Giúp HS :
- Nắm được khái niệm câu đặc biệt.
- Hiểu được tác dụng của câu đặc biệt.
- Biết cách sử dụng câu đặc biệt trong những tình huống nói, viết cụ thể.
B. Chuẩn bị:
*Thầy: Nghiên cứu bài dạy soạn giáo án + Bảng phụ
* Trò: Nghiên cứu bài trứơc, trả lời các yêu cầu trong bài.
C Phương pháp
-Quy nạp ,gợi tìm ,nêu vấn đề ,thực hiện nhóm
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
TUẦN 23 Tiết :82 – CÂU ĐẶC BIỆT . Tiết :83 – BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN . Tiết :84 – LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Tuaàn :23- Tieát :82 CÂU ĐẶC BIỆT Ngaøy soaïn:13/1/2010 Ngaøy daïy:18/1/2010 – 23/1/2010 A . Mục tiêu cần đạt: Giúp HS : Nắm được khái niệm câu đặc biệt. Hiểu được tác dụng của câu đặc biệt. Biết cách sử dụng câu đặc biệt trong những tình huống nói, viết cụ thể. B. Chuẩn bị: *Thầy: Nghiên cứu bài dạy soạn giáo án + Bảng phụ * Trò: Nghiên cứu bài trứơc, trả lời các yêu cầu trong bài. C Phương pháp -Quy nạp ,gợi tìm ,nêu vấn đề ,thực hiện nhóm D. Tiến trình tổ chức các hoạt động: 1. Ổn định : Kiểm diện, trật tự. 2.Bài cũ : - Thế nào là câu rút gọn? Cách dùng câu rút gọn? Cho VD ? - Mục đích dùng câu rút gọn? Khi dùng câu rút gọn cần chú ý điều gì? VD cụ thể ? 3.Bài mới : . Hoạt động thầy Hoạt động trò Nội dung HĐ 1 : Giới thiệu bài Ở tiết rút gọn câu các em đã nắm được kiểu câu rút gọn. Hôm nay các em sẽ tìm hiểu thêm kiểu câu đặc biệt để từ đó phân biệt câu đặc biệt khác câu rút gọn như thế nào về cấu tạo cũng như về tác dụng để có thể sử dụng đúng 2 kiểu câu này HĐ 2 :Hình thành kiến thức . * Treo bảng phụ (Các VD SGK). * Cho HS đọc. - Câu: “ Ôi, em Thuỷ!” có phải là câu rút gọn không? Vì sao? - Hãy gọi tên câu vừa phân tích và giải thích? ** Bài tập nhanh: Xác định câu -Quan sát, - Đọc . * Cá nhân: - Không. Vì không thể khôi phục thành phần bị lược bỏ. - Câu đặc biệt vì không thể có chủ ngữ, vị ngữ. I)Thế nào là câu đặc biệt ? Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ, vị ngữ. Ví dụ : Lá ơi ! đặc biệt trong 2 đoạn văn sau: * Treo bảng phụ: 1.Rầm. Mọi người ngoảnh lại nhìn. Hai chiếc xe máy đã tông vào nhau.Thật khủng khiếp! 2.Hai chiếc xe máy đều lạng lách, phóng nhanh vượt ẩu. Bỗng một tiếng rầm khủng khiếp vang lên. Chúng đã tông vào nhau * Chỉ định HS đọc ghi nhớ. * Treo bảng phụ ( mục 2 SGK) - Xác định câu đặt biệt và nêu tác dụng của từng câu đặc biệt trong mỗi ví dụ? ** Bài tập nhanh: - Xác định và nêu tác dụng của câu đặc biệt trong mẫu chuyện sau: (Treo bảng phụ) “ Hai ông sợ vợ tâm sự với nhau, một ông thở dài: - Hôm qua, sau một trận cãi vã tơi bời khói lửa, tớ buộc bà ấy phải quỳ - Bịa! - Thật mà! - Thế cơ à? Rồi sao nữa? - Bà ấy quỳ xuống đất và bảo: Thôi! Bò ra khỏi gầm giường đi!” - Nêu tác dụng của câu đặc biệt? * Cho HS đọc lại ghi nhớ. * Quan sát, lên bảng thực hiện: -Rầm. -Thật khủng khiếp! * Đọc và tự ghi bài. * Quan sát, thảo luận, trả lời: 1.Một đêm mùa xuân. ® Xác định thời gian, nơi chốn. 2.Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. ® Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng. 3.Trời ơi! ® Bộc lộ cảm xúc. 4.Sơn! Em Sơn! Sơn ơi! Chị An ơi! ® Gọi đáp. * Thảo luận, xác định: + Bịa! (phủ định). + Thật mà! (khẳng định, bộc lộ cảm xúc). + Thế cơ à? Rồi sao nữa? (hỏi, bộc lộ cảm xúc). + Thôi! (mệnh lệnh, bộc lộ cảm xúc). * Đọc ghi nhớ và ghi bài. . II)Tác dụng câu đặc biệt : -Nêu thời gian, nơi chốn. -Liệt kê, thông báo sự tồn tại của sự vật, hiện tượng. -Bộc lộ cảm xúc. -Gọi đáp. HĐ4: Củng cố -Luyện tập -Em hiểu được nội dung gì qua tiết học hôm nay ? * Nêu yêu cầu, treo bảng phụ. * Khẳng định. -HS tái hiện lại đơn vị kt vừa học xong . -Thảo luận, trình bày. -Tổ khác nhận xét, sữa chữa. III)Luyện tập : BT1/ trang 28 a) Không có câu đặc biệt. Câu rút gọn: C 2,3,5 b) Câu đặc biệt: Ba giây Bốn giây Năm giây Lâu quá! - Không có câu rút gọn c) Câu đặt biệt: Một hồi còi! - Không có câu rút gọn d)Câu đặt biệt: Lá ơi! - Nêu tác dụng của các câu đặc biệt, câu rút gọn vừa tìm được? * Nêu yêu cầu (SGK) ** Gợi ý: Có thể mở đầu đoạn bằng câu đặc biệt có tác dụng giới thiệu địa điểm hoặc thời gian của sự vật được miêu tả. * Gọi vài HS trình bày * Cho điểm khích lệ. * Cá nhân. * Nghe và thực hiện cá nhân. -HS xung phong trình bày. -Nhận xét. Câu rút gọn: +Hãy kể đi! + Bình thường lắm đâu. BT2: b) Xác định thời gian (3 câu đầu). Bộc lộ cảm xúc (câu 4) c) Liệt kê, thông báo sự xuất hiện của sự vật, hiện tượng. d) Gọi đáp -Tác dụng của câu rút gọn: a)Làm câu gọn hơn, tránh lặp từ ngữ. d)Câu mệnh lệnh thường rút gọn chủ ngữ. BT3: Tự viết đoạn văn chủ đề về quê hương em. -Dặn dò * Học thuộc 2 ghi nhớ. * Làm hoàn chỉnh lại bài tập 3. * Soạn bài: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận. + Nghiên cứu bài trước. + Trả lời các câu hỏi gợi ý T 30. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Tuaàn :23- Tieát :83 BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬNTRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN Ngaøy soaïn:13/1/2010 Ngaøy daïy:18/1/2010 – 23/1/2010 A . Mục tiêu cần đạt: Giúp HS : Biết cách lập bố cục và lập luận trong bài văn nghị luận. Nắm được mối quan hệ giữa bố cục và phương pháp lập luận của bài văn nghị luận. B. Chuẩn bị: *Thầy: Nghiên cứu bài dạy soạn giáo án + Bảng phụ * Trò: Nghiên cứu bài trứơc, trả lời các yêu cầu trong bài. C. Phương pháp -Quy nạp ,gợi tìm ,nêu vấn đề ,thực hiện nhóm D. Tiến trình tổ chức các hoạt động: 1.Onđịnh:Kiểm diện, trật tự. 2.Bài cũ :- Trình bày hiểu biết của em về đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận ? 3.Bài mới :*. Hoạt động thầy Hoạt động trò Nội dung HĐ 1: Giới thiệu bài Trong văn nghị luận, bố cục và lập luận có mối quan hệ như thế nào? Khái niệm về bố cục thì quá quen thuộc nhưng khái niệm về lập luận là mới nhưng là phổ biến. Không biết lập luận thì không làm được văn nghị luận. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này Hoạt động 2:Hình thành kiến thức. Cho HS đọc bài: “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. - Bài văn trình bày luận điểm gì? Nhằm mục đích gì? - Bài văn có mấy phần? Nội dung của mỗi phần là gì? -Đọc. -Cá nhân: Câu 1, câu cuối. Bố cục : 3 phần: + MB:(đoạn 1) Nêu vấn đề, khẳng định giá trị của vấn đề và so sánh, mở rộng và xác định phạm vi biểu hiện. + TB: (đoạn 2,3) Chứng minh I/Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận : a)Bố cục: Bài văn nghị luận có 3 phần: -Mở bài : Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống XH. -Thân bài : Trình bày nội dung chủ yếu của bài (có thể nhiều đoạn nhỏ ,mỗi đoạn có một luận điểm phụ ) - Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. - Dựa vào sơ đồ SGK (treo bảng phụ) hãy cho biết các phương pháp lập luận được sử dụng trong bài văn? ** Chốt và ghi bài: Có thể nói: Mối quan hệ giữa lập luận và bố cục đã tạo thành 1 mạng lưới liên kết trong văn bản nghị luận. Trong đó, phương pháp lập luận là chất keo gắn bó các phần, các ý của bố cục. (Xem lại sơ đồ SGK). * Cho HS đọc to lại cả ghi nhớ. truyền thống yêu nước anh hùng trong lịch sử của dân tộc, trong thực tế của cuộc kháng chiến chống Pháp. + KB: (đoạn cuối) So sánh khái quát giá trị của tinh thần yêu nước, 2 biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước và xác định trách nhiệm, bổn phận của chúng ta. Các phương pháp lập luận trong bài văn: + Hàng ngang 1: Quan hệ nhân quả + 2: Quan hệ nhân quả + 3: Tổng- phân- hợp. + 4: Suy luận tương đồng. + Hàng dọc 1,2: Suy luận theo thời gian. + 3: Nhân quả, so sánh, suy lí -Nghe và ghi bài. -Đọc ghi nhớ. b)Các phương pháp lập luận: Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần, người ta có thể sử dụng các phương pháp lập luận khác nhau như suy luận nhân quả, suy luận tương đồng, suy luận tổng - phân – hợp HĐ 3: Củng cố- Luyện tập -Em hiểu được gì qua tiết học hôm nay ? - Cho HS đọc bài văn: “ Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn” -Bài văn nêu lên tư tưởng gì? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào? Tìm những câu mang luận điểm. -HS tái hiện lại đơn vị kt vừa học. -Đọc văn bản. -Thảo luận, trình bày: - Tư tưởng: Mỗi người phải biết học tập những điều cơ bản nhất thì mới có thể trở thành tài lớn. -Các luận điểm: +Luận điểm chính: Học cơ bản mới trở thành tài lớn. + Luận điểm phụ: . Ít người biết học cho thành tài (câu đầu) . Chỉ có chịu khó học tập những điều cơ bản thì mới có thể thành tài (câu chuyện vẽ trứng mới có tiền đồ) . Chỉ có thầy giỏi mới đào tạo II/Luyện tập : Văn bản: “Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn”. a ) Tư tưởng trong văn bản “ Học cơ bản mới có thể trở thành tài”. b) Luận điểm + ở đời có ..thành tài ” +Và “ chỉ có không sai ” c) Bố cục Gồm 3 phần -Mở bài : đối chiếu ,so sánh -Thân bài : kể chuyện -> bàn cách dạy -Kết bài : Lập luận theo lối nhân quả. - Bài văn có bố cục mấy phần? Hãy cho biết cách lập luận được sử dụng ở trong bài? Gợi ý: - MB dùng phép lập luận gì? - TB câu chuyện vẽ trứng đóng vai trò gì trong bài? - Ở kết bài, đâu là nhân, đâu là quả? được trò giỏi (đoạn cuối). -Thảo luận, trình bày: + MB: 1 câu:® Suy luận đối lập. + TB: “Danh hoạ Phục Hưng” ® Suy luận nhân- quả. (Do cách học vẽ đi vẽ lại cái trứng mà Đơ Vanh Xi luyện tinh mắt, dẽo tay ® hoạ sĩ thời Phục Hưng)® Luận cứ đóng vai trò minh hoạ cho luận điểm chính. +KB: Đoạn cuối ® lập luận nhân- quả: . Nhân: Cách dạy của thầy Vêrôkiô về cách chịu khó luyện tập của Đơvanhxi. . Quả: Sự thành công của Đơvanhxi. -Dặn dò : -Học thuộc lòng ghi nhớ. -Làm hoàn chỉnh bài luyện tập vào vở. Soạn bài: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận. Tuaàn :23- Tieát :84 LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Ngaøy soaïn:13/1/2010 Ngaøy daïy:18/1/2010 – 23/1/2010 A . Mục tiêu cần đạt: Giúp HS : -Qua luyện tập giúp HS hiểu sâu thêm về khái niệm lập luậnlà gì ? có vai trò ra sao trong văn nghị luận ? Luận cứ có chức năng gì trong việc làm sáng tỏ vấn đề ,vận dụng các kiểu lập luận vào đời sống. B. Chuẩn bị: *Thầy: Nghiên cứu bài dạy soạn giáo án. + Bảng phụ * Trò: Nghiên cứu soạn bài trước. C.Phương pháp -Quy nạp ,gợi tìm ,nêu vấn đề ,thực hiện nhóm D. Tiến trình tổ chức các hoạt động: 1.Ổn định :Kiểm diện, trật tự. 2.Bài cũ : - Bố cục bài văn nghị luận gồm mấy phần ?Phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận ? 3. Bài mới : *. Hoạt động thầy Hoạt động trò Nội dung ] HĐ 1 : giới thiệu bài Thực chất trong cuộc sống, các em đã từng lập luận. Nhưng lập luận trong đời sống hằng ngày thường mang tính cảm tính, tính hàm ẩn không tường minh còn trong nghị luận đòi hỏi có tính lí luận chặt chẽ, tường minh. Tuy giữa 2 loại vẫn có cái chung là lập luận. Do đó nếu hiểu rõ cách lập luận trong đời sống thì sẽ có ích cho năng lực lập luận trong văn nghị luận. Qua tiết luyện tập hôm nay, các em sẽ hiểu sâu hơn về phương pháp lập luận trong văn nghị luận Hoạt động 2 :Hình thành kiến thức Yêu cầu HS tìm hiểu các VD ở mục 1 trang 32 SGK. - Lập luận là gì? * Bước 1: Nhận diện lập luận trong đời sống Cho HS đọc các VD mục 1. - Xác định luận cứ và kết luận? -Nhận xét mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận? -Nhận xét về vị trí của luận cứ và kết luận? * Bước 2: Cho kết luận, tìm luận cứ -Nêu yêu cầu, treo bảng phụ. Tìm luận cứ? * Bước 3: Cho luận cứ, nêu kết luận Treo bảng phụ các luận cứ - Tìm kết luận? **Chốt và ghi bảng Nêu các luận điểm mục 1 trang 33 - Hãy so sánh với các kết luận ở mục I. 2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận? -lắng nghe và ghi tựa bài mới -Đọc thầm. * Cá nhân: Đưa luận cứ dẫn dắt người nghe đến 1 kết luận. -Đọc. Luận cứ Kết luận a. Hôm nay trời mưa, Chúng ta b. Vì qua sách , Em thích đọc c. Trời nóng quá , đi ăn kem đi Þ Nhân ® Quả. - Có thể thay đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận. -Quan sát, trả lời cá nhân: a. Vì nơi đây gắn bó với em từ thời thơ ấu. b. Vì sẽ chẳng còn ai tin mình nữa. c. Chúng mình lao động đã mệt rồi, d. Vì còn non dại, e. Để được mở mang trí tuệ, -Quan sát , trả lời cá nhân: đến thư viện đọc sách đi. Hôm nay phải thức khuya để học. Thật là thiếu văn hoá. Phải gương mẫu chứ! Sau này có thể trở thành 1 cầu thủ giỏi. -Nghe và ghi bài. -Nhìn sách, thảo luận trả lời: + Giống nhau: Đều là những kết luận. + Khác nhau: . Lời nói trong giao tiếp hằng ngày thường mang tính cá nhân và có ý nghĩa hàm ẩn, thu hẹp. . Luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh, phổ biến, rộng lớn. 1/Lập luận trong đời sống - Hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận (luận điểm) thường nằm trong 1 câu. - Mỗi luận cứ có thể đưa đến nhiều luận điểm và ngược lại. - Luận điểm mang tính cá nhân và có ý nghĩa hàm ẩn, thu hẹp. 2/Lập luận trong văn nghị luận : - Luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh, phổ biến, rộng lớn. - Lập luận trong văn nghị luận khoa học và chặt chẽ . - Hãy lập luận cho luận điểm: “ Sách là người bạn lớn của con người”. -Gợi ý: + Vì sao nêu ra luận điểm này? + Luận điểm đó có những nội dung gì? + Luận điểm đó có thực tế không? + Luận điểm đó có tác dụng gì? *Chốt: Giữa luận cứ và kết luận trong văn nghị luận không thể tuỳ tiện linh hoạt như trong đời sống. Ơ nghị luận mỗi luận cứ chỉ cho phép rút ra 1 kết luận. -Bước 1: Nêu từng truyện, yêu cầu HS nêu kết luận (luận điểm). -Bước 2: Yêu cầu HS lập luận: + Tập nêu vấn đề và lấy dẫn chứng trong đời sống? * Thảo luận: Lập luận cho luận điểm: “ Sách là người bạn lớn của con người”. * Cử đại diện trình bày, bổ sung: + Vì con người không chỉ có đời sống vật chất mà còn có đời sống tinh thần. Sách chính là món ăn quý giá cho đời sống tinh thần đó. +Nội dung: - Sách giúp ta mở mang trí tuệ. - Dẫn dắt ta đi sâu vào lĩnh vực của đời sống. - Đưa ta trở về quá khứ đến tương lai. - Thư giãn khi mệt mỏi, giúp ta nhận ra chân lí và những nét đẹp của cuộc sống. - Dạy ta đạo lí, nhân nghĩa. - Dạy ta bao điều về khoa học + Việc đọc sách, quý sách là 1 thực tế lớn trong đời sống XH. Hàng triệu con người đang ngày đêm miệt mài đọc sách để học tập tham khảo, nghiên cứu phát triển tài năng + Nhắc nhỡ mọi người phải biết quý sách , hiểu được giá trị của sách và ham thích đọc sách để nâng cao mình hơn. * Nghe. -Mỗi dãy thảo luận 1 truyện, đại diện trình bày: Truyện: THẦY BÓI XEM VOI. Luận điểm: Muốn hiểu biết đầy đủ sự vật, sự việc phải xem xét toàn diện sự vật, sự việc ấy. Truyện: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG Luận điểm: Cái giá phải trả cho những kẻ dốt nát, kiêu ngạo. -Từng tổ trình bày -Nhận xét, bổ sung III) Luyện tập Tập nêu luận điểm và lập luận Truyện: THẦY BÓI XEM VOI. Luận điểm: Muốn hiểu biết đầy đủ sự vật, sự việc phải xem xét toàn diện sự vật, sự việc ấy. Truyện: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG Luận điểm: Cái giá phải trả cho những kẻ dốt nát, kiêu ngạo -Dặn dò : * Cho HS đọc sách Học tốt trang 44 để tham khảo. -Làm hoàn chỉnh các bài luyện tập. -Đọc văn bản: Sự giàu đẹp của Tiếng Việt. (Soạn bài theo câu hỏi trang 37 Duyệt Của BGH Cầu Quan , ngày 14 tháng 1 năm 2010
Tài liệu đính kèm: