Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 30 - Tiết 117, 118: Quan âm Thị Kính

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 30 - Tiết 117, 118: Quan âm Thị Kính

Giúp HS :

- Hiểu được một số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.

- Tóm tắt được nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính. Nội dung, ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật (mâu thuẩn kịch, ngon ngữ, hành động nhân vật ) của đoạn trích Nỗi oan hại chồng.

B. Chuẩn bị:

* Thầy: Tranh phóng to Quan Âm Thị Kính.

* Trò: Đọc và tóm tắt nội dung vỡ chèo.

 Đọc đoạn trích, tìm hiểu các chú thích và soạn các câu hỏi đọc- hiểu văn bản trang 120.

 

doc 11 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1094Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 30 - Tiết 117, 118: Quan âm Thị Kính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần :30	Ngày soạn:	Ngày dạy:
 Tiết :117,118
QUAN ÂM THỊ KÍNH
A . Mục tiêu cần đạt:
	Giúp HS :
Hiểu được một số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.
Tóm tắt được nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính. Nội dung, ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật (mâu thuẩn kịch, ngon ngữ, hành động nhân vật ) của đoạn trích Nỗi oan hại chồng.
B. Chuẩn bị:
* Thầy: Tranh phóng to Quan Âm Thị Kính.
* Trò: Đọc và tóm tắt nội dung vỡ chèo.
 Đọc đoạn trích, tìm hiểu các chú thích và soạn các câu hỏi đọc- hiểu văn bản trang 120.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
HĐ 1: Khởi động 
* Ổn định : 
 Kiểm diện, trật tự.
* Kiểm tra : 
(?) Vì sao nói thưởng thức ca Huế trên sông Hương là một thú vui tao nhã?
(?) Kể tên những làn điệu dân ca mà em thường nghe, từng biết. Em thích nhất làn điệu gì? Vì sao?
* Giới thiệu bài: 
** Cho HS quan sát kĩ bức ảnh tượng Quan Âm Thị Kính .
** Giới thiệu: Nghệ thuật sân khấu dân gian cổ truyền VN rất phong phú và độc đáo: Chèo, tuồng, rối, rối nước  Trong đó chèo là một loại hình sân khấu dân gian được phổ biến rất rộng rãi ở Bắc Bộ. Vở chèo Quan Âm Thị Kính lấy tích từ truyện cổ tích về đức Quan Thế Âm Bồ Tát, là một trong những vở tiêu biểu nhất được phổ biến rộng rãi khắp cả nước. Nhưng trong điều kiện khó khăn hiện nay, chúng ta chỉ mới có thể bằng lòng với việc tìm hiểu tích chèo qua trích đoạn Nỗi oan hại chồng.
* Lớp trưởng báo cáo.
* 2 HS trả bài.
-Nghe và ghi tựa bài vào tập
HĐ 2: Đọc hiểu văn bản 
I/Tìm hiểu chung :
1)Tóm tắt vở chèo :SGK/111,112,113.
2)Đọc đoạn trích :
3)Khái niệm : Chèo.
Chú thích SGK/118.
II/Tìm hiểu đoạn trích 
(?) Hãy tóm tắt nội dung vở chèo: “Quan Âm Thị Kính”?
(?) Vị trí và bố cục đoạn trích?
* Phân vai cho HS đọc đoạn trích: Người dẫn, Thiện Sĩ, Thị Kính, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông.
* Cho HS đọc chú thích SGK T118.
** Nhấn mạnh: 
- Chèo là loại hát múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng sân khấu. Sân khấu chèo có tính tổng hợp. Đây là kịch, hát, múa.
- Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức.
- Chèo có 1 số loại nhân vật truyền thống với những đặc trưng tính cách riêng (chú thích).
- Sân khấu chèo có tính ước lệ và cách điệu cao.
* Kiểm tra 1 vài từ theo chú thích SGK T119, 120.
(?) Đoạn trích :Nỗi oan hại chồng có mấy nhân vật?
(?) Những nhân vật nào là nhân vật chính thể hiện mâu thuẩn, xung đột của vở chèo? Những nhân vật đó thuộc loại vai nào trong chèo cổ? Theo em, từng người đại diện cho 
* Cá nhân dựa vào SGK tóm tắt theo 3 đoạn chính:
Án giết chồng.
Án hoang thai.
Oan tình được giải – Thị Kính thành Quan Thế Âm Bồ Tát.
+ Vị trí: Nửa sau phần 1 (án oan giết chồng) nửa đầu là lớp vu quy.
+ Bố cục: 3 đoạn:
Cảnh Thị Kính xén râu mọc ngược nơi cằm chồng. Thiện sĩ bất ngờ, hốt hoảng kêu cứu.
Vợ chồng Sùng ông, Sùng bàdồn dập vu oan con dâu đuổi về nhà cha mẹ.
Thị Kính trá hình nam tử đi tu hành.
* Đọc phân vai.
* Đọc chú thích.
* Cá nhân: 5 nhân vật.
* Thảo luận theo từng cặp và phát biểu:
- Tất cả 5 nhân vật đều góp phần tạo nên mâu thuẩn, xung đột của đoạn trích.
1)Nhân vật Sùng bà:
 -Hành động tàn nhẫn, thô bạo.
-Lời nói: độc địa, mạt sát, thô lỗ tục tằn.
Þ Hiện thân mụ ác.
những loại người nào trong xã hội phong kiến VN xưa?
(?) Khung cảnh ở phần đầu đoạn trích là khung cảnh gì? Khung cảnh ấy gợi lên không khí gia đình ntn?
(?) Qua lời nói và cử chỉ của Thị Kính đối với Thiện Sĩ, em có nhận xét gì về nàng với tư cách là một người vợ?
(?) Liệt kê và nhận xét về hành động và ngôn ngữ của Sùng bà đối với Thị Kính?
(?) Vì sao bà không đếm xỉa đến lời kêu oan thảm thiết của con dâu mà cứ một mực lấn át, vu hãm và nhất quyết đuổi Thị Kính đi?
- 2 nhân vật chính thể hiện xung đột cơ bản của vở chèo là Thị Kính vàSùng bà.
+ Sùng bà: thuộc loại nhân vật mụ ác đại diện địa chủ PK.
+ Thị Kính: vai nữ chính đại diện cho người phụ nữ lao động, người dân thường.
* Cá nhân: 
 Cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng. Tuy không phổ biến và gần gũi với nhân dân như cảnh chồng cày, vợ cấy nhưng cũng là mơ ước về hạnh phúc gia đình của nhân dân.
* Cá nhân:
+ Cử chỉ ân cần, dịu dàng (dọn lại kỉ, quạt cho chồng, thấy râu mọc ngược lo lắng).
+ Lời nói (nói sử) độc thoại tô đậm cảnh gia đình ấm cúng và hình ảnh người vợ thương chồng, vì chồng.
® Tình cảm của Thị Kính đối với chồng rất chân thật, tự nhiên
* Thảo luận, trả lời:
- Hành động: Tàn nhẫn, thô bạo
+ Giúi đầu Thị Kính xuống.
+ Bắt ngửa mặt lên.
+ Không cho Thị Kính phân bua.
+ Dúi tay đẩy Thị Kính ngã khuỵu xuống
- Lời nói: Đay nghiến, mắng nhiếc, xỉ vả ngày một tăng tiến, lấn lướt, thắt buộc. Mỗi lời cất lên là buộc Thị Kính thêm 1 tội
*Thảo luận, trình bày:
 - Mụ đuổi Thị Kính vì lí do khác hơn là vì cho rằng nàng giết chồng mà chỉ vì cái tội con nhà không môn đăng hộ đối (mâu thuẩn giai cấp) lời lẽ của mụ chủ yếu dồn vào điều này:
+ Nói về mình: Giống nhà bà đây 
2)Nhân vật Thị Kính:
-Đáng thương: Xinh đẹp, đoan trang, vì chồng, thương chồng.
-Bất hạnh, bị vu oan: 5 lần kêu oan nhưng 4 lần vô vọng. Chỉ lần cuối được cha đẻ cảm thông trong đau khổ bất lực.
-Kết cục bị đuổi khỏi nhà ® đi tu 
Þ Hiện thân vai nữ chính.
** Chốt: Sùng bà chỉ ra trì trong một lớp nhưng rất tiêu biểu cho một loạt vai trong chèo cổ: Vai mụ ác (tính cách của vai này là hợm của, khoe dòng giống, khinh nghèo, hống hách, lăng loàn,) Mụ lấy mình làm chuẩn để tỏ rõ phép nhà. Mụ là kẻ tạo ra luật lệ, khuôn phép trong nhà, độc đoán và tàn ác.
(?) Trong đoạn trích, Thị Kính là người thế nào? Mấy lần Thị Kính kêu oan? Kêu oan với những ai? Đến lần kêu oan nào nàng mới được cảm thông? Sự cảm thông ấy đến từ ai? Sự cảm thông ấy có ý nghĩa gì?
(?) Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà Sùng bà và Sùng ông còn làm điều gì tàn ác? Theo em xung đột kịch đoạn trích này thể hiện cao nhất ở chỗ nào? Vì sao?
giống phượng, giống công; nhà bà đây cao môn lệch tộc, trứng rồng lại nở ra rồng.
+ Nói về nhà Thị Kính: Tuồng bay mèo mả gà đồng; Mày là con nhà cua ốc, liu điu lại nở ra dòng liu điu; đồng nát thì về Cầu Nôm.
** Nghe.
*Thảo luận, trình bày:
+ Thị Kính 5 lần kêu oan: Lần 1,2,4 với mẹ chồng, lần 3 với chồng, lần 5 với cha ruột.
+ Lời kêu oan của Thị Kính với mẹ chồng chỉ là thứ lửa thêm dầu càng bùng lên những lời đay nghiến, tàn nhẫn.
+ Kêu oan với chồng vô ích: Thờ ơ, bỏ mặc ® đớn hèn, nhu nhược.
+ Lần cuối kêu oan với cha mới được sự cảm thông nhưng đó là sự cảm thông trong đau khổ bất lực.
 Kết cục của nỗi oan là Thị Kính bị đuổi ra khỏi nhà chồng.
* Thảo luận nhóm, trình bày:
 Vợ chồng Sùng ông, Sùng bà còn dựng lên màn kịch tàn ác: Lừa Mãng ông sang ăn cử cháu .
nhưng kì thực là nhận con về. Chúng có thú vui là làm điều ác, làm cho cha con ông Mãng phải nhục nhã ê chề, dùng hành động vũ phu dúi ông Mãng ngã rồi mới bỏ vào. Thị Kính đỡ cha, 2 cha con
III/Tổng kết : 
Ghi nhớ SGK/Tr 121.
(?) Phân tích tâm trạng của Thị Kính trước khi ra khỏi nhà chồng? Việc nàng quyết tâm trá hình nam tử đi tu có ý nghĩa gì? Đó có phải là con đường nhằm giúp nhân vật thoát khỏi đau khổ trong xã hội cũ không? Vì Sao?
* Cho HS đọc phần ghi nhớ SGK Trang 121. Phân tích từng ý cho HS dễ nhớ, dễ thuộc.
ôm nhau khóc ® Đây là chỗ xung đột kịch cao nhất.
* Phân tích, suy nghĩ, trả lời:
 + Cử chỉ và lời nói thảmbộc bạch nỗi đau đớn trước bước ngoặt cuộc đời, nàng đang bơ vơ, lenh đênh giữa dòng, đang đứng trước một cuộc lựa chọn, giằng xé: Về đâu?
 + Việc đi tu trong đau kho,å bất lực là con đường giải thoát có nghĩa: Muốn được sống để giải oan (tích cực); Thị Kính cho rằng đó là số kiếp chỉ trách cho số phận, ước nhật nguyệt sáng soi ® thụ động (tiêu cực) Þ dấu vết của triết lí đạo Phật.
* 2 HS đọc ghi nhớ SGK Trang 121.
HĐ3: Luyện tập 
Bài tập 1: Tóm tắt: Nỗi oan hại chồng:
 - Đêm, trong buồng riêng của vợ chồng Thiện Sĩ, Thị Kính.
 - Thiện Sĩ học khuya, mệt mõi, ngủ thiếp; Thị Kính quạt cho chồng, dùng dao khâu cắt sợi râu mọc ngược trên má chàng.
 - Thiện Sĩ giật mình la hoảng; Vợ chồng Sùng ông, Sùng bà vào.
 - Sùng bà một mình đạo diễn và biểu diễn lớp kịch đặc sắc vu oan con dâu.
 - Sùng ông lừa Mãng ông để bắt nhận con gái về.
 - Thị Kính giả trai lên chùa đi tu.
Bài tập 2:
 Chủ đề: Thể hiện những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ
(?) Tóm tắt ngắn gọn trích đoạn: “Nỗi oan hại chồng”?
(?) Nêu chủ đề đoạn trích? 
* Cá nhân tóm tắt những ý chính theo đúng trình tự, diễn đạt gọn, rõ.
*Thảo luận, trình bày.
nữ và những đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong XHPK.
 Thành ngữ: “Oan Thị Kính” dùng để nói những nỗi oan quá mức, cùng cực và không thể giải bày được. 
(?) Hiểu thế nào về thành ngữ: “Oan Thị Kính” ?
* Nói thêm: Khác: “Oan Thị Mầu” : Không oan, giả vờ để giăng bẫy, lừa bịp để quyến rũ trắng trợn.
*Thảo luận, trình bày.
* Nghe.
HĐ 4: Dặn dò (4’)
** Học bài ghi, ghi nhớ.
** Tóm tắt truyện, trích đoạn.
** Soạn bài: Dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy (theo câu hỏi trang 121- 122)
** Nghe và tự ghi nhận.
 Tuần :32	Ngày soạn:	Ngày dạy:
 Tiết :119
DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY.
A . Mục tiêu cần đạt:
	Giúp HS :
Nắm được công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.
Biết dùng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy khi viết.
B. Chuẩn bị:
* Thầy: Bảng phụ.
* Trò: Nghiên cứu bài trước: Tìm hiểu các ví dụ trang 121, 122.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
HĐ 1: Khởi động 
* Ổn định : 
 Kiểm diện, trật tự.
* Kiểm tra : 
* Kiểm tra BT3 tiết luyện tập. 
* Lớp trưởng báo cáo.
* Tổ trưởng báo cáo tình hình.
HĐ 2: Hình thành kiến thức 
1)Dấu chấm lửng: “...”
 - Tỏ ý còn nhiều sự vật , hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
 - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
 - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của 1 từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
** Cho HS tìm hiểu mục 1 SGK và trả lời các câu hỏi.
(?) Cho biết chức năng của dấu chấm lửng trong các ví dụ a,b,c ?
(?) Rút ra kết luận về công dụng của dấu chấm lửng?
* Cho HS đọc to, rõ ghi nhớ SGK trang 122
** Bài tập vận dụng:
(?) Dấu chấm lửng trong câu sau đây có chức năng gì? (bảng phụ)
“ Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn thảm bâng khuâng, có tiếc thương ai oán ”
** Tìm hiểu mục 1 SGK, trả lời:
a.Còn nhiều vị anh hùng nữa chưa được liệt lê.
b.Sự ngắt quãng trong lời nói của nhân vật do quá mệt và hoảng sợ.
c.Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ của từ “bưu thiếp”.
-Cá nhân:
+ Rút gọn phần liệt kê.
+ Nhấn mạnh tâm trạng người nói
+ Giãn nhịp điệu câu văn.
+ Tạo sắc thái hài hước, dí dỏm.
* Đọc ghi nhớ và tự ghi bài.
-Cá nhân:
Phần liệt kê tương tự không viết ra.
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
2)Dấu chấm phẩy “;”
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của 1 câu ghép có cấu tạo phức tạp.
 - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong 1 phép liệt kê phức tạp.
* Cho HS tìm hiểu mục II SGK và trả lời câu hỏi.
(?) Cho biết chức năng của dấu chấm phẩy trong 2 ví dụ a,b?
(?) Ví dụ nào có thể thay thế dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy; Ví dụ nào không thể thay thế được? Vì sao?
* Cho 2 HS đọc to ghi nhớ 2.
* Đọc và tìm hiểu mục II, trả lời :
a.Đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của 1 câu ghép có cấu tạo phức tạp.
b.Ngăn cách các bộ phận trong 1 phép liệt kê phức tạp, nhằm giúp người đọc hiểu được các bộ phận, các tầng bậc ý trong khi liệt kê.
* Thảo luận, trả lời:
a.Có thể thay được vì nội dung của câu không bị thay đổi.
b.Không thể thay được vì: 
 Nếu thay thì nội dung dễ bị hiểu lầm. Cụ thể:
+ Những tiêu chuẩn đạo đức như sau: trung thành đấu tranh ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng 
+ Nếu thay dấu ; bằng dấu phẩy ăn bám và lười biếng sẽ ngang với trung thành, đấu tranh.
* Đọc to ghi nhớ.
HĐ3 : Luyện tập 
1)a. Biểu thị lời nói bị ngắc ngứ, đứt quãng do sợ hãi, lúng túng ( Dạ, bẩm )
b. Biểu thị câu nói bị bỏ dở.
c. Sự liệt kê chưa đầy đủ.
2)a, b, c Ngăn cách các vế của những câu ghép có cấu tạo phức tạp.
* Cho 2 HS đọc to ghi nhớ 2.
* Nêu yêu cầu, cho HS thảo luận.
* Đánh giá, khẳng định.
* Nêu yêu cầu, cho HS thảo luận.
* Đánh giá, khẳng định.
* Tự nghiên cứu thảo luận nhóm, trả lời.
* Bổ sung, đánh giá.
* Tự nghiên cứu thảo luận nhóm, trả lời.
* Bổ sung, đánh giá.
HĐ4 : Dặn dò 
** Học thuộc 2 ghi nhớ.
** Làm tiếp BT3 trang 123.
** Soạn bài: Văn bản đề nghị.
** Nghe và tự ghi nhận.
 Tuần :32	Ngày soạn:	Ngày dạy:
 Tiết :120
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ.
A . Mục tiêu cần đạt:
	Giúp HS :
-Nắm được đặc điểm của văn bản đề nghị: Mục đích, cách làm, nội dung và cách làm loại văn bản này.
-Hiểu các tình huống cần viết văn bản Đề nghị: Khi nào viết văn bản đề nghị? Viết để làm gì?
-Biết cách viết 1 văn bản đề nghị đúng quy cách.
-Nhận ra những sai sót cần gặp khi viết văn bản đề nghị?
B. Chuẩn bị:
* Thầy: Bảng phụ: Đáp án câu hỏi 1 (muc II trang 125)
	 Phiếu học tập (2 văn bản luyện tập)
* Trò: Nghiên cứu các văn bản mẫu, trả lời câu hỏi trang 125.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
HĐ 1: Khởi động 
* Ổn định : 
 Kiểm diện, trật tự.
* Kiểm tra : 
(?) Thế nào là văn bản hành chính?
Em thấy văn bản nào là văn bản hành chính ?
*Giới thiệu bài 
** Trong đời sống có rất nhiều tình huống cần phải đề nghị, kiến nghị. Đó là khi ta có nhu câu chính đáng muốn đề đạt nguyện vọng, mong muốn được giúp đỡ, xem xét, thay đổi Vậy, cách làm loại văn bản này ntn? Những điểm nào không thể thiếu trong văn bản đề nghị? Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này.
* Lớp trưởng báo cáo.
* HS trả bài 
*Nghe .
HĐ2 : Hình thành kiến thức 
1)Đặc điểm của văn bản đề nghị :
+ Mục đích: Đề đạt nguyện vọng, mong muốn chính đáng cần 
* Cho HS đọc kĩ 2 văn bản SGK trang 124- 125 và nhận xét:
(?) Mục đích viết văn bản đề nghị để làm gì?
* Đọc văn bản mẫu, nhận xét:
+ Mục đích: Đề đạt nguyện vọng, mong muốn chính đáng cần được giúp đỡ, xem xét, thay đổi,
được giúp đỡ, xem xe, thay đổi,
+ Hình thức: Trang trọng, ngắn gọn, sáng sủa, đúng mực.
+ Nội dung: Ai đề nghị? Đề nghị ai? Đề nghị điều gì?
2)Cách làm văn bản đề nghị :
a.Quốc hiệu và tiêu ngữ.
b.Địa điểm, ngàytháng
c.Tên văn bản.
d.Nơi nhận đề nghị.
e.Người đề nghị.
f.Nêu sự việc, lí do, ý kiến đề nghị với nơi nhận.
h.Người viết kí tên, ghi rõ họ tên.
3)Lưu ý :
(?) Yêu cầu của 1 văn bản đề nghị cần đáp ứng là gì? (về nội dung, về hình thức).
(?) Hãy nêu một tình huống trong sinh hoạt và học tập ở trường lớp mà em thấy cần viết giấy đề nghị?
* Cho HS tìm hiểu câu 3 SGK.
* Yêu cầu HS tìm hiểu mục II, thảo luận câu hỏi:
(?) Nội dung 2 văn bản trình bày theo trình tự nào? (có những mục nào? Sắp xếp theo thứ tự thế nào?)
(?) So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa 2 văn bản đề nghị trên?
(?) Các mục quan trọng bắt buộc phải có trong văn bản đề nghị là gì?
(?) Rút ra nhận xét cách làm 1 văn bản đề nghị?
* Cho HS đọc to ghi nhớ.
(?) Tên các văn bản đề nghị thường viết như thế nào?
(?) Các mục trong văn bản đề nghị cần trình bày ra sao? (khoảng cách giữa các mục, lề trên và lề dưới?)
(?) Mục cần chú ý nhất trong văn bản đề nghị là gì? 
+ Hình thức: Trang trọng, ngắn gọn, sáng sủa, đúng mực.
+ Nội dung: Ai đề nghị? Đề nghị ai? Đề nghị điều gì?
+ Tình huống: Cho lớp đi xem phim có liên quan tác phẩm đang học; Tạo điều kiện cho lớp đi sinh hoạt thêm môn Toán chuẩn bị thi.
*Cá nhân:
a, c Viết giấy đề nghị.
b Viết bản tường trình mất xe.
d Viết kiểm điểm cá nhân.
* Tìm hiểu, Thảo luận, trình bày:
+ Dàn mục: SGK.
+ Giống nhau: Các mục và thứ tự các mục.
+ Khác nhau: Nội dung cụ thể: Lí do, sự việc, nguyện vọng.
Chủ thể: Ai viết đề nghị?
Khách thể: Người tiếp nhận.
Đề nghị điều gì?
Đề nghị để làm gì?
* Cá nhân nhắc lại mục 2 SGK.
* Đọc ghi nhớ.
* Quan sát, suy nghĩ, trả lời:
+ Chữ in hoa, khổ chữ to.
+ Trình bày cân đối, sáng sủa.
+ cách khoảng hợp lí, không viết sát lề giấy.
+ Không để phần trên, phần dưới khoảng trống quá lớn.
 - Tên người đề nghị, nơi nhận đề nghị và nội dung đề nghị.
* Cho HS đọc phần lưu ý.
* Đọc phần lưu ý.
HĐ3: Luyện tập 
1) Lí do giống nhau ở chỗ: Cả hai đều là những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng.
 Khác nhau: 
+ Đơn: Nguyện vọng cá nhân.
+ Đề nghị: Nhu cầu tập thể.
 2) 
 - Thiếu quốc hiệu, ngày tháng, kí tên.
 - Không đề rõ ai gởi, ai gởi.
 - Nội dung dài dòng, ý kiến không rõ ràng.
 - Lời văn thiếu trang nhã, lễ phép.
 - Trình bày chưa sáng sủa
* Cho HS đọc yêu cầu BT1
(?) So sánh lí do viết đơn và đề nghị để thấy điểm giống và khác nhau chỗ nào?
(?) Trao đổi với các bạn trong tổ để rút kinh nghiệm về các lỗi thường mắc ở văn bản đề nghị?
** Bổ sung, chốt lại vấn đề học sinh cần tránh.
** Đưa thêm 2 văn bản đề nghị có chỗ chưa đúng (Thiết kế bài giảng NV7 trang 151, 152 ) – Treo bảng phụ:
(?) Chỉ ra những chỗ sai (còn thiếu) và hướng sửa chữa?
* Đánh giá, khẳng định.
* Nêu yêu cầu.
* Thảo luận, trả lời.
* Trao đổi, thảo luận tổ, nêu ý kiến.
* Tổ khác bổ sung.
* Nghe và ghi nhận.
* Quan sát, nhận xét.
* Thảo luận, trình bày
* Bổ sung.
HĐ4 : Dặn dò 
** Học thuộc bài ghi (ghi nhớ)
** Tập viết 1 văn bản đề nghị thường gặp: Tổ điện đến sửa, sửa ống nước, Thay bàn học, 
** Soạn bài theo 10 câu hỏi ôn tập phần văn SGK Trang 127,128,129.
** Nghe và tự ghi nhận.
	Duyệt của TT

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 30.doc