.
 3. Thái độ:Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết trong tập thể.
II. CHUẨN BỊ.
 - GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn giáo án
- HS: Đọc SGK– Xem trước bài tập. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 1. Ổn định : Kiểm tra sĩ số, tác phong HS 
 2. Kiểm tra bài cũ.
 Đọc thuộc lòng bài tục ngữ về con người và xã hội và cho biết bài tục ngữ đã cho ta những kinh nghiệm gì ?
 3-Bài mới: 
Chúng ta đã biết văn nghị luận viết ra nhằm xác lập cho ng đọc, ng nghe 1 t.tưởng, q.điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, d.chứng thuyết phục. Những t.tưởng, q.điểm trong bài nghị luận phải hướng tới g.quyết n v.đề có thực trong đời sống thì mới có ý nghĩa, có t.dụng. Trong kho tàng văn nghị luận VN, bài TTYNCNDT của c.tịch HCM đã được đánh giá là 1 trong n áng văn nghị luận kiểu CM tiêu biểu, mẫu mực nhất. áng văn ấy đã làm sáng tỏ 1 chân lí: DT VN nồng nàn yêu nước.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: (10 phút)
HS đọc chú thích *
-Nêu một số nét chính về tác giả
- Bài văn ra đời trong hoàn cảnh nào?
-Văn bản thuộc thể lọai nào?
- Gv giải thích một số từ khó
* Hoạt động 2: (25 phút)
GVHD đọc: giọng mạch lạc, rõ ràng dứt khoát nhưng vẫn thể hiện tình cảm.
- Gv đọc à hs đọc à nhận xét.
- Văn bản này nói về vấn đề gì?
- Thể hiện qua câu văn nào?
- Văn bản này có thể chia làm mấy phần? ranh giới giữa các phần?
- Nêu nội dung của từng phần?
HS đọc đoạn 1.
- Câu văn mở đầu: dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước . Em hiểu tình cảm như thế nào được gọi là nồng nàn yêu nước?
- Lòng nồng nàn yêu nước của dân ta được tác giả nhấn mạnh trên lĩnh vực nào?
- Tại sao ở lĩnh vực đó, lòng yêu nước của dân ta lại bộc lộ mạnh mẽ như vậy?
- Nổi bật trong đoạn mở đầu là hình ảnh nào?
- Ngôn từ nào được tác giả nhấn mạnh khi tạo thành hình ảnh này?
- Tác dụng của các hình ảnh và ngôn từ này?
- Đặt trong bố cục bài văn nghị luận, đoạn mở đầu có vai trò và ý nghĩa gì?
-Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề của đoạn nghị luận trên?
HS đọc đoạn 2.
- Để làm rõ lòng yêu nước của nhân dân ta, Hồ Chí Minh đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể nào?
- Lòng yêu nước trong quá khứ được xác nhận bằng các chứng cứ lịch sử nào?
- Vì sao tác giả có quyền khẳng định: “ chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang “đó”?
- Nhận xét cách đưa dẫn chứng trong đoạn văn này? 
- Để chứng minh lòng yêu nước của đồng bào ta ngày nay, tác giả đẫ xác nhận bằng những chứng cứ nào?
- Dẫn chứng được trình bày theo kiểu mô hình nào?
- Cấu trúc dẫn chứng có quan hệ với nhau như thế nào?
- Tính thuyết phục của các chứng cứ này là gì?
 ( Cách lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng theo:
+ Lứa tuổi: từ cụ già -> nhi đồng
+ Không gian: trong nước -> ngoài nước, kiều bào ngoài nước -> đồng bào vùng tạm chiến
+ Nhiệm vụ, công việc, chiến đấu, sản xuất
+ Con người: bộ đội, công nhân, nông dân, phụ nữ
+ Việc làm: chịu đói, nhịn ăn, diệt giặc, vận tải, sản xuất, săn sóc, yêu thương bộ đội.
HS đọc đoạn 3.
- Tác giả ví tinh thần yêu nước như thế nào?
- Nhận xét tác dụng của cách so sánh này?
- Em hiểu như thế nào lòng yêu trưng bày và lòng yêu nước giấu kín trong đoạn văn này?
- Khi bàn về bổn phận của chúng ta, tác giả đã bộc lộ quan điểm yêu nước như thế nào?
- Cách nghị luận của tác giả ở đoạn văn này có gì đặc sắc?
- Tác dụng của cách nghị luận này?
- Theo em, nghệ thuật nghị luận ở bài này có gì đặc sắc?
- Là người yêu nước, em nhận thức được điều yêu nước nào từ bài tinh thần yêu nước của nhân dân ta? (thảo luận )
HS đọc ghi nhớ.
* Hoạt động 3: (2 phút)
-Qua bài văn em nhận thức được điều yêu nước nào?
-Theo em văn bản này có sức thuyết phục không.? Vì sao
Đọc- chú thích:
-Nêu theo Sgk
- 3 phần:
3. Bố cục: 3 phần 
Phần 1: đầu -> lũ cướp nước : nhận định chung veà lòng yêu nước.
Phần 2: Tiếp -> nồng nàn yêu nước 
CM những biểu hiện của lòng yêu nước.
Phần 3: Còn lại: Nhiệm vụ của chúng ta
- Nồng nàn là trạng thái tình cảm sôi nổi mãnh liệt của tâm hồn.
- Nồng nàn yêu nước là tình yêu nước ở độ mãnh liệt, sôi nổi, chân thành.
- Đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
- Bài văn này được viết trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, dân ta đang nỗ lực thi đua yêu nước.
- Hình ảnh lòng yêu nước: “nó kết thànhlũ cướp nước”.
à Lặp lại nhiều lần đại từ nó (lòng yêu nước).
Các động từ mạnh dùng liên tiếp (kết thành, lướt qua, nhấn chìm).
à Tác dụng: gợi tả sức mạnh của lòng yêu nước, tạo khí thế mạnh cho câu văn à thuyết phục người đọc.
-Hs nhận xétcá nhân.
* Lòng yêu nước trong quá khứ:
- Thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, .
- Vì đây là các thời đại gắn liền với các chiến công hiển hách trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
- Dẫn chứng tiêu biểu được liệt kê theo tình tự thời gian. à chứng minh lòng yêu nước của dân tộc trong lịch sử. 
* Lòng yêu nước của đồng bào ta ngày nay:
- Tất cả mọi người đều có lòng yêu nước: từ các cụ già tóc bạcyêu nước ghét giặc.
- Từ tiền tuyến đến hậu phương đều có hành động yêu nước: từ những chiến sĩ ..như con đẻ của mình.
- Mọi nghề nghiệp tầng lớp đều có lòng yêu nước: từ những nam nữ công nhâncho chính phủ.
à Liệt kê.
à Mô hình liên kết: Từ..đến.
à Nó được liên kết với nhau để làm rõ chủ đề đoạn văn: lòng yêu nước của đồng bào ta.
à Vừa cụ thể toàn diện
 Nhiệm vụ của Đảng:
- Đề cao tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
 à Người đọc, nghe dễ hiểu.
- Lòng yêu nước tồn tại 2 dạng:
+ Có thể nhìn thấy được: trưng bày.
+ Có thể không nhìn thấy được: giấu kín.
à Động viên khích lệ tiềm năng yêu nước của mọi người (phải ra sứckháng chiến).
à Đưa hình ảnh để diễn đạt lý lẽ (lòng yêu nước được trưng bày .trong hòm) à dễ hiểu đi sâu vào lòng người.
- Bố cục chặt chẽ,lập luận mạch lạc, sáng sủa.
- Lý lẽ thống nhất với dẫn chứng, dẫn chứng phong phú, lý lẽ được diễn đạt bằng hình ảnh so sánh dễ hiểu.
- Nội dung
- Học sinh thảo luận , tự do phát biểu
-Nghệ thuật 
- Bố cục chặt chẽ, lâp luận mạch lạc sáng sủa 
- lý lẽ thống nhất với dẫn chứng, dẫn chứng phong phú.
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
-HCM ( Bác Hồ) sinh ngày 19/5/1890 mất ngày 3/ 9/ 1969 .Quê Nam Đàn-Nghệ An 
2. Tác phẩm: Bài văn trích trong báo cáo chính trị của chủ tịch HCM tại đại hội lần thứ II ( tháng 2/1951 ) của đảng lao động VN.
3.Thể loại: Văn bản nghị luận ( tác phẩm nghị luân)
4. Chú thích/Sgk
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Nhận định chung về lòng yêu nước:
- Cách nêu vấn đề ngắn gọn, sinh động hấp dẫn theo lối so sánh cụ thể thuyết phục người đọc.
- Cách sử dụng điệp từ nó,động từ mạnh(kết thành, lướt qua, nhấn chìm),hình ảnh cụ thể, sinh động.Tác giả ca ngợi, tự hào và khẳng định lòng yêu nước mãnh liệt của dân ta. 
2. Những biểu hiện của lòng yêu nước:
a:Trong quá khứ của lịch sử dân tộc:
- Biểu hiện qua các cuộc kháng chiến “ thời Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi, Quang Trung.”
- Dẫn chứng tiêu biểu, khái quát,liệt kê theo thời gian,điệp từ giúp người đọc liên tưởng tới qúa khứ lịch sử oai hùng đã chứng tỏ lòng yêu nước của dân tộc
- Cảm xúc dạt dào, lí lẽ hùng hồn, lập luận đanh thép.
b. Trong hiện tại
- Thời kì chống thực dân Pháp xâm lược
- Câu văn dài, kết cấu trùng điệp, mô hình liên kết(từđến),nghệ thuật: liệt kê,dẫn chứng cụ thể, toàn diện.
-> Lí lẽ lập luận giản dÞ, chủ yếu là dẫn chứng -> Lòng yêu nước của nhân dân ta được thể hiện ở mọi đối tượng, mọi nơi, mọi lúc -> đã khơi dậy kích thích, khởi động tinh thần dân tộc, sự tự hào, tin tưởng vào chiến thắng của cuộc kháng chiến.
3. Nhiệm vụ của đảng ta:
- Nghệ thuật: so sánh đề cao tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Lòng yêu nước tồn tại dưới hai dạng:
+ Có thể nhìn thấy được
+ Có thể không nhìn thấy.
- Bổn phận của chúng ta: Phải ra sức giải thích...
=> Phải động viên, tổ chức, khích lệ lòng yêu nước của mọi người,làm cho tư tưởng yêu nước được thực hành.
III.Tổng kết.
1.Nội dung: 
 - Lòng yêu nước là giá trị tinh thần cao quý
 - Dân ta ai cũng có lòng yêu nước 
 - Cần phải thể hiện lòng yêu nước bằng việc làm cụ thể 
2.Nghệ thuật 
-Bố cục chặt chẽ, lâp luận mạch lạc sáng sủa 
-Lý lẽ thống nhất với dẫn chứng, dẫn chứng phong phú lý lẽ được diễn đạt dưới dạng hình ảnh so sánh nên sinh động dễ hiểu 
IV. Củng cố- Dặn dò 
 - Là người yêu nước em nhận thức thêm điều yêu nước nào từ văn bản ?
 - Qua bài văn này em hiểu thêm điều gì về nghệ thuật nghị luận của HCM?
 - Học thuộc ghi nhớ.
 - Chuẩn bị bài mới: 
 *********************************************************************
Tuần: 22 Tiết:82 NS:16/1/2010 ND:18/1/2011
 CÂU ĐẶC BIỆT
 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức.
Khái niệm câu đặc biệt .
Tác dụng của việc sử dụng câu đặc biệt trong văn bản .
2.Kĩ năng 
 - Nhận biết câu đặc biệt .
 - Phân tích tác dụng cảu câu đặc biệt trong văn bản .
 - Sử dụng câu đặc biệt phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp .
 3. Có ý thức sử dụng câu đặc biệt trong những tình huống cụ thể.
II. CHUẨN BỊ.
 - GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn giáo án
- HS: Đọc SGK– Xem trước bài tập. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 1. Ổn định : Kiểm tra sĩ số, tác phong HS 
 2. Kiểm tra bài cũ.
 - Thế nào là câu rút gọn? rút gọn câu nhằm mục đích gì?
 - Khi rút gọn câu cần chú ý điều gì? Gv cho ví dụ hs phân tích.
 3.Bài mới:
Trong Tiếng Việt có rất nhiều kiểu câu, mỗi câu có tác dụng khác nhau. Câu đặc biệt là một trong các kiểu câu ấy. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: (10 phút)
GV gọi HS đọc VD SGK+ bảng phụ
Gv yêu cầu học sinh thảo luận nhóm
- Câu in đậm có phải là câu rút gọn không? Tại sao?
- Vậy câu in đậm trên có cấu tạo đầy đủ CN + VN chưa?
- Vậy câu trên là câu gì?
- Thế nào là một câu đặc biệt?
- GV gọi Hs đọc
* Bài tập: 
Xác định câu đặc biệt trong 2 đoạn văn sau:
1. Rầm! Mọi người ngoảnh lại nhìn. Hai chiếc xe máy đã tông vào nhau. Thật khủng khiếp!
2. Ôi kim lang! hỡi kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây?
* Lưu ý: GV cho HS phân biệt vớt câu bình thường (Câu có đầy đủ CN-VN), câu rút gọn (vốn là một câu bình thường nhưng bị rút gọn CN hoặc VN hoặc cả CN và VN)
 Đối với câu rút gọn có thể căn cứ vào tình huống giao tiếp khôi phục lại thành phần bị rút gọn, làm cho câu đầy đủ cả ch ...  2: Tác dụng của câu đặc biệt vừa tìm bt1
Ba giây  lâu quá ! -> xác định thời gian
Lâu quá! -> bộc lộ cảm xúc 
Một hồi còi -> tường thuật 
Lá ơi -> gọi đáp.
IV. Củng cố- Dặn dò 
 - Hệ thống nội dung bài
 - Trong các câu sau câu nào không phải là câu đặc biệt?
A. Giờ ra chơi B. Tiếng suối chảy róc rách 
C. Cánh đồng làng D. Câu chuyện của bà tôi.
 - Học thuộc ghi nhớ + làm bt3 ( sgk)
Xem trước bài: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
Tuần 22- Tiết 83 NS:17/1/2010 ND:19/1/2011
 BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG
 BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức.
 Giúp học sinh: + Giúp HS biết được cách xác định luận điểm, luận cứ và lập luận 
 + Xác định bố cục trong 1 bài văn nghị luận 
 + Thấy được mối quan hệ giữa bố cục và lập luận.
2.Kĩ năng : Rèn luyện kỹ năng lập bố cục, từ luận điểm đến hệ thống luận cứ trong bài văn nghị luận. 
3 Có ý thức lập bố cục, dàn ý cho đề bài cụ thể khi làm bài văn nghị luận.
 II. CHUẨN BỊ.
 - GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn giáo án
- HS: Đọc SGK– Xem trước bài tập. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 1. Ổn định : Kiểm tra sĩ số, tác phong HS 
 2. Kiểm tra bài cũ.
 - Thế nào là đề văn nghị luận? Nêu tính chất của đề văn nghị luận?
 - Nêu cách lập ý cho đề văn nghị luận? 
 3. Bài mới : (1’)
Sau khi đã hiểu lập luận là gì ? Qui trình thực hiện lập luận theo một bài văn nghị luận và nhất là cách trình bày bố cục của một bài văn nghị luận thì tiết học hôm nay sẽ trở nên cụ thể với các em. 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: (22 phút)
- HS đọc lại văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- GV vẽ sơ đồ vào bảng phụ.
H: Bài văn gồm mấy phần? đó là những phần nào?
- Chỉ ra ranh giới giữa các phần? 
- Em hãy cho biết mỗi phần gồm mấy đoạn?
- Phần mở bài nêu lên vấn đề gì?
- Luận điểm chính ở phần mở bài? 
- Nó được gọi là gì?
- Trong phần thân bài gồm mấy đoạn? mỗi đoạn làm nhiệm vụ gì?
- Em hãy nêu luận điểm phụ của từng đoạn? 
- Em hãy nêu nhiệm vụ chính của phần kết bài?
à Qua phần kết bài tác giả đã khẳng định lại luận điểm, tư tưởng của mình..
- Vậy bố cục của bài văn nghị luận gồm mấy phần? nội dung của từng phần?
* Về phương pháp lập luận :
a. Xét hàng ngang:
- Phần mở bài:
- Nhờ đâu mà lũ bán nước, cướp nước bị nhấn chìm?
- Ở hàng ngang (1) tác giả lập luận theo quan hệ gì?
- Phần thân bài:
- Vì sao chúng ta phải ghi nhớ? 
- Tác giả lập luận theo quan hệ gì?
- Ở đoạn (3) sử dụng phương pháp lập luận nào?
à tổng – phân - hợp: Tác giả đưa ra nhận định chung à dẫn chứng à kết luận mọi người đều có lòng yêu nước.
- Phần kết bài sử dụng phương pháp lập luận nào? GV: Từ truyền thống đưa ra bổn phận của chúng ta: phát huy lòng yêu nước..
b. Xét hàng dọc:
- Nó lập luận theo phương pháp nào?
- Vậy em có nhận xét gì về phương pháp lập luận?
HS đọc ghi nhớ.
* Hoạt động 2: (15 phút) Hướng dẫn học sinh làm.
I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận:
1. Bố cục bài văn nghị luận:
- 3 phần: mb,tb. Kb.
- Mở bài: I (1).
- Thân bài: II (2) (3).
- Kết bài: III (4).
- Mở bài 1 đoạn.
- Thân bài 2 đoạn.
- Kết bài 1 đoạn.
* Mở bài: - Lòng yêu nước, truyền thống đánh giặc.
à Lòng yêu nước của nhân dân ta.
à Luận điểm xuất phát.
* Thân bài: 2 đoạn.
- Mỗi đoạn có 1 luận điểm phụ: 
+ Đoạn 1: Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại.( lòng yêu nước trong quá khứ).
+ Đoạn 2: đồng bào ta ngày nay (lòng yêu nước trong hiện tại).
* Kết bài: 
- Khẳng định lòng yêu nước.
- Nhiệm vụ của Đảng.
2. Phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận:
a. Hàng ngang:
- (I) Dân ta có 1 lòng nồng nàn yêu nước.
à (I) (1) à quan hệ nhân quả.
- (II) (2) Vì: lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại ( Bà Trưng, Bà Triệu.) 
à Tổng – phân - hợp.
- (II) (3) à tổng – phân - hợp.
- (4) Lập luận theo phương pháp tương đồng.
b. Hàng dọc: 
- Tương đồng theo mặt thời gian.
II. Luyện tập:
I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận:
1. Bố cục bài văn nghị luận:
* 3 phần: 
- MB: Nêu vấn đề có ý nghĩa với đời sống( luận điểm xuất phát) 
- TB: Trình bày nội dung chủ yếu của bài ( có nhiều đoạn, mỗi đoạn là 1 luận điểm phụ).
- KB: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của người nói và viết.
2. Phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận:
* Phương pháp lập luận trong văn bản
- Hàng ngang 1: Quan hệ nhân quả 
- Hàng ngang 2: Quan hệ nhân quả 
- Hàng ngang 3: Quan hệ tổng – phân – hợp 
- Hàng ngang 4: Quan hệ suy luận tương đồng
- Hàng dọc 1 : Quan hệ suy luận tương đồng theo thời gian.
- Hàng dọc 2: Quan hệ suy luận tương đồng 
- Hàng dọc 3: Quan hệ nhân quả 
* Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập:
III. Luyện tập: 
1. Tìm hiểu bố cục và lập luận trong văn bản : “Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn “
a). Tư tưởng của bài văn là : Phải biết học cơ bản thì mới có thể thành tài (luận điểm chính ).
* Các luận điểm phụ :
	 + Ở đời có nhiều người đi học ,nhưng ít ai biết học cho thành tài .
	 + Chỉ ai chịu khó học tập những đều cơ bản thì mới thành tài .
	 + Chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi .
2. Bố cục bài văn có 3 phần .
	*Mở bài : Chỉ có 1 câu ,cách lập luận ở câu mở đầu là suy luận đối lập .
	*Thân bài : Đoạn 2
	 + Câu chuyện Đơvanhxi học vẽ trứng đóng vai trò minh họa cho luận điểm chính .
	 + Cách lập luận (suy luận – nhân quả ) : Do cái học vẽ đi vẽ lại cái trứng mà đơvanhxi đã luyện tinh mắt ,luyện dẻ o tay và về sau trở thành họa sĩ lớn thời phục hưng .
	*Kết bài : 1 đoạn 
	 +Dùng phương pháp suy luận – nhân quả .
	 + Nhân : Cách dạy của thầy Vê rô ki ô về cách chịu khó luyện tập các động tác cơ bản đơvanhxi
	 +Quả : Sự thành công của đơvanhxi.
 IV Củng cố-Dặn dò : Hệ thống nội dung bài 
? Nêu bố cục bài nghị luận ? Bố cục và lập luận có mối quan hệ như thế nào ?
 Học thuộc ghi nhớ : Chuẩn bị bài luyện tập 
 ****************************************************
Tuần 22- Tiết 84 NS:18/1/2010 ND:20/1/2011
 LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG
 VĂN NGHỊ LUẬN
 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức.
 Giúp học sinh: - Giúp hs khắc sâu kiến thức về lập luận trong văn nghị luận.
2. Rèn luyện kỹ năng tìm luận điểm, luận cứ và lập luận.
3 Có ý thức lập bố cục, dàn ý cho đề bài cụ thể khi làm bài văn nghị luận.
 II. CHUẨN BỊ.
 - GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn giáo án
- HS: Đọc SGK– Xem trước bài tập. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 1. Ổn định : Kiểm tra sĩ số, tác phong HS 
 2. Kiểm tra bài cũ.
 - Nêu bố cục của bài văn nghị luận?
 - Nêu các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận?
3. Bài mới: Gtb Tiết trước các em đã được học về phương pháp lập luận trong bài nghị luận. Để củng cố kiến thức tiết trước, chúng ta cùng luyện tập.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: (10 phút)
- HS đọc 1. 
- Em hãy xác định luận cứ và kết luận trong từng đề?
- Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận?
- Em có nhận xét gì về vị trí của luận cứ và kết luận?
- HS đọc 2.
GV gọi hs bổ sung luận cứ các câu ỏ bài 2 .
- Gv nhận xét à sửa chữa.
à Một kết luận có thể có nhiều luận cứ khác nhau, miễn là hợp lý.
- HS đọc 3.
- Viết kết luận cho các luận cứ ở bài 3?
Gv: một luận cứ ta có thể có nhiều kết luận khác nhau.
GV: trong đời sống hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận thường nằm trong cấu trúc nhất định có thể mô hình hoá như sau 
Nếu A thì B ( B1, B2..) 
Nếu A(A1, A2) Thì B 
 Luận cứ Luận điểm 
* Hoạt động 2: (15 phút)
HS đọc 1.
GV cho hs thảo luận nhóm với câu hỏi sau:
- Em hãy so sánh các kết luận ở phần I.2 với các luận điểm ở II.1?
- Vậy tác dụng của luận điểm trong văn nghị luận?
* Gv gọi hs đọc lại văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Em có nhận xét gì về cách lập luận của đoạn văn trên?
GV: Ngoài ra một số văn bản đi từ: dẫn chứng à lý lẽ à luận điểm phụ.
- Vì sao chúng ta nêu ra luận điểm đó?
- Luận điểm đó có nội dung gì?
- Luận điểm đó có thực tế không?
- Nó có tác dụng gì?
* Hoạt động 3: (15 phút)
- GV: nêu yêu cầu à hs làm à trình bày à nhận xét bổ sung.
- GV: Nêu yêu cầu của đề: 
“ Sách là người bạn lớn của con người”. em hãy lập luận cho luận điểm trên.
I. Lập luận trong đời sống:
1. Xác định luận cứ, kết luận:
a. Hôm nay trời mưa à luận cứ; chúng em đi chơi công viên à kết luận.
b. Em rất thích đọc sách à kết luận; vì qua sách em học được nhiều điều.à luận cứ.
c. Trời nóng quá à luận cứ; đi ăn kem đi à kết luận.
- Theo quan hệ nguyên nhân kết quả.
à Chúng ta có thể thay đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận.
Tìm luận cứ:
a. vì nơi đây từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ.
b.  vì sẽ chẳng còn ai tin mình nữa.
c. Đau đầu quá nghỉ ..
d. Ở nhà, trẻ em. 
e. Những ngày nghỉ em ..
Viết kết luận:
a. .đến thư viện đọc sách đi.
b. chẳng biết học cái gì nữa.
c ai cũng khó chịu (họ cứ tưởng như thế là hay lắm).
d phải gương mẫu chứ.
e chẳng ngó ngàng gì đến việc học hành.
- Hs thảo luận nhóm 
* So sánh: 
- Giống nhau: đều là kết luận.
- Khác nhau: 
+ I.2 Lời nói trong giao tiếp hằng ngày thường mang tính chất cá nhân, có ý nghĩa hàm ẩn.
+ II.1 Luận điểm trong văn nghị luận mang tính chất khái quát và có ý nghĩa tường minh.
à Tác dụng: - Là cơ sở để triển khai luận cứ.
- Là kết luận của luận điểm.
à Tác giả đi từ luận điểm phụ à dẫn chứng à lý lẽ.
2. Hs làm.
- Luyện tập:
-Gv yêu cầu hs lập luận cho đề trên
I. Lập luận trong đời sống:
1. Xác định luận cứ, kết luận:
2. Tìm luận cứ:
3. Viết kết luận:
=> Lập luận trong đời sống là đưa ra luận cứ dẫn dắt người nghe, người đọc đến một kết luận hay chấp nhận kết luận và kết luận đó là tt ( quan điểm, ý định của người nói, người viết)
II. Lập luận trong văn nghị luận:
a) So sánh:
* giống: Đều là những kết luận
* khác : 
- Ở mục I2 là lời nói trong giao tiếp hằng ngày thì mang tính cá nhân và có ý nghĩa hàm ẩn ( phạm vi nhỏ)
- Ở mục II2 là luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh ( phổ biến)
b) Tác dụng
- Là cơ sở để triển khai luận cứ 
- Là kết luận của lập luận
=> Qua bài ta thấy lập luận trong đời sống XH khác với lập luận trong bài nghị luận.
III. Luyện tập:
Lập luận cho luận điểm 
“ Sách là người bạn tốt của con người”
- Vì con người không chỉ có đời sống vật chất mà còn có đời sống tinh thần.
- Sách là người bạn lớn của con người 
+ Sách giúp mở mang trí tuệ
+ Sách dẫn ta đi sâu vào lĩnh vực đời sống
+ Sách giúp ta thư giãn 
=> Đây là một vấn đề thực tế trong đời sống XH .
4.Củng cố - Dặn dò : Hệ thống nội dung bài
 - Lập luận trong đời sống khác với lập luận trong văn nghị luận ở điểm nào ?
 - HS xem lại bài – học và làm bt2
 Chuẩn bị bài : Sự giàu đẹp của tiếng việt .

Tài liệu đính kèm:

  • docVĂN 7 TUẦN 22(3 CỘT MỚI).doc