Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 29 - Tiết : 105 : Văn bản: Sống chết mặc bay

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 29 - Tiết : 105 : Văn bản: Sống chết mặc bay

. Mục tiêu

 a. Kiến thức :

- Giúp HS nắm được, hiểu được giá trị thực hiện và nhân đạo trong tác phẩm, những thành công của tác phẩm. Một trong những truyện ngắn được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn hiện đại ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

b. Rèn kỹ năng :

- Rèn kỹ đánh giá nhận định nhân vật văn học, luyện kĩ năng đọc, tóm tắt truyện.

c. Tư tưởng: Giáo dục lòng yêu văn văn học nước nhà

 

doc 13 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1517Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 29 - Tiết : 105 : Văn bản: Sống chết mặc bay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 11 /3/2011 	 Ngày giảng 7A: 14/3/2011
 Tuần 29 7D: 15/3/2011
Tiết : 105 : Văn bản:	Sèng chÕt mÆc Bay
 Phạm Duy Tốn
1. Mục tiêu
	a. Kiến thức :	
Giúp HS nắm được, hiểu được giá trị thực hiện và nhân đạo trong tác phẩm, những thành công của tác phẩm. Một trong những truyện ngắn được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn hiện đại ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
b. Rèn kỹ năng :
Rèn kỹ đánh giá nhận định nhân vật văn học, luyện kĩ năng đọc, tóm tắt truyện.
c. Tư tưởng: Giáo dục lòng yêu văn văn học nước nhà
2. Chuẩn bị
a.Thầy : SGK, soạn giáo án, Bảng phụ.
b.Trò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
3. Tiến trình bài dạy
a)Kiểm tra bài cũ (2')
 Câu hỏi: Học xong văn bản "ý nghĩa ..." em có những cảm nhận thêm gì về ý nghĩa văn chương ?
	Trả lời: Hs trả lời ý kiến riêng.
b.Bài mới :
 Giới thiệu bài mới :(1') “Sống chết mặt bay” của Phạm Duy Tốn có thể coi là 1 truyện ngắn hiện đại đầu tiên của VN. Là bông hoa đầu mùa về giá trị tư tưởng và nghệ thuật đặc sắc đặc biệt, là nghệ thuật đối lập, tăng cấp. Nhàvăn đã có một sự đóng góp lớn trong việc phản ánh thực trạng XHVN trong những năm đầu thế kỷ. Câu chuyện mang một giá trị nhân đạo và phê phán sâu sắc ® 
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs
Nội dung
 Em hiểu được những gì về tác giả Phạm Duy Tốn ?
Gv bổ sung: Thể loại văn xuôi, truyện ngắn xuất hiện ở nước ta từ lâu. Đó là những truyện ngắn trung đại mà các em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 6. Truyện ngắn hiện đại Việt Nam bắt đầu hình thành chủ yếu từ đầu thế kỷ XX.
Gv: Chú ý phân biệt các giọng đọc:
+ Giọng kể - tả của tác giả.
+ Giọng hách dịch của quan phụ mẫu.
+ Giọng sợ sệt, khúm lúm của thầy đề, dân phu.
- Tìm các tình tiết chính trong truyện? 
G/v hướng dẫn một số chú thích tiêu biểu.
- Theo em văn bản này gồm mấy đoạn ? ý nghĩa mỗi đoạn ?
- Tác giả đã đặt cảnh đê sắp vỡ vào thời gian, không gian, địa điểm nào ?
- Những chi tiết đó có ý nghĩa gì ?
- Qua đó gợi cảnh tượng ntn ?
Gv: Tác giả sd NT đối lập tương phản và tăng cấp. 
>< Hàng trăm dân phu đói khát, mệt lử, cố gắng liên tục từ chiều, ướt như chuột lột, nhốn nháo, sợ hãi, bất lực.
? Nt đối lập đó có tác dụng gì?
- Phạm Duy Tốn (1883 - 1924). Quê ở phố Hàng Dầu - Hà Nội .
- Sống chết mặc bay được coi là tp’ thành công nhất của ông.
- Học sinh thảo luận, trả lời.
- Đ1. Từ đầu -> hỏng mất: cảnh đê sắp vỡ.
- Đ2. Tiếp -> Điếu mày: Cảnh quan cùng nha lại đánh tổ tôm trong khi hộ đê.
- Đ3. Còn lại: Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu
- Thời gian: Gần một giờ đêm. (khuya khoắt, tăng thêm khó khăn).
- Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to (thiên tai dữ dội).
- Địa điểm: Khúc sông làng X, phủ X. (Không phải chỉ có một nơi cụ thể nào.)
=> Đêm khuya, mưa gió tầm tã, nước sông lên cao không ngớt, tình thế cực kỳ khẩn cấp.
- Tô đậm sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước. 
I. Đọc, tìm hiểu chung: (13’)
1. Tác giả, tác phẩm: 
 - Phạm Duy Tốn (1883 - 1924). Quê ở phố Hàng Dầu - Hà Nội .
- Sống chết mặc bay được coi là tp’ thành công nhất của ông.
2. Đọc, tóm tắt truyện: 
3. Chú thích: 
- Hs đọc chú thích, tìm hiểu
4. Bố cục: 3 đoạn.
II. Phân tích: (60’)
1, Cảnh đê sắp vỡ:
=>Cảnh đêm tối, mưa to không ngớt, nước sông dâng nhanh có nguy cơ làm đê vỡ.
c) Củng cố: (3') Em hãy tóm tắt truyện?
 	- Cảm nghĩ của em sau khi học xong bài văn này ?
 - Quan sát 2 tranh trong SGK rồi cho biết 2 bức tranh minh hoạ cho những cảnh nào trong VB? Hãy miêu tả lại mỗi cảnh bằng lời văn của em?
	- Hs: Trình bày ý kiến riêng.
d) Hướng dẫn học bài và làm bài ở nhà (1')
 	 - Học ghi nhớ SGK/83 
 	- Học bài học trong vở
 	- Làm bài tập 2/83
 	- Chuẩn bị bài “ Sống chết mặc bay " (Tiếp theo) 
Ngày soạn : 13/3/2011 	 Ngày giảng 7A:15/3/2011
 	 7D: 16/3/2011
Tiết : 106 : Văn bản:	SỐNG CHẾT MẶC BAY
 Phạm Duy Tốn
 1. Mục tiêu
	a. Kiến thức :	
Giúp HS nắm được, hiểu được giá trị thực hiện và nhân đạo trong tác phẩm, những thành công của tác phẩm. Một trong những truyện ngắn được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn hiện đại ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
b. Rèn kỹ năng :
Rèn kỹ đánh giá nhận định nhân vật văn học, luyện kĩ năng đọc, tóm tắt truyện.
c. Tư tưởng :
Giáo dục lòng yêu văn văn học nước nhà
2. Chuẩn bị
a.Thầy : SGK, soạn giáo án, Bảng phụ.
b.Trò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
3. Tiến trình bài dạy
a. Kiểm tra bài cũ (3')
 Gv kiểm tra vở soạn của hs
b.Bài mới :
 Giới thiệu bài mới :(1')“Sống chết mặt bay” của Phạm Duy Tốn có thể coi là 1 truyện ngắn hiện đại đầu tiên của VN. Là bông hoa đầu mùa về giá trị tư tưởng và nghệ thuật đặc sắc đặc biệt, là nghệ thuật đối lập, tăng cấp. Nhà văn đã có một sự đóng góp lớn trong việc phản ánh thực trạng XHVN trong những năm đầu thế kỷ. Câu chuyện mang một giá trị nhân đạo và phê phán sâu sắc ® Vào bài
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs
Nội dung
Gv: Phần mở đầu này có vai trò thắt nút - tạo tình huống có vấn đề để từ đó các sự việc kế tiếp sẽ xảy ra 
Hỏi: Như trên đã thấy, trên quãng đê sắp vỡ, cảnh tượng được miêu tả n/t/n ?
Hỏi: Trong đoạn miêu tả ấy, t/g đã sử dụng những âm thanh, ngôn ngữ ntn ?
Hỏi: Qua đó t/g dựng lên cảnh dân đang lo chống chọi với nước cứu đê n/t/n ? 
Gv: cảnh trái ngược ở trong đình xuất hiện ntn? Chúng ta chuyển sang phần b
Hỏi: Chuyện gì đang xảy ra ở trong đình ?
Hỏi: Qua đó gợi không khí trong đình ntn ?
Hỏi: Trong chuyện quan phủ được hầu hạ, em hãy tìm những chi tiết dựng lại chân dung, hình ảnh quan phủ ?
Hỏi: Các chi tiết đó đã gợi lên hình ảnh một viên quan phụ mẫu n/t/n ?
Gv: Đó không phải chỉ là hình ảnh một viên quan phụ mẫu mà đó là bản chất chung của tất cả bọn quan lại, những kẻ cho mình cái quyền làm cha mẹ dân trong xã hội phong kiến thối nát trước kia. 
Hỏi: Hình ảnh quan phủ chơi tổ tôm được hiện ntn ?
Hỏi: Những chi tiết này có quan hệ n/t/n với cảnh đang diễn ra ở bên ngoài ?
Hỏi: Đọc đoạn văn này, em thấy t/g đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ?
Gv: Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng tương phản với những lời bình, tg đã làm nổi rõ tính cách bất nhân của quan phủ trước tình cảnh thê thảm của dân và bộc lộ thái độ mỉa mai phê phán bọn quan lại
Hỏi: Khi đê vỡ, cảnh tượng được miêu tả n/t/n ?
Hỏi: T/g đã kết hợp ngôn ngữ miêu tả với ngôn ngữ biểu cảm làm nổi bật điều gì ?
Hỏi: ấy vậy mà trong đình khi nghe tin đê vỡ, quan phụ mẫu - quan đi hộ đê - có thái độ ra sao ?
Hỏi: Với ngôn ngữ đối thoại và nghệ thuật tương phản, tăng cấp, t/g đã cho chúng ta thấy rõ điều gì ?
Gv: Mâu thuẫn bị đẩy tới cao trào, nút truyện được thắt chặt để mở nút (kết thúc truyện) càng có ý nghĩa sâu sắc.
Hỏi: Em hãy khái quát giá trị của truyện ngắn ?
Hỏi: Em hãy khái quát lại nội dung chính của bài?
- Hình ảnh nhốn nháo (kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất... như chuột...)
- Âm thanh: hỗn độn. (trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác..)
- Ngôn ngữ: Nhiều từ láy tượng hình (bì bõm, lướt thướt, xao xác, tầm tã...)
-> Dân đang lo chống chọi với trời để cứu đê - cảnh tượng thật thảm hại. 
- Chuyện quan phủ được hầu hạ, chơi tổ tôm, nghe tin đê vỡ.
- Đèn sáng trưng, lính tráng người hầu kẻ hạ ...
- Chân dung:
+ Uy nghi, chễm chệ ngồi.
+ ... chân phải duỗi thẳng ra để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi.
- Đồ vật: Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, ống thuốc bạc, đồng hồ vàng...
=> Quan béo tốt, nhàn nhã, thích hưởng lạc, hách dịch.
* Quan phủ chơi tổ tôm:
+ Cử chỉ: Xơi bát yến xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi.
+ Lời nói: "ừ"; "gắt "mặc kệ".
- Quang cảnh lúc mau, lúc khoan, ung dung, êm ái, khi cười, khi gắt của bàn tổ tôm >< tiếng kêu vang trời dậy đất ở ngoài đê.
- Miêu tả, kể chuyện xen những lời bình luận và biểu cảm
- Khắp mọi nơi nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết.
=> Gợi tả cảnh lụt do đê vỡ và tỏ lòng ai oán cảm thương.
- Quan phụ mẫu: Đổ trách nhiệm cho cấp dưới, cho dân, đe doạ và vẫn ...say sưa với ván bài sắp được ù to.
-> Tố cáo bọn quan lại vô trách nhiệm.
- NT tương phản ...
- Hs dựa vào mục ghi nhớ khái quát lại
- Đọc
2, Cảnh trên đê và trong đình trước khi đê vỡ: ( 30’)
a, Cảnh trên đê:
 => Không khí, cảnh tượng hộ đê nhốn nháo, căng thẳng, hối hả, thảm hại, thiên tai đang từng lúc giáng xuống đe doạ cuộc sống của nhân dân. 
b, Cảnh trong đình:
=> Không khí tĩnh mịch, trang nghiêm, nhàn nhã.
=> Quan béo tốt, nhàn nhã, thích hưởng lạc, hách dịch.
3, Khi đê vỡ: 
=> Tác giả đã tả cảnh lụt lội do đê vỡ và tỏ lòng ai oán cảm thương đối với nhân dân; tố cáo bọn quan lại vô trách nhiệm tới mức táng tận lương tâm.
III. Tổng kết: (8’)
1/ Nghệ thuật:
Phản ánh hiện thực, có giá trị nhân đạo; Xây dựng nhân vật bằng nhiều hình thức ngôn ngữ nhất là đối thoại; dùng biện pháp tương phản, tăng cấp.
2/ Nội dung:
* Ghi nhớ SGK 
c. Củng cố (2') : 
	 Bài tập: Lập bảng so sánh tương phản giữa cảnh dân hộ đê và cảnh quan ở trong triều đình.
a) Cảnh vỡ đê
b) Cảnh trong đình
- Trời mưa tầm tả
- Nước sông dâng to, cuồn cuộn bốc lên.
- Dân phu hàng trăm, nghìn người cố hết sức hệ đê - Tình cảnh thật là thảm.
- Dân xao xác gọi nhau, tiếng trống, tiếng ốc thổi vô hồi- lo thay, nguy thay.
- Dân cố hết sức nhưng vô vọng,
sức người không địch nổi sức trời.
- Đê vỡ – Dân rơi và cảnh thảm sầu
Þ Thiên nhiên đang đe dọa cuộc sống người dân trông thật thảm sầu. 
- Đình vững chãi, cao ráo cách xa khúc đê sắp vỡ.
- Không khí tĩnh mịch trang nghiêm, đèn sáng trưng.
- Quan uy nghi, chễm chệ, nhàn nhã, đầy đủ nghi thức, đầy đủ tiện nghi.
- Quan : Đam mê tổ tôm “đê vỡ mặc đê  không bằng nước bằng cao thấp. 
- Quan hù dọa, quát nạt : “ Đê vỡ rồi ) ông cách cổ chúng mày, bỏ tù chúng mày”
- Quan : Ù bài lớn, đắc ý : ngài vừa cười vừa nói
“ Ù! Thông tâm chi chi nảy!”
Þ Tôn nghiêm trật tự, quan uy nghi, đường bệ, nhàn nhã với niềm vui phi nhân tính 
d. Hướng dẫn học bài và làm bài ở nhà (1')
- Học bài học trong vởHọc ghi nhớ Làm bài tập 
- Chuẩn bị bài: Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu
Ngày soạn : 13 /3/2011 	 Ngày giảng 7A: 16/3/2011
 	 7D: 18/3/2011	
Tiết : 107 :Tập làm văn
CÁCH LÀM BÀI VĂN GIẢI THÍCH
1. Mục tiêu
	a. Kiến thức :	
- Giúp HS nắm được cách làm cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận giải thích.
- Biết được nhiều điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh khi làm bài văn.
b. Rèn kỹ năng : Rèn kỹ làm bài của học sinh.
 c. Tư tưởng: Giáo dục lòng yêu văn giải thích.
2. Chuẩn bị
a.Thầy : SGK, soạn giáo án, Bảng phụ.
b.Trò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
3. Tiến trình bài dạy
a. Kiểm tra bài cũ (4')
 	 Hỏi: Em hiểu thế nào là lập luận giải thích?
 	 Đáp án: Là làm cho người đọc hiểu các tư tưởng đạo lí, phẩm chất quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho con người
b. Bài mới :
 Giới thiệu bài mới (1'): Các em hiểu như thế nào thì ta có nhu cầu giải thích. Và để cho người đọc người nghe hiểu rõ hiểu đúng 1 vấn đề nào đó ta có rất nhiều cách để giải thích.
 Nhưng để 1 bài văn giải thích hay ta phải thực hiện đầy đủ các bước như tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý  Bài học hôm nay giúp các em những điều đó.
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs
Nội dung
Yêu cầu: h/s đọc mục (1) trong SGK.
Hỏi: Xác định thể loại của đề?
Hỏi: Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì ?
Hỏi: Em xác định cách giải thích >< v/đề trên là gì ?
Gv: hướng dẫn Hs lập dàn bài
Hỏi: Phần MB cần đạt yêu cầu gì?
Gv: MB mang định hướng giải thích, phải gợi được nhu cầu giải thích.
Hỏi: Phần thân bài trong bài văn lập luận giải thích phải làm nhiệm vụ gì?
Gv: Phần TB cần giải thích được nghĩa đen, nghĩa bóng và nghĩa sâu xa của câu tục ngữ.
Hỏi: Nêu nhiệm vụ của phần KB?
Gv: KB nêu ý nghĩa của vấn đề trong đời sống.
Yêu cầu: hs đọc các đoạn mẫu trong SGK.
Viết từng đoạn theo nhóm.
Nhóm cử đại diện trình bày.
G/v nhận xét, sửa.
Hỏi: Qua bài tập, em thấy cần ghi nhớ những gì về cách làm bài LLGT ?
 Luyện tập cách viết bài
Đề : đã làm cho sẵn ở đầu bài.
chuyển ý giữa các đoạn của thân bài. 
- Đọc
- Thể loại: Giải thích.
- V/đ cần giải thích: Câu tục ngữ "Đi ... khôn".
- Cách giải thích:
+ Nêu khái niệm "sàng", "đàng".
+ Tìm hiểu nghĩa đen của câu tục ngữ.
+ Tìm hiểu nghĩa bóng của câu tục ngữ.
+ Tìm hiểu lời khuyên ở đây.
+ Qua đó thể hịên khát vọng gì của người dân.
+ Liên hệ với những câu ca dao, TN có n/d tương tự. 
- Hs dựa vào dàn ý sgk lập dàn bài
a, Mở bài: Giới thiệu chung về tục ngữ n/t/n 
- Sau đó giới thiệu vấn đề - câu TN n/t/n 
- Đưa vấn đề.
- Giải thích: + "Đi một ngày đàng" nghĩa là gì? "đàng" nghĩa là gì ?
+ "Đi một ngày" là đi đâu ?
+ "Một sàng khôn" nghĩa là gì ? "sàng" là đồ vật n/t/n ?
+ Vì sao lại "Đi một ..." ?
+ Cần phải đi n/t/n ?
+ Cần phải học những gì ? Học như thế nào ?
H: Lời khuyên của câu TN là gì ?
- Thể hiện khát vọng của người dân xưa n/t/n ?
- Liên hệ với những câu CD, TN khác.
- Ý nghĩa của câu TN >< ngày nay.
- Đọc 3 cách MB trong SGK.
- Nêu cách MB của mình.
- Viết đoạn giải thích nghĩa đen của câu TN.
- Viết đoạn giải thích nghĩa bóng, nghĩa sâu xa của câu TN.
- Đọc phần KB trong SGK.
- Nhận xét về nhiệm vụ của phần KB.
 - Tổ 1 viết đoạn 1
 - Tổ 2 viết đoạn 2
 - Tổ 3 viết đoạn 3
 - Tổ 4 viết các câu 
I. các bước làm bài văn lập luận giải thích: 
(22’)
 Cho đề bài: Giải thích câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn". 
1. Tìm hiểu đề, tìm ý: 
- Thể loại: Giải thích.
- V/đ cần giải thích: Câu tục ngữ "Đi ... khôn".
2. Lập dàn bài: 
a, Mở bài: Giới thiệu chung về tục ngữ n/t/n 
 b, Thân bài:
- Giải thích: + "Đi một ngày đàng" nghĩa là gì? "đàng" nghĩa là gì ?
+ "Đi một ngày" là đi đâu ?
+ "Một sàng khôn" nghĩa là gì ? "sàng" là đồ vật n/t/n ?
+ Vì sao lại "Đi một ..." ?
c, Kết bài: Ý nghĩa của câu TN >< ngày nay.
 3. Viết bài: 
a. Viết phần MB:
b. Viết phần TB:
c. Viết phần KB:
4. Đọc và sửa bài: 
* Ghi nhớ: 
II- Luyện tập :(15')
 1- Viết đoạn giải thích nghĩa đen cho đề bài cho sẵn “ Đi 1 ngày đàng học 1 sàng khôn”
 2- Viết đoạn giải thích nghĩa bóng của đề.
 3- Viết đoạn giải thích nghĩ sâu của đề.
c. Củng cố: (2') 
 Muốn làm tốt 1 bài văn GT ta cần thực hiện những thao tác nào? Yêu cầu nhiệm vụ của từng thao tác đó?
	Hs ý kiến riêng
d. Hướng dẫn học sinh học bài và chuẩn bị bài mới(1') 
	- Nhiệm vụ từng phần trong dàn bài văn GT ?
	 - Học kỹ bài phần ghi nhớ SGK/86
	- Xem kỹ bài ghi “ Các bước làm bài văn GT”
	- Chuẩn bị bài mới “ Luyện tập văn GT”
Ngày soạn : 14 /3/2011 	 Ngày giảng 7A: 17/3/2011
 	 7D: 18/3/2011
Tiết : 108 Tập làm văn:
LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
1. Mục tiêu
	a. Kiến thức:
 	- Củng cố những hiểu biếu, kiến thức về lập luận giải thích.
 - Vận dụng những hiểu biết vào việc làm một bài văn giải thích.
b. Rèn kỹ năng :
Rèn kỹ làm bài của học sinh.
c. Tư tưởng:
Giáo dục lòng yêu văn giải thích.
2. Chuẩn bị
a.Thầy : SGK, soạn giáo án, Bảng phụ.
b.Trò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
3. Tiến trình bài dạy
a.Kiểm tra bài cũ (4')
 *Hỏi: Thao tác khi làm một bài văn giải thích ?
 *Đáp: -Tìm hiểu đề, tìm ý; lập dàn bài, viết bài, đọc lại sửa chữa
b. Bài mới :
 Giới thiệu bài(1') Các em nắm được cách làm lập luận giải thích. Tiết này chúng ta sẽ áp dụng các bước đó vào làm các bài tập.	
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs
Nội dung
Gv: Yêu cầu 1 h/s đọc đề văn.
Hướng dẫn tìm hiểu đề, tìm ý.
Hỏi : Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì ?
Hỏi : Hãy tìm các từ then chốt trong đề và chỉ ra các ý quan trọng cần được giải thích ?
Hỏi : Em suy nghĩ gì về hình ảnh "ngọn đèn sáng" ?
Hỏi : Vì sao sách là "ngọn đèn ..." ?
Hỏi : Vì sao nói đến sách là nói đến trí tuệ của con người ? (Trí tuệ là gì ?).
Hỏi : Mọi quyển sách đều có thể được coi là "ngọn đèn ..." không ? Vì sao ?
Gv: hướng dẫn Hs lập dàn ý, chia nhóm, giao nhiệm vụ viết từng đoạn cho mỗi nhóm.
 Gv: chia nhóm viết bài
- Đọc
- Giải thích câu nói: "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người." 
- Trí tuệ: tinh tuý, tinh hoa của con người.
- Sách chứa đựng trí tuệ con người: Sách ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người thâu thái được trong s/x, trong c/đ, trong các m/q/h/x/h. Những hiểu biết sách ghi lại không chỉ có ích cho một thời mà cho mọi thời. Nhờ có sách, ánh sáng ấy của trí tuệ sẽ được truyền lại cho các đời sau. 
-> Nhiệm vụ:
- Chăm đọc sách để hiểu biết nhiều hơn -> Sống tốt hơn.
- Cần phải chọn sách tốt, sách hay để đọc vì không phải sách nào cũng là "ngọn đèn ...", thậm chí có những sách còn có hại.
- Khi đã có sách tốt, đọc sách tốt cần tiếp nhận ánh sáng trí tuệ trong sách, cố hiểu nội dung sách và làm theo sách.
Dùng các ý vừa tìm được, sắp xếp thành dàn bài.
- Viết bài theo nhóm 
a) Mở bài : Tổ 1 + 1 số HS khá giỏi.
b) Thân bài :
 - Ý 1 : Tổ 2
 - Ý 2 : Tổ 3
 - Ý 3 : Tổ 4
 c) Kết bài : Tổ 1 + một số HS khá giỏi.
I. Chuẩn bị: (20’)
- Đề văn: Giải thích câu nói: "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người." 
1. Tìm hiểu đề, tìm ý: 
- Giải thích câu nói: "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người." 
=> Sách là ngọn đèn sáng bất diệt. "Ngọn đèn sáng" không bao giờ tắt, rọi chiếu, soi đường, đưa con người ra khỏi tối tăm của sự không hiểu biết.
2. Lập dàn ý: 
3- Luyện viết từng đoạn
Bước cuối cùng sau khi viết bài là gì? 
Y/c: Hs trình bày bài làm
® GV nhận xét và sửa bài.
- Đọc lại và sửa chữa
 Thực hiện chấm sửa thay đổi. 
- HS làm BT và trình bày bài làmtheo nhóm.
4- Đọc và sửa bài :
II. Thực hành trên lớp: (17’)
c. Củng cố(2'): 
 Đề bài: Hãy giải thích lời dạy sau đây của Bác Hồ: "Học tập tốt, lao động tốt".
* H/s thảo luận, thống nhất những ý chính của bài làm.
* H/s về nhà viết bài, giờ sau nộp bài.
d. Hướng dẫn học và làm bài ở nhà(1')
 	- Nhắc lại thao tác làm bài văn GT
 	- Chuẩn bị dàn ý các đề 1, 2, 3, 4, 5 SGK/88 để làm bài viết số 6 ở nhà.
 	- Đề thống nhất toàn khối: Em hãy làm sáng tỏ nội dung lời khuyên của Lê Nin “Học, học nữa, học mãi”

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 29.doc