MỤC TIÊU.Giúp HS.
- Nắm được nội dung ,ý nghĩa và một số hình thức trào lộng dân gian Việt Nam (An dụ ,tượng
trưng , nói ngược , phóng đại ) để phơi bày các sự việc mâu thuẫn ,phê phán thói hư tật xấu
trong xã hội
- Bước đầu biết phân tích một bài ca dao trào phúng ,châm biếm .
- Thuộc và sưu tầm những bài ca dao về chủ đề này .
II. CHUẨN BỊ .GV: Thiết kế bài giảng .
Ngày soạn : 6/9/2009 Tuần : 4 Ngày dạy : 8/9/2009 Tiết : 14 NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM I. MỤC TIÊU.Giúp HS. - Nắm được nội dung ,ý nghĩa và một số hình thức trào lộng dân gian Việt Nam (Aån dụ ,tượng trưng , nói ngược , phóng đại ) để phơi bày các sự việc mâu thuẫn ,phê phán thói hư tật xấu trong xã hội - Bước đầu biết phân tích một bài ca dao trào phúng ,châm biếm . - Thuộc và sưu tầm những bài ca dao về chủ đề này . II. CHUẨN BỊ .GV: Thiết kế bài giảng . HS: Học bài và soạn bài . III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG 1.Ổn định tổ chức:(1’) 2.KTBC: (4’) - Đọc thuộc ba bài ca dao thuộc chủ đề than thân. - Nêu những đặc điểm chung về nội dung ,nghệ thuật của 3 bài ca dao trên ? 3.Bài mới .GV giới thiệu bài Ca dao Việt Nam rất phong phú về nội dung ,đa dạng về đề tài . Ngoài những câu hát yêu thương ,tình nghĩa , những câu hát than thân ca dao còn có rất nhiều câu hát châm biếm .Cùng với truyện cười ,vè , những câu hát châm biếm đã thể hiện khá tập trung những đặc sắc nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam ,nhằm phơi bày các hiện tượng đáng cười trong xã hội .Các em hãy cùng tìm hiểu . TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG 5’ 26’ 2’ HOẠT ĐỘNG 1: HDHSTÌM HIỂU CHUNG. - Đọc to ,rõ ,thể hiện sự châm biếm Bài 1 :Âm điệu hơi hơi để gây sự chú ý . Bài 2 :Âm điệu chậm rãi ,tạo sự hồi hộp . - Giải thích 1 số từ khó SGK .Lưu ý thêm các từ : Mõ ,nón dấu lông gà ,chuyến sai. H. Bốn bài ca dao trên được viết theo thể thơ nào ? (Lục bát) HOẠT ĐỘNG 2: HDHS TÌM HIỂU VĂN BẢN HS. Đọc bài 1. H. Hai câu đầu em thấy hình ảnh nào đã từng nhắc đến trong những câu hát than thân ? H. Trong những câu hát than thân người nông dân mượn hình ảnh “ con cò” để diễn tả điều gì ? GV giới thiệu: Hai câu đầu là mô tiếp quen thuộc trong ca dao , vừa để bắt vần , đưa đẩy theo lối “hứng” , cũng là để giới thiệu nhân vật . GV giải thích một số từ khó : + Cô yếm đào : Trang phục đẹp của người phụ nữ Þ Vẻ đẹp của người phụ nữ . + Canh : khoảng thời gian 1/5 đêm . + Trống canh : Trống đánh để báo hiệu một canh . + Châm biếm : Mỉa mai chế giễu . H. Qua cách xưng hô trong bài ca dao , em thấy đó là lời của ai nói với ai ? HS. Cháu nói với cô yếm đào về chủ đề cầu hôn . H. Bức chân dung của người chú được xây dựng trực tiếp qua lời của người cháu như thế nào ? Trong lời giới thiệu ấy từ nào được lặp lại nhiều lần ? (Hay). H. Người cháu đã giới thiệu người chú “hay” những gì ? H. Từ “hay” ám chỉ làm giỏi là học tốt ,bản tính tốt. Vậy từ « hay » người cháu đã giới thiệu người chú mình theo em có phải là giỏi, là tốt, là lời khen không ? (Không). H. Vậy trong bài này từ hay có ý nghĩa gì ? HS. Từ “hay” rất mỉa mai chỉ tật xấu của chú tôi. Hay là nghiện, giỏi, thích .Giới thiệu cầu hôn mà giới thiệu toàn tật xấu .Þ Hình thức nói ngược trong ca dao . Þ Mỉa mai, chế giễu. H. Trong cuộc sống người ta ước những điều tốt đẹp như người chú trong bài này ước gì ? Vì sao chú lại ước như vậy? H. Qua lời giới thiệu của người cháu em nhận xét gì về bức chân dung của người chú ? HS. Đó là người vừa nghiện ngập, vừa lười lao động, thích hưởng thụ . HS. Vậy ý nghĩa châm biếm của bài ca dao này như thế nào ? GV giới thiệu : Đọc một đoạn bài vè thằng nhóc , một vài câu ca dao phê phán sự lười nhát “Ăên no rồi” HS đọc bài 2: H. Đây là lời của ai nói về ai? Đối tượng đi xem bói là ai? ( Người phụ nữ) H. Tai sao tác giả dân gian lại chọn đối tượng người phụ nữ đi xem bói ? (*) HS. Đây là đối tường quan tâm đến số phận nhất là trong xã hội phong kiến người phụ nữ rất cả tin HS. Lời thầy bói phán bao gồm những gì ? HS. Phán những chuyện hệ trọng về số phận cuộc đời mà người đi xem bói quan tâm : giàu – nghèo , cha- mẹ , chồng – con, H. Phán toàn những chuyện quan trọng như vậy mà cách nói của thầy như thế nào ? HS. “Số cô” lặp 4 lần Þ Tạo sự hồi hộp chăm chú lắng nghe còn làm cho lời phán rõ ràng cụ thể , khẳng định như đinh đóng cột nhưng chỉ toàn nói dựa nói nước đôi . Þ Lật tung chân dung tài cán bản chất thầy bói. H. Bài CD phê phán hình tượng nào trong xã hội ? H. Tệ nạn bói toán mê tín ở địa phương em có không? Em có thái độï gì trước tình trạng này ? GV liên hệ : Ở làng quê ta hiện nay , nhiều nơi vẫn còn giữ những hủ tục cưới hỏi ,tang ma gây nhiều phiền hà ,tốn kém Þ Cần phải thay đổi một cách kiên quyết . H. Đọc một vài bài CD nói về hiện tượng mê tín ? HS. - Hòn đá mà biết nói năng - Chập chập cheng cheng HS đọc bài 3: H. Mỗi con vật tượng trưng cho ai ? Hạng người nào trong xã hội? GV nhấn mạnh: Cả một xã hội người hiện lên thật sinh động,chân thật và lí thú qua “vai” các con vật . H. Bài ca dao này phê phán châm biếm cái gì ? HS. Đọc bài 4. H.Cậu cai là người thuộc thời đại nào? HS.Thời đại phong kiến xưa. H.Chân dung cậu cai được miêu tả bằng những chi tiết nào? HS. Ngĩn dấu lơng gà. Ngĩn tay đeo nhẫn. H. Khi cĩ việc làm cậu cai lấy “áo ngắn,quần dài” ở đâu ra? GV nhấn mạnh: Thân phận nghèo hèn thuộc phận tép riêu trong quan phủ (3 năm mới có một chuyến công vụ mà cũng không có đủ trang phục phải đi thuê mượn ). Qua trang phục,cơng việc cậu cai xuất hiện như kẻ lố lăng,khơng chút quyền hành. H. Tại sao tác giả dân gian gọi hạng người chẳng ra gì này là “cậu cai”? H. Cách nói này có cường điệu nói quá sự thật không? Dụng ý của tác giả dân gian khi sử dụng cách nói đó như thế nào ? HS. Phóng đại mỉa mai pha chút thương hại cho cậu cai đã không biết phận mình lại còn tỏ ra cao sang quyền quý một cách thảm hại ( hữu danh vô thực) . HOẠT ĐỘNG 3 :TỔNG KẾT H. Bốn bài ca dao trên có đặc điểm gì chung về nội dung và hình thức ? HS.Đọc ghi nhớ SGK/53 I.TÌM HIỂU CHUNG. 1. Đọc. 2. Chú thích. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN Bài 1: Cái cò lăn lội Cô yếm đào Chú tôi Hay tửu hay tăm Hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa . Þ Lặp từ ,liệt kê, nói ngược : Mỉa mai, chế giễu. - Ước ngày mưa . Ước đêm thừa trống canh. Þ Châm biếm hạng người nghiện ngập, lười lao động . Bài 2: - Số cô chẳng giàu thì nghèo. - số cô có mẹ có cha. - mẹ đàn bà ,cha đàn ông. - Số cô có vợ có chồng. - con chẳng gái thì trai. Þ Nói dựa ,nói nước đôi. Þ Phê phán kẻ hành nghề mê tín , ngu dốt , lừa dối người cả tin để kiếm tiền ,đồng thời phê phán những người cả tin bị lợi dụng . Bài 3: - Cảnh tượng một đám ma: Con cò chết rũ trên cây Cò con mở lịch Cà cuống uống rượu Chim ri ríu rít - Ý nghĩa tượng trưng của những con vật + Con cò : Người nông dân ở làng xã.. + Cà cuống : Kẻ tai to mặt lớn , có chức quyền . + Chào mào ,chim ri : Những cai lệ ,lính lệ . + Chim chích : Anh mõ đi rao việc . - > Cảnh tượng không phù hợp với đám ma . Cuộc đánh chén diễn ra vui vẻ trong cảnh tang tóc . Þ Phê phán ,châm biếm thủ tục ma chay tốn kém trong xã hội cũ . BÀI 4: - Chân dung cậu cai : + Cậu cai nón dấu lông gà : Lính ở huyện. + Ngón tay đeo nhẫn: Tính cách phơ trương. + Aĩ ngắn,quần dài :Tồn bộ là đi thuê mượn. àCái vỏ bề ngồi của cậu cai thực chất là sự khoe khoang, cố làm dáng để bịp người. - Nghệ thuật châm biếm: Tác giả dân gian gọi anh cai lệ là “cậu cai”à vừa lấy lịng,vừa châm chọc. à Nghệ thuật phóng đại . Þ Phê phán ,châm biếm ,mỉa mai pha chút thương hại của người dân đối với cậu cai . III. TỔNG KẾT . * GHI NHỚ SGK/53 4.CỦNG CỐ : (5’) - HS làm bài tập 1 SGK/5 (Bảng phụ) Ý kiến đúng - Phương thức biểu đạt chủ yếu trong 4 bài ca dao này là tự sự hay bộc lộ cảm xúc ? Gợi ý : Vừa kể vừa bộc lộ cảm xúc về sự việc được kể (Tự sự kết hợp với biểu cảm ) - Bài 1 giới thiệu chân dung “chú tơi” như thế nào? - Bài ca dao thứ 2 là lời của ai? Nêu nhận xét về lời nĩi ấy? - Bài ca dao số 3 kể sự việc gì? Những nhân vật nào tham gia vào sự việc đĩ? - Chân dung cậu cai được miêu tả bằng những chi tiết nào? - Tại sao tác giả dân gian gọi hạng người chẳng ra gì này là “cậu cai”? 5.DẶN DÒ : (2’) - Học thuộc bài ,nắm được nội dung và nghệ thuật của 4 bài ca dao trên . - Sưu tầm những câu ca dao với chủ đề châm biếm . - Soạn bài :ĐẠI TỪ. Đọc và trả lời câu hỏi SGK, phần ghi nhớ và luyện tập
Tài liệu đính kèm: