Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 34 - Tiết 125, 126: Luyện tập làm văn bản đề nghị và Báo cáo (Tiếp theo)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 34 - Tiết 125, 126: Luyện tập làm văn bản đề nghị và Báo cáo (Tiếp theo)

Mục tiêu bài học: Giúp HS:

 - Thông qua thực hành, biết ứng dụng các văn bản báo cáo và đề nghị vào các tình huống cụ thể, nắm được cách thức làm hai loại văn bản này.

 - Thông qua các bài tập trong sgk để tự rút ra những lỗi thường mắc, phương hướng và cách sửa chữa các lỗi thường mắc phải khi viết hai loại văn bản trên.

II- Chuẩn bị:

 - GV: Soạn giáo án

 - HS : Chuẩn bị bài.

 

doc 7 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 714Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 34 - Tiết 125, 126: Luyện tập làm văn bản đề nghị và Báo cáo (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 34
Ngày soạn: 20/4/2010
Tiết: 125, 126
Luyện tập 
Làm văn bản đề nghị và báo cáo
I- Mục tiêu bài học: Giúp HS:
	- Thông qua thực hành, biết ứng dụng các văn bản báo cáo và đề nghị vào các tình huống cụ thể, nắm được cách thức làm hai loại văn bản này.
	- Thông qua các bài tập trong sgk để tự rút ra những lỗi thường mắc, phương hướng và cách sửa chữa các lỗi thường mắc phải khi viết hai loại văn bản trên.
II- Chuẩn bị:
	- GV: Soạn giáo án
	- HS : Chuẩn bị bài.
III- Tiến trình tổ chức dạy - học:
A- ổn định tổ chức:
B - Kiểm tra bài cũ: Em hãy trình bày cách làm một văn bản báo cáo và văn bản đề nghị ?
C- Bài mới:
- Hs xem lại bài 28,29,30.
- Mục đích viết văn bản đề nghị và văn bản báo cáo có gì khác nhau ?
- Nội dung văn bản đề nghị và văn bản báo cáo có gì khác nhau ?
- Hình thức trình bày của văn bản đề nghị và văn bản báo cáo có gì giống nhau và khác nhau ?
- Cả hai loại văn bản khi viết cần tránh những sai sót gì ? Những mục nào cần chú ý trong mỗi loại văn bản ?
- Hãy nêu một tình huống thường gặp trong cuộc sống mà em cho là phải làm văn bản đề nghị và một tình huống phải viết báo cáo (không lặp lại các tình huống đã có trong sgk) ?
- HS đọc, trao đổi trong nhóm
- 2 HS lên bảng trình bày văn bản 
- HS nhận xét
- GV nhận xét, bổ sung.
- Chỉ ra những chỗ sai trong việc sử dụng các văn bản sau ?
I- Ôn lại lí thuyết về văn bản đề nghị và văn bản báo cáo:
1- Điểm khác nhau về mục đích viết văn bản đề nghị và văn bản báo cáo:
- Văn bản đề nghị: chủ yếu là đề đạt một yêu cầu, một nguyện vọng, xin được cấp trên xem xét, giải quyết.
- Văn bản báo cáo: chủ yếu là trình bày những việc đã làm và cha làm được của một cá nhân hay tập thể cho cấp trên biết.
2- Điểm khác nhau về nội dung văn bản đề nghị và văn bản báo cáo:
- Văn bản đề nghị: nêu lên những dự tính, những nguyện vọng của cá nhân hay tập thể cần được cấp trên xem xét, giải quyết. Đây là những điều chưa thực hiện.
- Văn bản báo cáo: nêu lên những sự kiện, sự việc đã xảy ra, có diễn biến từ mở đầu đến kết thúc hoặc chưa làm được cho cấp trên biết. Đây là những điều đã xảy ra.
3- Điểm giống nhau và khác nhau về hình thức trình bày của văn bản đề nghị và văn bản báo cáo:
- Giống: Trình bày trang trọng, rõ ràng, theo một số mục qui định sẵn.
- Khác: văn bản đề nghị phải có các mục chủ yếu: Ai đề nghị ? Đề nghị ai ? Đề nghị điều gì ? 
 Văn bản báo cáo phải có các mục chủ yếu: báo cáo của ai, báo cáo với ai, báo cáo về việc gì, kết quả như thế nào ?
4- Những sai sót cần tránh:
- Thiếu một trong những mục chủ yếu của mỗi loại văn bản.
- Trình bày không rõ, thiếu sáng sủa.
- Thiếu số liệu, chi tiết cụ thể.
II- Luyện tập:
1- Bài 1 (138 ):
- Tình huống phải làm văn bản đề nghị: Lớp trưởng viết đề nghị với cô giáo chủ nhiệm đề nghị cho lớp đi xem vở chèo Quan âm Thị Kính để bổ trợ kiến thức cho văn bản Quan âm Thị Kính.
- Tình huống phải viết báo cáo: Lớp trưởng thay mặt hs lớp 7, viết báo cáo về trường hợp hai hs có hành động quấy phá trong giờ học.
2. Bài2: Đọc văn bản dề nghị báo cáo đã chuẩn bị
3. Bài3:
a- Viết báo cáo là sai, phải viết đơn trình bày hoàn cảnh khó khăn của gia đình để xin nhà trường miễn học phí.
b- Viết đề nghị là sai. Một hs có thể thay lớp viết một báo cáo với cô giáo chủ nhiệm về những công việc cần giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ và bà mẹ Việt Nam anh hùng.
c- Viết đơn là không đúng. Lớp trưởng thay mặt lớp viết bản đề nghị BGH nhà trờng biểu dương khen thưởng bạn H về tinh thần giúp đỡ các gia đình Thương binh- Liệt sĩ. 
D. Củng cố: GV khái quát lại bài.
E. Hướng dẫn: Hoàn chỉnh các bài tập, Chuẩn bị bài: Ôn tập Tập làm văn.
IV. Rút kinh nghiệm: .............................................................................
Tiết: 127,128
Ôn tập tập làm văn
I- Mục tiêu bài học: Giúp HS:
	- Củng cố hệ thống hóa lại những khái niệm cơ bản về văn bản biểu cảm và văn bản nghị luận.
	- Rèn kĩ năng nhận diện và phân biệt đợc văn bản biểu cảm và văn bản nghị luận.
II- Chuẩn bị: 
	- GV: Soạn giáo án
	- HS : Chuẩn bị bài: 
III- Tiến trình tổ chức dạy - học: 
A- ổn định tổ chức: 
B - Kiểm tra bài cũ: Trong khi luỵen tập 
C- Bài mới: 
- Em hãy ghi lại tên các bài văn biểu cảm được học và đọc trong Ngữ văn 7- tập I (chỉ ghi các bài văn xuôi) ?
1. Cổng trường mở ra - Lí Lan.
2. Trường học- ét môn đô đơ A mi xi.
3. Mẹ tôi.
4. Cuộc chia tay của những con búp bê - Khánh Hoài.
5.Tấm gương- Băng Sơn.
6. Hoa học trò- Xuân Diệu.
7.Sấu Hà Nội- Nguyễn Tuân.
8. Cây tre VN- Thép Mới.
- Chọn trong các bài văn đó một bài văn mà em thích và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì ?
- Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm ?
- Yếu tố tự sự có ý nghĩa gì trong văn biểu cảm ?
- Khi muốn bày tỏ tình yêu lòng ngỡng mộ, ngợi ca đối với một con ngời, sự vật, hiện tợng, thì em phải nêu lên đợc điều gì của con ngời, sự vật, hiện tợng đó ?
- Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ như thế nào ? (Lấy ví dụ ở bài Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi ).
- Kẻ bảng trong sgk vào vở và điền vào các ô trống ?
- Kẻ lại bảng sgk vào vở và điền vào ô trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm ?
- Em hãy ghi lại tên các bài văn nghị luận đã học và đọc trong Ngữ văn 7- tập II ?
1. Chống nạn thất học- HCM.
2. Cần tạo ra thói quen tốt trong đsống XH- Băng Sơn.
3. Hai biển hồ- (Quà tặng của c.sống).
4. Học thầy, học bạn- Ng.Thanh Tú.
5. ích lợi của việc đọc sách- Thành Mĩ.
6. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - HCM.
7. Học cơ bản mới có thể thành tài lớn- Xuân Yên.
8.Sự giàu đẹp của tiếng Việt - Đ.Thai Mai.
9. Tiếng Việt giàu và đẹp- Phạm Văn Đồng.
- Trong đời sống, trên báo chí và trong sgk, em thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp nào, dới dạng những bài gì ? Nêu một số VD ?
- Trong bài văn nghị luận phải có những yếu tố cơ bản nào ? Yếu tố nào là chủ yếu ? 
(Lập luận là chủ yếu. Bài văn nghị luận có sức thuyết phục, có đanh thép, sâu sắc, thấm thía, chặt chẽ hay không phụ thuộc phần lớn vào trình độ và hiệu quả nghệ thuật lập luận của người viết).
- Luận điểm là gì ?
- Hãy cho biết những câu trong sgk đâu là luận điểm và giải thích vì sao ? (câu a,d là luận điểm, câu b là câu cảm thán, câu c là một luận đề chưa phải là luận điểm. Luận điểm thường có hình thức câu trần thuật với từ là hoặc có phẩm chất, tính chất nào đó).
- Có người nói: Làm văn chứng minh cũng dễ thôi, chỉ cần nêu luận điểm và dẫn chứng là xong. 
VD: sau khi nêu luận điểm "Tiếng Việt ta giàu đẹp" , chỉ cần dẫn ra câu ca dao: "Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng..." là được. 
Theo em, nói như vậy có đúng không ? Để làm được văn chứng minh, ngoài luận điểm và dẫn chứng, còn cần phải có thêm điều gì ? Có cần chú ý tới chất lượng của luận điểm và dẫn chứng không ? Chúng như thế nào thì đạt yêu cầu ?
- Cho hai đề TLV sau: 
a. Giải thích câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. 
b. Chứng minh rằng: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là một suy nghĩ đúng đắn. ? Hãy cho biết cách làm hai đề này có gì giống nhau và khác nhau. Từ đó suy ra nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau như thế nào ?
I- Về văn bản biểu cảm:
1- Tên một số văn bản biểu cảm trong Ngữ văn 7- tập I: có 17 bài văn biểu cảm:
9. Những tấm lòng cao cả.
10. Mõm lũng Cú tột Bắc- Ng.Tuân.
11. Cỏ dại- Tô Hoài.
12. Quà bánh tuổi thơ- Đặng Anh Đào.
13. Tuổi thơ im lặng- Duy Khán.
14. Kẹo mầm- Băng Sơn.
15. Một thứ quà của lúa non: Cốm- Thạch Lam.
16. Sài Gòn tôi yêu - Minh Hương.
17. Mùa xuân của tôi - Vũ Bằng.
2- Một bài văn biểu cảm mà em thích:
- Một thứ quà của lúa non: Cốm.
-> Bài văn có lối viết dung dị, nhẹ nhàng mà đằm thắm sâu lắng. Cảm xúc tuôn chảy trong từng câu, từng chữ, từng lời nói tiếp nhau tạo nên những trang viết thật xúc động. Đó là sự kết tinh của một tâm hồn nhạy cảm tinh tế, một khả năng quan sát tỉ mỉ, kĩ lưỡng và một ngòi bút tài hoa của nhà văn Thạch Lam.
3- Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm:
 Trong văn biểu cảm, yếu tố miêu tả chủ yếu là để bộc lộ tư tưởng, tình cảm. Do đó người ta không miêu tả cụ thể, hoàn chỉnh mà chỉ chọn những chi tiết, thuộc tính, sự việc nào có khả năng gợi cảm để biểu hiện cảm xúc tư tưởng.
4- ý nghĩa của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm: 
 Trong văn biểu cảm cái quan trọng là ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu, suy nghĩ và có cảm xúc về nó. Vì vậy yếu tố tự sự có tác dụng khơi dậy nguồn cảm hứng đối với người đọc về những tình cảm, những hành động cao đẹp.
5- Cách biểu đạt tình cảm trong bài văn biểu cảm:
 Để bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con ngời, sự vật, hiện tượng. Người ta có thể chọn hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tợng trưng nổi bật để gửi gắm tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt bằng những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Nhưng sự bộc lộ thể hiện tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực
6- Ngôn ngữ biểu cảm:
 *ở bài Sài Gòn tôi yêu, tác giả viết: 
- Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương già. Ba trăm năm so với năm ngàn năm tuổi của đất nước thì cái đô thị này còn xuân chán. Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, ...ngọc ngà này. 
-> ĐV có sử dụng phương tiện tu từ so sánh rất đặc sắc.
- Tôi yêu Sài Gòn da diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu... Tôi yêu... Tôi yêu... 
-> Điệp từ tôi yêu được dùng rất đắt làm đoạn văn giàu chất trữ tình và biểu cảm.
*ở bài Mùa xuân của tôi: 
- Tả cảnh sắc mùa xuân Hà Nội và miền Bắc, tác giả không dừng lâu ở ngoài cảnh mà tập trung thể hiện sức sống của mùa xuân trong thiên nhiên và ở lòng người bằng so sánh thật gợi cảm và cụ thể: Nhựa sống ở trong ngời căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối... trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti
- Có đoạn đã chọn lọc và miêu tả hình ảnh với biện pháp so sánh đầy màu sắc: Nền trời đùng đục như màu pha lê mờ.
7- Kẻ bảng và điền vào các ô trống:
- Nội dung văn biểu cảm: Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm.
- Mục đích biểu cảm: Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết.
- Phương tiện biểu cảm: Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu cảm tư tưởng tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ,...
8- Kẻ bảng và điền vào ô trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm: 
- Mở bài: Giới thiệu tư tưởng, tình cảm, cảm xúc về đối tượng.
- Thân bài: Nêu những biểu hiện của tư tưởng, tình cảm. 
- Kết bài: Khẳng định tình cảm, cảm xúc.
II- Về văn nghị luận:
1- Tên các bài văn nghị luận: có 19 văn bản:
10. Đừng sợ vấp ngã- (Trái tim có điều kì diệu).
11. Không sợ sai lầm- Hồng Diễm.
12. Có hiểu đời mới hiểu văn- Ng.Hiếu Lê.
13. Đức tính giản dị của Bác Hồ- PVĐồng.
14. H C Tịch, hình ảnh của DT- PVĐồng
15. ý nghĩa văn chơng- Hoài thanh.
16. Lòng khiêm tốn- Lâm Ngữ Đờng.
17. Lòng nhân đạo- LNĐờng.
18. óc phán đoán và thẩm mĩ- Ng.H.Lê.
19. Tự do và nô lệ- Nghiêm Toản.
2- Văn nghị luận trên báo chí và sgk:
- Trên báo chí: Văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài xã luận, diễn đàn, bàn về các vấn đề trong XH. 
 VD: chương trình bình luận thời sự, thể thao
- Trong sgk: văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài làm văn nghị luận, hội thảo, chuyên đề, ... 
 VD: các văn bản nghị luận trong sgk.
3- Yếu tố chủ yếu trong văn nghị luận:
 Mỗi bài văn nghị luận đều có luận điểm, luận cứ và lập luận.
- Luận điểm: Là những KL có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với XH.
- Luận cứ: Là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới giúp cho luận điểm có sức thuyết phục.
- Lập luận: Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
4- Thế nào là luận điểm: 
 Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dới hình thức câu khẳng định (hay phủ định). Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế, mới có sức thuyết phục.
5- Làm văn nghị luận chứng minh như thế nào:
-> .Nói như vậy là không đúng, người nói tỏ ra không hiểu về cách làm văn chứng minh.
- Trong bài văn chứng minh rất cần dẫn chứng, nhưng còn cần lí lẽ và phải biết lập luận.
- Dẫn chứng trong bài văn chứng minh phải tiêu biểu, chọn lọc, chính xác, phù hợp với luận điểm, luận đề, đồng thời cần được làm rõ, được phân tích bằng lí lẽ, lập luận chứ không phải chỉ nêu, đa, thống kê dẫn chứng hàng loạt.
- Lí lẽ, lập luận không chỉ là chất keo kết nối các dẫn chứng mà còn làm sáng tỏ và nổi bật dẫn chứng và đó mới là chủ yấu.
- Bởi vậy, đa dẫn chứng bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen, chưa đủ để chứng minh TViệt ta giàu đẹp, mà người viết còn phải đưa thêm những dẫn chứng khác và phân tích cụ thể bài ca dao trên để thấy rõ trong đó TViệt đã thể hiện sự giàu đẹp như thế nào.
- Yêu cầu của lí lẽ và lập luận phải phù hợp với dẫn chứng, góp phần làm rõ bản chất của dẫn chứng hướng tới luận điểm, luận đề; phải chặt chẽ, mạch lạc, lô gíc.
6- So sánh cách làm hai đề TLV:
- Hai đề bài này đều giống nhau là cùng chung một luận đề: ăn quả nhớ kẻ trồng cây - cùng phải sử dụng lí lẽ, dẫn chứng và lập luận.
- Hai đề này có cách làm khác nhau: Đề a giải thích, đề b chứng minh.
- Nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau:
+ Giải thích là làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ những điều chưa biết theo đề bài đã nêu lên (dùng lí lẽ là chủ yếu).
+ Chứng minh là phép lập luận dùng những lí lẽ, dẫn chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy (dùng dẫn chứng là chủ yếu).
D. Củng cố: GV khái quát lại bài
E. Hướng dẫn học bài:
	- Đọc các đề văn tham khảo, chuẩn bị Ôn tập tiếng Việt (tiếp theo).
IV. Rút kinh nghiệm: ...................................................................................
Ngày tháng năm 2010
Ký duyệt
Phạm Quốc Hùng

Tài liệu đính kèm:

  • docVan7tuan.doc