1. Mục tiêu:
Giúp HS
a. Kiến thức:
- Hiểu khái niệm ca dao dân ca.
- Nắm được nội dung, ý nghĩa và 1 số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao, dân ca có chủ đề tình cảm gia đình.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc và cảm nhận ca dao.
TUẦN 3 Tiết: 9 NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH Ngày dạy: 1. Mục tiêu: Giúp HS a. Kiến thức: - Hiểu khái niệm ca dao dân ca. - Nắm được nội dung, ý nghĩa và 1 số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao, dân ca có chủ đề tình cảm gia đình. b. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc và cảm nhận ca dao. c. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu thương kính trọng những người thân trong gia đình. - Lồng ghép giáo dục HS “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” 2. Chuẩn bị: a.GV: - Đọc diễn cảm, phân tích nội dung, nghệ thuật một số câu hát tiêu biểu. - Sưu tầm câu hát về tình cảm gia đình. - Bảng phụ ghi nội dung thảo luận củng cố luyện tập. b.HS: - Soạn bài theo nội dung đọc hiểu văn bản. 3. Phương pháp dạy học: Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp gợi mở. Thảo luận nhóm. 4. Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức: KT sỉ số lớp. 4.2. Kiểm tra bài cũ: ? Kể tóm tắt truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”? (8đ) ê Truyện kể về cuộc chia li đau đớn đầy nước mắt của hai đứa trẻ gặp phải hoàn cảnh gia đình tan vỡ Thành- Thủy rất thương yêu nhau, quyến luyến nhau, vậy mà mỗi đứa phải đi một ngã vì cha mẹ li hôn. Cô giáo và bạn bè cùng lớp rất thương cảm và chia sẻ với họ nỗi đau đó. Tác phẩm toát lên một lời kêu gọi và thức tĩnh các bậc làm cha mẹ trong việc giữ gìn hạnh phúc gia đình vì quyền trẻ em. GV treo bảng phụ. ? Kết thúc truyện, cuộc chia tay nào đã không xảy ra? (1đ) A. Cuộc chia tay giữa 2 anh em. B. Cuộc chia tay giữa người cha và người mẹ. C. Cuộc chia tay giữa 2 con búp bê :Em Nhỏ và Vệ Sĩ.* D. Cuộc chia tay giữa bé Thuỷ với cô giáo và bạn bè. GV kiểm tra vở soạn của (2đ). 4.3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài Mỗi người đều sinh ra từ chiếc nôi gia đình, lớn lên trong vòng tay yêu thương của mẹ, của cha, sự đùm bọc nâng niu của anh chị em ruột thịt. Mái ấm gia đình, dẫu có đơn sơ đến đâu đi nữa, vẫn là nơi ta tránh nắng tránh mưa, là nơi mỗi ngày khi bình minh thức dậy ta đến với công việc, làm lụng hay học tập để đóng góp phần mình cho XH và mưu cầu hạnh phúc cho bản thân. Rồi khi màn đêm buông xuống, là nơi ta trở về nghĩ ngơi, tìm niềm an ủi động viên, nghe những lời bảo ban, bàn bạc chân tình gia đình là tế bào XH. Chính nhờ lớn lên trong tình yêu gia đình, tình cảm ấy như mạch chảy xuyên suốt, mạnh mẽ thể hiện trong ca dao – dân ca, mà tiết học hôm nay các em sẽ tìm hiểu. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản: GV hướng dẫn HS đọc: chú ý ngắt nhịp. Lên giọng xuống giọng để thấy được chất nhạc trong ca dao. GV đọc mẫu, gọi HS đọc lại. GV nhận xét, sửa sai. ? Thế nào là ca dao, dân ca? HS trả lời, GV diễn giảng. Lưu ý một số từ ngữ khó SGK/ Tr.35 Hoạt động 2: Phân tích văn bản. Thảo luận nhóm: 7 phút Câu hỏi: ? Bài ca là lời của ai nói với ai, nói về điều gi? ? Bài ca sử dụng nghệ thuật gì để diễn đạt? Nghệ thuật ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung? Phân công: Nhóm 1: bài ca số 1. Nhóm 2: bài ca số 2. Nhóm 3: bài ca số 3. Nhóm 4: bài ca số 4. Hết thời gian, đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung. GV chốt ý. ê Bài 1: Là lời của mẹ ru con. Sử dụng biện pháp so sánh giữa núi với công cha, nghĩa mẹ với biển Đông. Tác dụng: + Biển rất rộng: tình mẹ bao la. + Núi rất cao: công cha to lớn. ? Vậy trước công cha và nghĩa mẹ như thế thì bản thân chúng ta cần phải làm gì? ê Biết ơn, yêu kính. ? Tìm những câu ca dao nói lên công cha nghĩa mẹ? HS trả lời – GV nhận xét. Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Cơm cha áo mẹ chữ thầy Sống sao cho vẹn những ngày còn thơ. GV kết hợp cho HS sửa vào VBT: cái hay của ngôn ngữ hình ảnh của so sánh, âm điệu. Bài 2: Là lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ và quê mẹ. Đối tượng mà lời ca hướng về rất rõ “Trông về quê mẹ”, không gian “ngõ sau” ;“bên sông” thường gắn với tâm trạng người phụ nữ. Hoàn cảnh làm cho nỗi buồn nhân đôi: + Ngõ sau là nơi người phụ nữ lấy chồng xa xứ muốn giấu nỗi buồn. “Buồn ra cửa bếp ngóng trông” + Chiều là thời điểm kết thúc một ngày, thời điểm mà thơ cổ thời dùng để nói đến nỗi buồn. “Chiều chiều chim vịt kêu chiều Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau” Bài 3: Là lời của con cháu nói với ông bà (người thân) về nỗi nhớ ông bà. Đối tượng của nỗi nhớ ông bà là hình ảnh gợi nhớ “nuộc lạt mái nhà”. Mái nhà có nhiều nuộc lạt đếm không xuể, cũng như tình cảm của cháu dành cho ông bà. Bài 4: Có thể là lời của ông bà hoặc cô bác nói với cháu, của cha mẹ nói với con hoặc của anh em ruột thịt nói với nhau. ? Tình cảm thể hiện trong các bài ca dao trên là gì? ê Tình cảm anh em, cha mẹ con cái, ông bàà tình cảm gia đình. GV liên hệ giáo dục HS việc xưng hô với anh, chị, em,cha mẹ, ông bà sao cho lễ phép thân thiện. ? Các bài ca dao trên thường sử dụng nghệ thuật gì? ê So sánh. ? Thể thơ thường dùng trong các bài ca dao trên là gì? à Thể lục bát. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/ Tr.36. Hoạt động 3: Luyện tập. Gọi HS đọc BT1, 2 GV hướng dẫn HS làm. HS thảo luận làm bài tập. Đại diện nhóm trình bày. Nhóm khác nhận xét, Gv nhận xét, sửa chữa. I. Đọc- hiểu văn bản: 1. Đọc: 2. Chú thích: a. Khái niệm: - Ca dao là thơ trữ tình dân gian phản ánh sâu sắc đời sống tâm tư tình cảm của con người. - Dân ca là những câu hát dân gian được hát theo điệu nhạc dân gian. b.Từ khó: SGK/ Tr.35 II.Phân tích văn bản: Bài 1: - Công lao trời biển của cha mẹ đối với con. Bổn phận, trách nhiệm của người con trước công lao to lớn ấy. Nghệ thuật so sánh. Bài 2: - Tâm trạng ,nỗi buồn xót xa sâu lắng của người con gái lấy chồng xa quê, nhớ mẹ nơi quê nhà. Nghệ thuật: diễn tả tâm trạng gắn liền với hoàn cảnh, thời gian, không gian gắn với thơ cổ. Bài 3: - Diễn tả nỗi nhớ và sự kính yêu, biết ơn đối với ông bà. Nghệ thuật so sánh. Bài 4: - Lời khuyên của người xưa răng dạy anh em phải thương yêu, gắn bó, hỗ trợ nhau. Nghệ thuật so sánh. Ghi nhớ: SGK/Tr.36 III. Luyện tập: BT1: VBT BT2:VBT 4.4 Củng cố và luyện tập: GV treo bảng phụ ? Trong những từ ngữ sau, từ ngữ nào không thuộc “chín chữ cù lao”? A. Sinh đẻ. C. Dạy dỗ. B. Nuôi dưỡng. D. Dựng vợ gã chồng.* ? Gọi HS đọc phần đọc thêm SGK/37 HS đọc, GV diễn giảng. 4.5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: -Học ghi nhớ SGK/ Tr. 36, làm BT VBT. -Soạn bài “Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người”: Trả lời câu hỏi SGK. + Nội dung những câu hát. + Nghệthuật những câu hát. 5. Rút kinh nghiệm: Tiết:10 NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, Ngày dạy: ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI 1. Mục tiêu: Giúp HS a. Kiến thức: - Nắm được nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những câu hát về tình yêu quê hương đất nước của con người. b. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc, phân tích và cảm nhận ca dao. c. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, con người cho HS. 2. Chuẩn bị: a. GV: - Đọc diễn cảm, phân tích nội dung, nghệ thuật của một số câu ca dao. - Sưu tầm câu hát tình yêu quê hương đất nước, con người. - Tranh ảnh về cố đô Huế. - Bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận củng cố, luyện tập. b.HS: - Đọc diễn cảm, tìm hiểu chú thích - Soạn bài theo câu hỏi đọc hiểu văn bản. 3. Phương pháp dạy học: - Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở. - Thảo luận nhóm. 4. Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức: KT sỉ số lớp. 4.2. Kiểm tra bài cũ: ? Đọc các câu hát về tình cảm gia đình? (8đ) HS đọc thuộc lòng các câu ca dao. ? “Chiều chiều” là tâm trạng gì?(1đ) A. Thương người mẹ đã mất. B. Nhớ về thời con gái đã qua. C. Nỗi buồn nhớ quê nhớ mẹ.* D. Nỗi đau khổ cho tình cảnh hiện tại. GV kiểm tra vở soạn HS.(1 đ) 4.3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài Nhà văn I-li-a E-ren-bua đã từng nói: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất ,yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đỗ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh” Quả thật trong mỗi con người chúng ta ai cũng có một tình yêu quê hương đất nước mạnh mẽ. Đằng sau những câu hát đối đáp, những lời nhắn gởi ấy là cả một tình yêu chân chất, niềm tự hào sâu sắc, tinh tế đối với quê hương đất nước con người. Hôm nay, trong tiết học này cô và các em cùng tìm hiểu những tình cảm ấy qua: “Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước con người”. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Đọc –hiểu văn bản. GV hướng dẫn HS đọc, GV đọc, gọi HS đọc GV nhận xét, sửa sai. Lưu ý một số từ ngữ khó SGK Hoạt động 2: Phân tích văn bản. GV gọi HS đọc bài 1. ? Khi đọc bài 1, em thấy tác giả dân gian đã gợi ra các địa danh, phong cảnh nào? HS trả lời. Gv nhận xét. ê Ở đâu năm cửa nàng ơi. Sông nào? Sông nào? Núi nào? Đền nào? Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi. Sông lục đầu Sông Thương Núi Đức Thánh Tản Đền Sòng ? Nhận xét về bài 1 em có đồng ý với ý kiến nào? (SGK/39) ê b, c. GV chốt :Phần đầu nêu lên sự thắc mắc. Yêu cầu được giải đáp của chàng trai, phần sau là lời giải đáp của cô gái. - Hình thức đối đáp này rất nhiều trong ca dao, dân ca. Đố anh chi sắc hơn dao Chi sâu hơn bể, chi cao hơn trời? Em ơi mắt sắc hơn dao Bụng sâu hơn bể, trán cao hơn trời. ? Tại sao cô gái và chàng trai dùng ... ự vật có thể đếm được.Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả lọai nên không thể nói một cuốn sách vở. GV kiểm tra vở soạn của HS. (1đ) GV nhận xét, ghi điểm. 4.3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài Ơû lớp 6 các em đã biết khái niệm về từ láy. Đó là những từ phức có sự hoà phối âm thanh. Với tiết học hôm nay các em sẽ nắm được cấu tạo từ láy và từ đó vận dụng những hiểu biết vế cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa từ để các em vận dụng tốt từ láy. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Các loại từ láy. GV treo bảng phụ, ghi VD SGK/ tr.41 ? Những từ láy in đậm trong các câu ví dụ có đặc điểm âm thanh gì giống nhau, khác nhau? HS trả lời – GV nhận xét. ê Từ láy đăm đăm có các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn. - Từ láy mếu máo, liêu xiêu có sự giống nhau về phụ âm đầu, về vần giữa các tiếng. HS trả lời - GV chốt ý. ? Hãy phân lọai các từ láy đó? ê Từ láy toàn bộ. - Từ láy bộ phận. GV treo bảng phụ. ? Tìm từ láy trong các câu sau và cho biết chúng thuộc loại từ láy nào? a. Đường vô xứ Huế quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ. àTừ láy toàn bộ. b. Em lặng lẽ đặt tay lên vai tôi. Tôi kéo em ngồi xuống và khẽ vuốt lên mái tóc. àTừ láy bộ phần GV treo bảng phụ, ghi VD SGK/42 ? Vì sao các từ láy in đậm trong ví dụ không nói được là bật bật, thẳm thẳm? êVì đó là những từ được cấu tạo theo lối lặp lại tiếng gốc, nhưng để cho dễ biết, dễ nghe nên có sự biến đổi về âm cuối hoặc thanh điệu à Từ láy toàn bộ Từ láy có mấy loại? Thế nào là từ láy toàn bộ, từ láy bộ phận? HS trả lời, GV chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 2: Nghĩa của từ láy. ? Nghĩa của từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh? ê Được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng (nháy lại tiếng kêu, tiếng động). ? Các từ láy trong mỗi nhóm sau đây có điểm gì chung về âm thanh và về nghĩa? a. lí nhí, li ti, ti hí b. nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh. ê a: Gợi tả những âm thanh, hình dáng nhỏ bé có chung khuôn vần i. - b: Gợi tả những hình ảnh, động tác lên xuống 1 cách liên tiếp, có chung khuôn vần ấp. ? So sánh nghĩa của các từ láy mềm mại, đo đỏ với nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng: mềm, đỏ. HS trả lời. GV nhận xét, chốt ý. ê Mềm mại nhấn mạnh hơn mềm. - Đo đỏ giảm nhẹ đi so với đỏ. ? Tìm các từ láy có nghĩa mạnh hơn hoặc nhẹ hơn so với tiếng gốc? Thăm thẳm mạnh hơn thẳm. Khe khẽ nhẹ hơn khẽ. ? Nghĩa của từ láy như thế nào so với tiếng gốc? HS đọc ghi nhớ 2 SGK/ Tr.42 Hoạt động 3: Luyện tập Gọi HS đọc BT 1, 4, 5, 6. Chia lớp làm 4 nhóm thảo luận (5 phút) GV hướng dẫn HS làm. HS thảo luận nhóm, trình bày. Các nhóm khác nhận xét. GV nhận xét, sửa sai. I. Các loại từ láy: Ví dụ: SGK/ tr.41 - Đăm đăm. àTừ láy toàn bộ. - Mếu máo, liêu xiêu. àTừ láy bộ phận * Chú ý: Một số từ láy toàn bộ, tiếng thứ nhất có sự biến đổi âm cuối hoặc thanh điệu để tạo sự hài hòa về âm thanh. Ghi nhớ 1ù: SGK/Tr.42 II. Nghĩa của từ láy: - Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hoà phối âm thanh giữa các tiếng. à Nghĩa của từ láy có thể giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh hơn so với tiếng gốc. Ghi nhớ 2: SGK/ Tr.42 III. Luyện tập: BT 1: - Từ láy bộ phận: nặng nề, tức tưởi, nức nở, lặng lẽ, rực rỡ, ríu ran. - Từ láy hoàn toàn: bần bật, thăm thẳm, rón rén, chiêm chiếp. BT 4: - Cô em có dáng người nhỏ nhắn. - Bạn Lan có giọng nói thật nhỏ nhẻ. BT 5: - Từ ghép BT 6: - Chiền (chùa chiền): chùa. - Rớt (rơi rớt): rơi. - Hành (học hành): thực hành. à Từ ghép. 4.4. Củng cố và luyện tập: GV treo bảng phụ ? Trong những từ láy sau, từ nào là từ láy toàn bộ? A. Mạnh mẽ. C. Mong manh. B. Ấm áp. D. Thăm thẳm.* 4.5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: - Học ghi nhớ 1, 2 SGK/ Tr.42, làm BT 2, 3 VBT - Soạn bài “Quá trình tạo lập văn bản”: Trả lời câu hỏi SGK. + Các bước tạo lập văn bản. 5. Rút kinh nghiệm: Tiết:12 QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN Ngày dạy: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1 Ở NHÀ 1. Mục tiêu: Giúp HS. a. Kiến thức: - Nắm được các bước của quá trình tạo lập một văn bản để có thể tạo lập một văn bản một cách có phương pháp và có hiệu quả hơn. - Củng cố lại những kiến thức và kĩ năng đã được học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản. - Vận dụng những kiến thức đã học vào việc làm một bài văn cụ thể và hoàn chỉnh. b. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tạo lập văn bản, kĩ năng viết bài văn hoàn chỉnh. c. Thái độ: - Giáo dục tính cẩn thận khi tạo lập văn bản, khi làm bài. 2. Chuẩn bị: a.GV: - Các bước tạo lập văn bản. - Bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận, củng cố và luyện tập. b.HS: - Soạn bài theo nội dung SGK 3 Phương pháp dạy học: Phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề, thảo luận nhóm. 4. Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sỉ số lớp 4.2. Kiểm tra bài cũ: GV treo bảng phụ ? Các sự việc trong văn bản: “những cuộc chia tay” được liên kết với nhau chủ yếu theo mối liên hệ nào? (3đ) A. Liên hệ thời gian. B. Liên hệ không gian. C. Liên hệ tâm lí. (nhớ lại)* D. Liên hệ ý nghĩa. (tương đồng, tương phản) Làm BT2 VBT? (7đ) HS làm bài tập. ê Nội dung chính của câu chuyện xoay quanh cuộc chia tay của hai con búp bê.Nếu thuật lại tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến cuộc chia tay của hai người lớn sẽ làm cho nội dung chính bị phân tán, mất mạch lạc của câu chuyện. GV nhận xét, ghi điểm. 4.3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài. Các em vừa được học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản. Các em học những kiến thức và kĩ năng ấy làm gì? Chỉ để hiểu biết thêm về văn bản thôi hay còn vì một lí do nào khác nữa? Để giúp các em hiểu rõ và nắm vững hơn về những vấn đề mà ta đã học, chúng ta cùng tìm hiểu về 1 công việc hoàn toàn không xa lạ, một công việc các em vẫn làm đó là “Quá trình tạo lập văn bản”. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Các bước tạo lập văn bản. ? Em hãy nhắc lại khúc hát “ru hơi, ru hỡi, ru hời”. Theo em vì sao người ta có thể viết ra 1 lời ru có sức lay động lòng người đến thế? ê Vì người ru khát khao muốn truyền vào hồn bé thơ những lời tha thiết về công cha nghĩa mẹ. ? Qua văn bản trên em thấy vì lẽ gì, vì sự thôi thúc nào mà con người lại muốn tạo lập nên văn bản? ê Khi muốn giải bài tình cảm, khi có nhu cầu phát biểu ý kiến hay viết thư cho bạn bè, viết bài cho báo. GV diễn giảng. Để tạo lập 1 văn bản phải xác định 4 vấn đề: Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết bề vấn đề gì? Viết như thế nào? Người ta gọi là định hướng văn bản. ? Trước khi viết bài ta cần làm gì? HS trả lời, GV nhận xét. ê Tìm ý và lập dàn ý . ? Tìm ý lập dàn ý để làm gì? ê Tránh được việc nghĩ đến đâu viết đến đó, văn bản sẽ rời rạc thiếu sự liên kết ? Chỉ có ý và dàn bài đã tạo được văn bản chưa? ê Phải diễn đạt thành vănà văn bản ? Gọi HS đọc phần 4 SGK/ tr.45: Cho biết việc viết thành văn cần đạt những yêu cầu gì? ê Tất cả các yêu cầu SGK/45 trừ yêu cầu “kể chuyện hấp dẫn” là không bắt buộc đồi với các VB không phải là tự sự. ? Văn bản có cần được kiểm tra sau khi hoàn thành không? Nếu có thì sự kiểm tra ấy dựa theo những tiêu chuẩn cụ thể nào? ê Cần được kiểm tra lại xem có đúng hướng không, bố cục có hợp lí không và cách diễn đạt có gì sai sót không. ? Để làm nên 1 văn bản, người tạo lập văn bản cần phải thực hiện các bước nào? HS trả lời, GV chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 2: Luyện tập. Gọi HS đọc BT2 GV hướng dẫn HS làm HS thảo luận nhóm, trình bày. GV nhận xét, sửa sai. Viết bài làm văn số 1 ở nhà. GV ghi đề lên bảng, HS chép đề vào giấy về nhà làm. I. Các bước tạo lập văn bản: 1. Nhu cầu tạo lập văn bản: - Khi muốn người khác tiếp nhận thông tin mà mình cần truyền đạt. - Con người luôn có nhu cầu tạo lập văn bản vì sống là phải giao tiếp. 2. Các bước tạo lập văn bản: a. Định hướng văn bản: Là xác định đối tượng, nội dung, mục đích của văn bản b. Tìm ý, lập dàn ý: - Xây dựng bố cục rành mạch, hợp lí. c. Viết bài: - Diễn đạt thành văn. d. Kiểm tra văn bản: - Kiểm tra các bước nếu sai thì sửa thiếu thì bổ sung. Ghi nhớ: SGK/ Tr.46 II. Luyện tập: BT2: Báo cáo kinh nghiệm học tập của bản thân trong hội nghị học tốt ở nhà trường. a. Đối tượng: các bạn b. Nội dung: kinh nghiệm học tập của bản thân. c. Mục đích: rút ra kinh nghiệm để học tốt. * Viết bài tập làm văn số 1 ( ở nhà). Đề: Tả chân dung một người bạn thân của em. *Dàn bài: 1. Mở bài:(2đ) - Giới thiệu khái quát người bạn thân của em. 2. Thân bài:(6đ) -Miêu tả chi tiết hình ảnh bạn em + Ngoại hình. + Cử chỉ, hành động + Lời nói, việc làm +Kỷ niệm giữa em và bạn 3. Kết bài:(2đ) - Nêu cảm nghĩ của em đối với người bạn đó. 4.4. Củng cố và luyện tập: GV treo bảng phụ ? Trong những yếu tố sau , yếu tố nào không cần có khi định hướng tạo lập VB? A. Thời gian (VB được nói, viết vào lúc nào?)* B. Đối tượng (nói, viết cho ai?) C. Nội dung (nói, viết cái gì?) D. Mục đích (nói viết để làm gì?) 4.5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: -Học bài, làm BT 1,3, 4 VBT. -Xem lại kiến thức TLV đã học. Soạn bài “Những câu hát than thân”: Trả lời câu hỏi SGK phần đọc hiểu văn bản. 5. Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: