MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được giá trị tư tưởng , nghệ thuật đặc sắc của những câu hát than thân
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Hiện thực về đời sống của người dân lao động qua các bài hát than thân
- Một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong việc xây dựng hình ảnh và sử dụng ngôn từ của các bài ca dao than thân
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu và phân tích ca dao than thân
Tuần : 4 Ngày soạn: 30/08/2010 Tiết PPCT: 13 Ngày dạy: / 09/2010 NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được giá trị tư tưởng , nghệ thuật đặc sắc của những câu hát than thân B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Hiện thực về đời sống của người dân lao động qua các bài hát than thân - Một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong việc xây dựng hình ảnh và sử dụng ngôn từ của các bài ca dao than thân 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu và phân tích ca dao than thân - Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật tiêu biểu trong việc xây dựng hình ảnh và sử dụng ngôn từ của các bài ca dao than thân 3. Thái độ: - Cảm thông với số phận những người có hoàn cảnh , số phận không may mắn C.PHƯƠNG PHÁP: - Đọc diễn cảm, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở, giảng bình D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 7A1 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc có diễn cảm 4 bài ca dao về tình yêu quê hương đất nước? - Phân tích bài ca dao số 4? Phát biểu cảm nghĩ của em về tình yêu quê hương đất nước của người Việt Nam? 3.Bài mới: Trong cuộc sống làm ăn nông nghiệp nghèo cực, đằng đẵng hết ngày này sang tháng khác, hết năm này qua năm khác, nhiều khi cất lên tiếng hát lời ca cũng giúp người lao động phần nào vơi đi nỗi buồn sầu, lo lắng đang chất chữa trong lòng. Chùm ca dao - dân ca than thân chiếm vị trí khá đặc biệt trong ca dao trữ tình Việt nam. Càng đọc nó, con cháu thời nay càng thương kính ông bà cha mẹ mình hơn. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY GIỚI THIỆU CHUNG GV giảng về hiện thực đời sống của người lao động nghèo dưới chế độ phong kiến GV: Những bài ca dao trên viết theo phương thức biểu đạt nào? HS trả lời, GV chốt ý ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN GV hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích GV: Giải nghĩa chú thích Gọi HS đọc. Yêu cầu HS nhận xét .GV đọc một lượt. Gọi HS đọc lại. Gọi HS nhận xét. * HS đọc bài ca thứ nhất: GV: Đối tượng mà bài ca dao này hướng tới là gì? GV: Tác giả dân gian đã dùng những từ ngữ hình ảnh nào để nói về con cò? GV: Nhận xét về các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao? - Con cò khó nhọc vất vả vì gặp quá nhiều khó khăn trắc trở, ngang trái: một mình phải lận đận giữa nước non, thân cò gầy guộc mà phải lên thác xuống ghềnh. Nó gặp nhiều cảnh bể đầy ao cạn ngang trái khó nhọc và kiếm sống một cách vất vả. GV: Bài ca dao có phải chỉ nói về hình ảnh con cò? GV: Ngoài nội dung than thân bài ca dao còn có nội dung nào khác không? Em hãy đọc một bài ca dao khác mà em biết nói về hình ảnh con cò? HS: Ngoài nội dung than thân, bài ca dao còn nhằm phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến trước đây. Ví dụ: Con cò mà đi ăn đêm.... Con cò lặn lội bờ ao... Con cò đi đón cơn mưa... * HS đọc bài ca thứ hai: GV: Bài ca dao là lời của ai? Nói về điều gì? GV: Từ ngữ nào được lặp lại trong bài ca dao? Cách lặp như vậy có tác dụng gì? GV: Những nỗi thương thân của người lao động được diễn tả qua hình ảnh cụ thể nào? GV: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Hãy phân tích? GV: Có thể hình dung như thế nào về nỗi khổ của con cuốc trong câu ca? - Liên hệ Qua đèo Ngang ( Bà huyện Thanh Quan) GV: Bài ca dao muốn diễn tả điều gì? * HS đọc bài ca thứ ba: GV: Bài ca dao này mở đầu bằng từ thân em, hãy đọc một bài ca dao khác cũng mở đầu bằng thân em? Nêu nhận xét? ( Thân em như giếng giữa đàng... Thân em như miếng cau khô...) GV: Bài ca dao này dùng hình ảnh trái bần trôi. Hình dung về trái bần trong lời ca Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu? GV: Từ hình ảnh trái bần, em hiểu gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ? ( GV liên hệ thơ Hồ Xuân Hương ...) GV: Theo em, còn tình cảm nào khác đối với chế độ trong tiếng than thân này? GV: Nêu ý nghĩa của văn bản? GV: Ba bài ca dao trên có chung đặc điểm gì về nghệ thuật? Nêu ý nghĩa của văn bản? GV đọc yêu cầu của đề. - HS chuẩn bị lập dàn ý. - Trình bày trong nhóm để thống nhất dàn ý. - Gv nhận xét, yêu cầu về nhà làm vào vở. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC GV gợi ý: - Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài cát, hạt ra ruộng cày - Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân I. GIỚI THIỆU CHUNG - Hiện thực về đời sống của người lao động dưới chế độ cũ luôn vất vả, nghèo khó, bị áp bức - Những câu hát than thân thể hiện nỗi niềm tâm sự của tầng lớp bình dân - Phương thức biểu đạt: biểu cảm II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc và tìm hiểu chú thích. - Chú thích 2,5,6 2.Tìm hiểu văn bản: a.Phân tích a1. Bài ca thứ nhất: - Cuộc đời của con cò:...lận đận...lên thác xuống ghềnh. Ai làm cho bể kia đầy Cho ao kia cạn cho gầy cò con Dùng từ láy, phép đối, hình ảnh, thành ngữ.: Cuộc đời lận đận vất vả, cay đắng của con cò với bao nhiêu khó nhọc gieo neo, ngang trái Con cò trong bài ca dao chính là biểu tượng chân thực và xúc động cho hình ảnh và cuộc đời vất vả đầy gian khổ của người nông dân trong xã hội cũ. a2 .Bài ca thứ hai: - Điệp từ ngữ thương thay (lặp đi lặp lại 4 lần) Diễn tả và tô đậm thêm những nỗi thương cảm - Những hình ảnh ẩn dụ : + Con tằm - nhả tơ: thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực. + Con kiến - tìm mồi: thân phận nhỏ nhoi suốt đời làm lụng mà vẫn nghèo khó. + Con hạc - bay mỏi cánh: thân phận phiêu bạt và những cố gắng vô vọng. + Con cuốc - kêu ra máu: thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan trái không tìm được lẽ công bằng. Bài ca dao biểu hiện nỗi khổ nhiều bề của nhiều phận người lao động trong xã hội cũ đồng thời bày tỏ nỗi niềm thương cảm với những người bất hạnh, buồn đau a3. Bài ca thứ ba: - Thân em là một lối mở đầu quen thuộc trong nhiều bài ca dao nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. - Thân em như trái bần trôi Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu So sánh, liên tưởng : Thân phận người phụ nữ bé mọn, chìm nổi , trôi dạt vô định giữa sóng gió cuộc đời. Mặt khác, bài ca dao còn lên tiếng oán trách xã hội đã rẻ rúng , coi thường người phụ nữ, không cho họ có cơ hội hạnh phúc. 3, Tổng kết: * Nghệ thuật: - Sử dụng các cách nói: thân cò, thân em , con cò, thân phận - Sử dụng các thành ngữ: lên thác xuống ghềnh, gió dập sóng dồi - Sử dụng các so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng, phóng đại, điệp từ ngữ * Ý nghĩa văn bản: Một khía cạnh khác làm nên giá trị của ca dao là thể hiện tinh thần nhân đạo, cảm thông, chia sẻ với những con người gặp cảnh ngộ đắng cay, khổ cực 4. Luyện tập: Bài tập 1: sgk - 50 - Đặc điểm chung về nghệ thuật của ba bài ca dao: + Thể thơ lục bát, âm điệu thương cảm, buồn rầu. + Hình thức so sánh, ẩn dụ truyền thống. - Đặc điểm chung về nội dung: Đều là tiếng hát thân thân cho số phận của nhiều kiếp người trong xã hội cũ. Bài tập 2: Hãy viết một đoạn văn ngắn phát biểu cảm nghĩ của em về thân phận người nông dân dưới chế độ phong kiến? HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học thuộc các bài ca dao trên, nắm nội dung – ý nghĩa mỗi bài - Sưu tầm , phân loại và học thuộc lòng một số bài ca dao có nội dung than thân - Viết cảm nhận của em về bài ca dao than thân khiến em cảm động nhất - Chuẩn bị “ Những câu hát châm biếm” E. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần : 4 Ngày soạn: 30/08/2010 Tiết PPCT: 14 Ngày dạy: / 09/2010 NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được giá trị tư tưởng , nghệ thuật đặc sắc của những câu hát châm biếm - Biết cách đọc diễn cảm và phâm tích ca dao châm biếm B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Ứng xử của tác giả dân gian trước những thói hư, tật xấu, những hủ tục lạc hậu - Một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu thường thấy trong các bài ca dao châm biếm 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu và phân tích ca dao châm biếm - Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của những câu hát châm biếm trong bài học 3. Thái độ: - Cảm thông với số phận những người có hoàn cảnh , số phận không may mắn C.PHƯƠNG PHÁP: - Đọc diễn cảm, phương pháp nêu và phân tích vấn đề, thảo luận nhóm, giảng bình, kĩ thuật khăn trải bàn D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 7A1 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng các bài ca dao than thân đã học? - Hãy phân tích và nêu ý nghĩa một bài ca dao than thân mà em yêu thích? 3.Bài mới: Cùng với tiếng hát than thân xót xa, buồn tủi, tiếng hát giao duyên đằm thắm nghĩa tình, ca dao cổ truyền Việt Nam còn vang lên tiếng cười hài hước, châm biếm, trào phúng, đả kích rất vui vẻ, khỏe, sắc nhọn, thể hiện tính cách, tâm hồn và quan niệm sống của người Việt Nam. Tiếng cười lạc quan ấy có nhiều cung bậc, nhiều vẻ và thật hấp dẫn người đọc, người nghe. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY GIỚI THIỆU CHUNG GV giảng về thái độ của người bình dân xưa trong ca dao châm biếm GV: Những bài ca dao trên viết theo phương thức biểu đạt nào? HS trả lời, GV chốt ý ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN GV hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích GV: Giải nghĩa chú thích Gọi HS đọc. Yêu cầu HS nhận xét .GV đọc một lượt. Gọi HS đọc lại. Gọi HS nhận xét. * GV gọi HS đọc diễn cảm bài ca thứ nhất GV: Hình ảnh cái cò trong câu mở đầu bài ca dao có gì giống và khác hình ảnh con cò trong các bài ca dao mà em đã học hoặc đã biết? HS: Cái cò: hình ảnh quen thuộc trong ca dao nói về thân phận lận đận cơ cực của người phụ nữ thời xưa. GV: Theo em, hai dòng đầu của bài ca dao có ý nghĩa gì? GV giảng thêm: Ca dao Việt Nam thường dùng lối hứng mở đầu: Ví dụ: Quả cau nho nhỏ Cái vỏ vân vân.... GV:Chân dung chú tôi được giới thiệu qua những chi tiết nào? HS: Hoạt động độc lập. GV: Em hiểu như thế nào về từ hay? Vậy, từ hay trong bài ca dao này có hàm nghĩa đó không? Vì sao? HS: Hay = giỏi giang GV: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao? GV: Bài ca dao nhằm mục đích chế giễu ai? Chế giễu điều gì? HS tự bộc lộ GV: Trong xã hội ngày nay, hạng người lười nhác như vậy có còn không? HS:Thảo luận nhóm- 4phút.Các nhóm trình bày. * GV gọi HS đọc diễn cảm bài ca thứ hai GV: Bài ca dao nhại lời của ai nói với ai? Thầy bói đã phán những gì? GV: Em có nhận xét gì về những vấn đề mà thầy bói nói đến? ( số phận, gia đình, tình duyên, con cái) GV: Nhận xét về những lời phán của thầy bói? GV: Em có biết một câu thành ngữ nào về hiện tượng này? HS: ( Thầy bói nói dựa, Xem bói ra ma..) GV: Bài ca dao nhằm mục đích gì? GV: Ngoài mục đích phê phán, châm biếm thầy bói, theo em bài ca dao này còn nhằm mục đích nào khác không? GV: Ngày nay, hiện tượng này có còn không? Tìm thêm những bài ca dao chế giễu thầy bói? * GV gọi HS đọc diễn cảm bài ca thứ ba GV: Bài ca dao nói về sự việc gì? Những con vật nào tham dự vào sự việc đó? GV: Dựa vào hoạt động của các con vật trong bài ca, hình dung xem mỗi con vật tượng trưng cho ai? Cho hạng người nào trong xã hội? GV: ... bộ và từ láy bộ phận (Mỗi đáp án đúng 1.5 điểm) + Từ láy toàn bộ: các tiếng lặp lại hoàn toàn hoặc tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm c uối để tạo ra sự hài hòa về âm thanh . VD: Ầm ầm, ào ào, gâu gâu + Từ láy bộ phận : giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần. VD: Liêu điêu, tíu tít, lác đác.. Câu 2: (1.0 điểm) Nghĩa của từ láy được tạo bởi đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối thanh giữa các tiếng Nghĩa của từ láy có sắc thái giảm nhẹ hoặc sắc thái nhấn mạnh hơn so với tiếng gốc. Câu 3: Mỗi đáp án đúng được( 0.5 điểm) Rì rào, khe khẽ, chi chít; sang sảng, ríu rít, um tùm, chích chòe , đu đủ Đặt câu hoàn chỉnh (1.0 điểm): Trên cành, chim kêu ríu rít ( Chú ý : Trình bày sạch sẽ, không sai chính tả , GV cộng 1 điểm) BẢNG THỐNG KÊ ĐIỂM Lớp SS Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm > TB Điểm 3-4 Điểm 1-2 Điểm < TB 7A1 3.Bài mới: Trong khi nói và viết, ta thường dùng những từ như: Tôi, tao, tớ, mày, nó, họ, hắn, để xưng hô hoặc dùng: Đây, đó, nọ, kia, ai, gì, sao, thế nàođể trỏ, để hỏi. Như vậy là vô hình chung ta đã sử dụng 1 số loại đại từ Tiếng Việt để giao tiếp. Vậy đại từ là gì? Đại từ có nhiệm vụ, chức năng và cách sử dụng ra sao? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm lời giải đáp qua tiết học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY TÌM HIỂU CHUNG GV: gọi học sinh đọc ví dụ sgk. Gv dùng bảng phụ ghi nội dung ví dụ. Gạch chân từ nó GV: Từ nó trong ví dụ a chỉ ai? GV: Từ nó trong ví dụ b chỉ con vật gì? Nhờ đâu mà em biết được nghĩa của từ nó trong hai đoạn văn này? GV: Các từ nó giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu? GV: Từ thế trong đoạn văn trỏ việc gì? Nhờ đâu mà em biết được nghĩa của nó? GV: Từ ai trong bài ca dao dùng để làm gì? Nó giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu? => Gọi tất cả các từ vừa tìm hiểu là đại từ.Vậy thế nào là đại từ ? Vai trò của nó? HS trình bày GV: Yêu cầu học sinh theo dõi ví dụ sgk GV: Các đại từ trong ví dụ a,b,c dùng để làm gì? Yêu cầu học sinh chú ý sgk. GV: Các đại từ trong ví dụ a,b,c dùng để hỏi về ai? Về cái gì? GV: Đại từ để hỏi dùng để làm gì? GV: Có mấy loại đại từ? Vai trò của từng loại? LUYỆN TẬP GV: Hãy sắp xếp các đại từ trỏ người, sự vật theo bảng? GV: So sánh nghĩa của đại từ mình trong hai câu: ( HS thảo luận nhóm – 4 nhóm- 4 phút và trình bày) 1. Cậu giúp đỡ mình với nhé! 2. Mình về có nhớ ta chăng..... GV: Cho biết từ nó chỉ các đối tượng nào ? GV dùng bảng phụ: a. Con ngựa ... Nó và hí vang. b. Xanh của nước biển. Nó khiến nhà thơ ... c. Cười .. của con người. Nó giúp ta sảng khoái hơn. GV: Nhận xét 2 đại từ tôi trong câu sau: - Chợt thấy động phía sau, tôi quay lại: em tôi đã theo ra từ lúc nào. (Cuộc chia tay của những con búp bê ) HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - GV gợi ý: Đại từ ai, em. T.V : Ngôi 1: tôi, chúng tôi Ngôi 2: mày, chúng mày.. Ngôi 3: cô ấy, hắn. Tiếng Anh: I -> ĐT chia ở tobe ( I’am) He, she, it -> Động từ có s, hoặc es I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Thế nào là đại từ? a. Xét Ví dụ: sgk - 54 - Ví dụ a: nó chỉ em tôi ( Thủy ) thay thế cho em tôi trong câu trước: nó là chủ ngữ. - Ví dụ b: nó chỉ con gà của anh Bốn Linh thay thế cho con gà: nó là định ngữ. - Ví dụ c: thế chỉ việc chia đồ chơi ( nhờ vào hoàn cảnh giao tiếp ): phụ ngữ của động từ. - Ví dụ d: ai dùng để hỏi và là chủ ngữ. => Khái niệm: Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chấtđược nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi - Trong câu, đại từ có thể đảm nhiệm vai trò: Chủ ngữ, vị ngữ. Trong cụm từ, đại từ có thể đảm nhiệm vai trò phụ ngữ của danh từ, động từ, tính từ. b. Các loại đại từ: * Đại từ để trỏ. VD:Tôi, tao tớ, chúng tôi, chúng tao, mày, nó, hắn - Bấy nhiêu, bao nhiêu - Vậy, thế => Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, số lượng, hoạt động, tính chất. Đại từ trỏ người, sự vật gọi là đại từ xưng hô * Đại từ để hỏi: Ví dụ: - Ai, gì..? - Bao nhiêu, bấy nhiêu, mấy? - Sao, thế nào? => Đại từ dùng để hỏi về người, sự vật, số lượng. , hoạt động, tính chất, sự việc. II.LUYỆN TẬP Bài tập 1 a. 1. tôi, tao, ta; chúng tôi, chúng ta 2. mày, mi ; chúng mày, bay 3. hắn, nó, y; chúng nó, họ b. 1. mình: chỉ ngôi thứ 1 2. mình: chỉ ngôi thứ 2 Bài tập 2: Từ nó chỉ các đối tượng sau: a. Chỉ con ngựa b. Chỉ tính chất, màu sắc. c. Chỉ hoạt động * Đặt câu với đại từ “nó”: Nó đã đến. Bài tập 3: - Giống nhau: đều là đại từ xưng hô. - Khác nhau: + tôi ( tôi quay lại ): là chủ ngữ. + tôi ( em tôi đã...): là định ngữ. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Xác định các đại từ trong văn bản Những gia đình, tình yêu quê hương – đất nước - So sánh sự khác nhau về ý nghĩa biểu cảm giữa một số đại từ xưng hô T.V với đại từ xưng hô trong tiếng Anh E. RÚT KINH NGHIỆM: ***************************** Tuần : 4 Ngày soạn: 30/08/2010 Tiết PPCT: 16 Ngày dạy: / 09/2010 LUYỆN TẬP TẠO LẬP VĂN BẢN A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Củng cố những kiến thức có liên quan đến việc tạo lập văn bản và làm quen hơn nữa với các bước của quá trình tạo lập văn bản - Biết tạo lập một văn bản tương đối đơn giản, gần gũi với đời sống và công việc học tập của học sinh. B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Văn bản và quá trình tạo lập văn bản 2. Kỹ năng: - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản 3. Thái độ: - HS biết vận dụng lí thuyết vào thực hành một cách hợp lí C.PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, diễn giảng, thảo luận nhóm, phân tích. D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 7A1 2. Kiểm tra bài cũ: - Quá trình tạo lập văn bản trải qua những bước nào? - Những hoạt động cụ thể trong các bước đó? - Kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của học sinh. 3.Bài mới: Với những tiết học trước, các em đã làm quen với tính liên kết, mạch lạc, bố cục 3 phần và quá trình tạo lập văn bản. Để từ lí thuyết thực hiện thành văn bản hoàn thiện, chúng ta đi vào luyện tập HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY TÌM HIỂU CHUNG GV: củng cố kiến thức đã học ở những tiết trước. Thế nào là liên kết văn bản? Bố cục gồm mấy phần? Mạch lạc ? Quá trình tạo lập văn bản? HS trả lời - Liên kết trong văn bản: là làm cho các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau bằng phương tiện liên kết (từ, câu..) thích hợp - Bố cục trong văn bản là sự sắp xếp, bố trí các phần, các đoạn theo một hệ thống rành mạch, trình tự hợp lí . Bố cục văn bản được chia làm 3 phần - Mạch lạc trong văn bản: là các phần, các đoạn các câu đều nói về một đề tài biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt - Quá trình tạo lập văn bản được diễn ra theo 4 bước LUYỆN TẬP GV: ghi đề bài lên bảng. Gọi HS đọc đề. GV:Đề bài trên thuộc kiểu văn bản gì? Do đâu em biết? GV:Nêu nội dung của đề bài? Đề bài yêu cầu viết cái gì? Cho ai? Để làm gì? HS:Viết về đất nước mình, cho bạn dểgây thiện cảm tình bạn với đất nước mình và góp phần xây dựng tình hữu nghị. GV: Bố cục cụ thể của một bức thư như thế nào? Nội dung của từng phần ? HS thảo luận nhóm trình bày. GV nhận xét, sửa sai. Bước 1: Định hướng chính xác. - Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cho bạn. Để bạn hiểu về đất nước mình. - Viết cái gì? Truyền thống lịch sử. Cảnh đẹp thiên nhiên.. Phong tục, tập quán. Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý I - Mở bài: Lí do viết thư: Do nhận được thư bạn hỏi về đất nước mình nên viết thư đáp lại. Sẽ tả cho bạn nghe về vẻ đẹp thiên nhiên. II - Thân bài: Giới thiệu: Đất nước tôi nhiều vẻ đẹp nổi tiếng, tôi giới thiệu một số cảnh đẹp như vậy. 1 - Vẻ đẹp Lạng Sơn - Nàng Tô Thị - Chùa Tân Thanh: Huyền bí đắm say lòng người. 2 - Vẻ đẹp Hà Nội - Hồ Gươm. + Lẵng hoa giữa lòng thành phố. + Quần thể kiến trúc Hồ Gươm: Đài Nghiên, Tháp Bút, đền Ngọc Sơn... + Người Việt Nam thường tự hào: Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ... 3 - Vẻ đẹp vịnh Hạ Long. + Nhiều động đẹp lung linh. + Biển xanh thẳm. + Con người mến khách... 4 - Vẻ đẹp Huế. + Sông Hương: thơ mộng lung linh , những câu hò tha thiết. Núi Ngự. Cầu Tràng Tiền. Þ Tự hào về quê hương đất nước. III - Kết bài: Chào bạn .- Nhắn gửi: + Bạn sẽ yêu và hiểu về đất nước chúng tôi.+ Trở thành bạn. + Mời thăm đất nước. * Chú ý: HS cũng có thể đi theo hướng sau: Thân bài: 1 - Vẻ đẹp thiên nhiên 2. Truyền thống lịch sử: Dựng nước, giữ nước, kháng chiến ® truyền thống : Cụ thể từ thời Hùng Vương - Triệu, Đinh, Lý, Trần... Pháp, Mĩ. 3 - Phong tục, bản sắc văn hóa: Tết Nguyên Đán; Tết Trung thu... ;Những lễ hội. GV: hướng dẫn HS chuẩn bị: Sau đó trình bày trước lớp. Hoàn chỉnh thành bài mẫu. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC GV gợi ý một số điểm trong dàn bài để HS hoàn chỉnh dàn ý của mình I. TÌM HIỂU CHUNG 1.Củng cố kiến thức đã học: - Liên kết trong văn bản: - Bố cục trong văn bản - Mạch lạc trong văn bản - Quá trình tạo lập văn bản được diễn ra theo 4 bước: a.Định hướng cho việc tạo lập văn bản chính xác: viết cho ai? Để làm gì? Về cái gì?, như thế nào? b. Tìm ý, sắp xếp thành bố cục rành mạch, hợp lí c.Diễn đạt các ý trong bố cục thành câu văn, đoạn văn mạch lạc, liên kết d. Kiểm tra, đối chiếu văn bản II.LUYỆN TẬP Đề bài: Viết thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình. 1.Tìm hiểu yêu cầu của đề bài. - Kiểu văn bản: viết thư. - Nội dung: Giúp bạn hiểu về đất nước Việt Nam - Yêu cầu về tạo lập văn bản: 4 bước. - Yêu cầu về độ dài của văn bản: khoảng 1500 chữ. 2. Xác định các bước tạo lập văn bản a. Định hướng cho văn bản. - Nội dung: chọn một vấn đề để viết về đất nước ( truyền thống lịch sử, danh lam thắng cảnh, phong tục tập quán...) - Đối tượng: bạn đồng trang lứa ở nước ngoài. - Mục đích: để bạn hiểu về đất nước Việt Nam. b. Xây dựng bố cục: rành mạch, hợp lí, đúng định hướng ở bước 1. * Mở bài: (Đầu thư) - Địa điểm, ngày, tháng, năm. - Lời chào bạn - Lý do viết thư: Giới thiệu chung về cảnh sắc thiên nhiên Việt Nam. * Thân bài: ( Phần chính bức thư) - Hỏi thăm sức khoẻ. - Ca ngợi tổ quốc bạn. - Giới thiệu đất nước mình.: Cảnh sắc mùa xuân, mùa hè, mùa thu,mùa đông.... + Con người Việt Nam + Truyền thống lịch sử, Văn hoá, phong tục,tập quán.. + Danh lam thắng cảnh. * Kết bài: (Cuối thư) - Cảm nghĩ và niềm tự hào về đất nước. - Lời mời chào bạn đến Việt Nam, lời chúc sức khoẻ. - Mong tình bạn hai nước gắn bó. c. Diễn đạt thành văn bản hoàn chỉnh. - Học sinh tự viết 1 đoạn văn (trong phần chính bức thư và phần phần cuối thư) theo yêu cầu của giáo viên. d. Kiểm tra văn bản: - Nhiệm vụ: Kiểm tra việc thực hiện các bước 1,2,3 để sửa chữa sai sót hoặc bổ sung những ý còn thiếu. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - HS bổ sung, sửa lại dàn bài cho hoàn chỉnh - Xem lại các bước tạo lập văn bản - Chuẩn bị tiết trả bài làm văn số 1. Xem lại các lỗi sai để sữa chữa trong tiết tới E. RÚT KINH NGHIỆM: *****************************
Tài liệu đính kèm: