Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Văn bản nhật dụng

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Văn bản nhật dụng

I. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh hình dung hệ thống kiến thức mà các em sẽ học ở lớp 7. Nắm được những yêu cầu cơ bản của chương trình. Một số điểm nổi bật về tác giả, nội dung tác phẩm: “những tấm lòng cao cả”.

II.Tiến trình bài giảng:

 1. Tổ chức :

2. Bài mới :

 

doc 83 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 3462Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Văn bản nhật dụng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Văn bản nhật dụng
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh hình dung hệ thống kiến thức mà các em sẽ học ở lớp 7. Nắm được những yêu cầu cơ bản của chương trình. Một số điểm nổi bật về tác giả, nội dung tác phẩm: “những tấm lòng cao cả”. 
II.Tiến trình bài giảng:
 1. Tổ chức :
2. Bài mới :
I- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm “Những tấm lòng cao cả”
Et môn đô đơ Ami xi đặt tên cho cuốn truyện là “Tấm lòng” XB 1886 khi tác giả 40 tuổi.
“Những tấm lòng cao cả” là cuốn nhật kí của cậu bé En ri cô người ý 11 tuổi - học tiểu học. Chú ghi lại những bức thư của bố, mẹ, những truyện đọc hàng ngày, những kỉ niệm sâu sắc, cảm động về các thầy cô giáo, bạn bè, những người bất hạnh đáng thương. Cuốn nhật kí khởi đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 7 năm sau.
Trang cuối là trang “Từ biệt” đầy xúc động. Cậu bé đã lên lớp 4 và đã 12 tuổi.
- Tác phẩm có 6 bức thư của bố và 3 bức thư của mẹ. Cách làm này rất độc đáo, thường có trong gia đình trung lưu, tri thức. Đó là một cách giáo dục tế nhị nhưng vô cùng sâu sắc. Đứa con sẽ đọc những bức thư nhiều lần cùng các truyện đọc hàng ngày hàng tháng. En ri cô đã chép lại chúng vào cuốn nhật kí, kèm theo những cảm xúc, suy nghĩ của mình. 
Giáo sư Hoàng Thiếu Sơn giới thiệu: “Trong gia đình En ri cô, tháng nào bố hay mẹ cũng viết cho con một lá thư, không phải đi đâu gửi về mà ở ngay trong nhà, đưa cho con đọc và suy nghĩ; thư thì cảnh cáo, có khi là trách mắng. Đó là những trường hợp phải nói chuyện với con một cách nghiêm khắc”.
II. Bài tập về văn bản 
?Khỏi niệm về văn bản nhật dụng? Vấn đề được đề cập trong cả 3 văn bản là gỡ?
Gợi ý: 
+ Vấn đề gia đỡnh, nhà trường
+ Hỡnh ảnh người mẹ
+ Quyền của trẻ em
1. Văn bản : “Cổng trường mở ra”.
Bài tập1: .Hãy nhận xét chỗ khác nhau của tâm trạng người mẹ & đứa con trong đêm trước ngày khai trường, chỉ ra những biểu hiện cụ thể ở trong bài .
Gợi ý: 
- Mẹ: Trằn trọc, không ngủ, bâng khuâng, xao xuyến. Mẹ thao thức. Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được =>Yờu thương và mong muốn những điều tốt đeph nhất sẽ đến với con
-Con. - Háo hức. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống 1 ly sữa, ăn 1 cái kẹo.=> Ngõy thơ, hồn nhiờn, trong sỏng
Bài tập 2: Theo em,tại sao người mẹ trong bài văn lại không ngủ được? năm xưa của mình. 
Bài tập 3: “Cổng trường mở ra” cho em hiểu điều gì? Tại sao tác giả lại lấy tiêu đề này. Có thể thay thế tiêu đề khác được không?
*Gợi ý: Nhan đề “Cổng trường mở ra” cho ta hiểu cổng trường mở ra để đón các em học sinh vào lớp học, đón các em vào một thế giới kì diệu, tràn đầy ước mơ và hạnh phúc. Từ đó thấy rõ tầm quan trọng của nhà trường đối với con người.
Bài tập 4: Tại sao người mẹ cứ nhắm mắt lại là “ dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổngđường làng dài và hẹp”.
*Gợi ý : Ngày đầu tiên đến trường, cũng vào cuối mùa thu lá vàng rụng, người mẹ được bà dắt tay đến trường, đự ngày khai giảng năm học mới. Ngày đầu tiên ấy, đã in đậm trong tâm hồn người mẹ, những khoảnh khắc, những niềm vui lại có cả nỗi choi vơi, hoảng hốt. Nên cứ nhắm mắt lại là người mẹ nghĩ đến tiếng đọc bài trầm bổng đó. Người mẹ còn muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến của mình cho con, để rồi ngày khai trường vào lớp một của con sẽ là ấn tượng sâu sắc theo con suốt cuộc đời.
Bài tập 5: Người mẹ nói: “ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Đã 7 năm bước qua cánh cổng trường bây giờ, em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
2- Mẹ tôi.
Bài tập 1: Văn bản là một bức thư của bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”.
* Gợi ý: Nhan đề “Mẹ tôi” là tác giả đặt. Bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong văn bản nhưng là tiêu điểm, là trung tâm để các nhân vật hướng tới làm sáng tỏ.
Bài tập 2: Em hãy hình dung và tưởng tượng về ngày buồn nhất của En ri cô là ngày em mất mẹ. Hãy trình bày bằng một đoạn văn.
*Gợi ý: En ri cô đang ngồi lặng lẽ, nước mắt tuôn rơi. Vóc người vạm vỡ của cậu như thu nhỏ lại trong bộ quần áo tang màu đen. Đất trời âm u như càng làm cho cõi lòng En ri cô thêm sầu đau tan nát. Me không còn nữa. Người ra đi thanh thản trong hơi thở cuối cùng rất nhẹ nhàng. En ri cô nhớ lại lời nói thiếu lễ độ của mình với mẹ, nhớ lại nét buồn của mẹ khi ấy. Cậu hối hận, dằn vặt, tự trách móc mình và càng thêm đau đớn. Cậu sẽ không còn được nghe tiếng nói dịu dàng, âu yếm và nhẹ nhàng của mẹ nữa. Sẽ chẳng bao giờ còn được mẹ an ủi khi có nỗi buồn, mẹ chúc mừng khi có niềm vui và thành công. En ri cô buồn biết bao.
Bài tập 3: Chi tiết “Chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con” có ý nghĩa như thế nào.
*Gợi ý: Chi tiết này mang ý nghĩa tượng trưng. Đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung. Cái hôn xóa đi sự ân hận của đứa con và nỗi đau của người mẹ.
Bài tập 5: Theo em người mẹ của En ri cô là người như thế nào? Hãy viết 1 đoạn văn làm nổi bật hình ảnh người mẹ của En ri cô (học sinh viết đoạn - đọc trước lớp).
3-Cuộc chia tay của những con bỳp bờ
Bài tập 1: Tại sao tác giả không đặt tên truyện là “Cuộc chia tay của hai anh em” mà lại đặt là “Cuộc chia tay của những con búp bê” .
*Gợi ý: Những con búp bê vốn là đồ chơi thủa nhỏ, gợi lên sự ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội. Cũng như Thành và Thủy buộc phải chia tay nhau nhưng tình cảm của anh và em không bao giờ chia xa.
Những kỉ niệm, tình yêu thương, lòng khát vọng hạnh phúc còn mãi mãi với 2 anh em, mãi mãi với thời gian. 
Bài tập 2: Trong truyện có chi tiết nào khiến em cảm động nhất. Hãy trình bày bằng 1 đoạn văn (học sinh viết, cô giáo nhận xét - cho điểm).
* Gợi ý: Cuối câu chuyện Thủy để lại 2 con búp bê ở bên nhau, quàng tay vào nhau thân thiết, để chúng ở lại với anh mình. Cảm động biết bao khi chúng ta chứng kiến tấm lòng nhân hậu, tốt bụng, chan chứa tình yêu thương của Thủy. Thà mình chịu thiệt thòi còn hơn để anh mình phải thiệt. Thà mình phải chia tay chứ không để búp bê phải xa nhau. Qua đó ta cũng thấy được ước mơ của Thủy là luôn được ở bên anh như người vệ sĩ luôn canh gác giấc ngủ bảo vệ và vá áo cho anh.
* Củng cố và hướng dẫn về nhà
-Học ụn lại toàn bộ văn bản nhật dụng, nắm được cỏc vấn đề đó đề cập trong cỏc văn bản
-Chuẩn bị phần ca dao- dõn ca
*****************************************************
LUYỆN TẬP CÁC TÍNH CHẤT CỦA VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh hình dung hệ thống kiến thức mà các em sẽ học ở lớp 7. Nắm được những yêu cầu cơ bản của chương trình. Một số điểm nổi bật về tác giả, nội dung tác phẩm: “Cụ bộ bỏn diờm”. 
II.Tiến trình bài giảng:
 1. Tổ chức :
2. Bài mới :
Bài tập 1: Hãy tìm bố cục của văn bản “Lũy làng” – Ngô Văn Phú và nêu nội dung của từng phần. Nhận xét về trình tự miêu tả ( học sinh làm nhanh vào phiếu học tập ).
* Gợi ý: Mở bài: Từ đầu  mầu của lũy.
Giới thiệu khái quát về lũy tre làng ( phẩm chất, hình dáng, màu sắc).
Thân bài: Tiếp không rõ.
Lần lượt miêu tả 3 vòng của lũy làng.
Kết bài: Còn lại.
Phát biểu cảm nghĩ và nhận xét về loài tre.
Tác giả quan sát và miêu tả từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể. Bài văn rất rành mạch, rõ ràng, hợp lí, tự nhiên.
Bài tập 2: Tìm bố cục của truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”. 
 (HS làm nhanh vào phiéu học tập)
* Gợi ý: MB: Từ đầu ... một giấc mơ thôi.
Giới thiệu nhân vật, sự việc - nỗi đau khổ của 2 anh em Thành Thủy.
TB: Tiếp ... ứa nước mắt ... trùm lên cảnh vật.
Những cuộc chia tay với búp bê, với cô giáo và bạn bè. 
KB: Anh em bắt buộc phải chia tay nhưng tình cảm anh em không bao giờ chia lìa.
Bài tập 3: Có bạn đã học thuộc và chép lại bài thơ sau:
 Đã bấy lâu nay bác tới nhà,
 ..
 Bác đến chơi đây ta với ta.
Xét về tính mạch lạc, bạn học sinh trên chép sai ở đâu? ý kiến của em như thế nào?
* Gợi ý: Sự thiếu thốn về vật chất được trình bày theo một trình tự tăng dần. Bạn học sinh đã chép sai ở câu 3, 4 và 5,6. Phải hoán đổi câu 5,6 lên trước câu 3,4 mới thể hiện sự mạch lạc của văn bản.
Bài tập 4: Hãy nêu tác dụng của sự liên kết trong văn bản sau:
 Đường vô xứ Huế quanh quanh.
 Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
* Gợi ý: Bài ca dao 2 câu lục bát 14 chữ gắn kết với nhau rất chặt chẽ. Vần thơ: chữ “quanh” hiệp vần với chữ “tranh” làm cho ngôn từ liền mạch, gắn kết, hòa quyện với nhau, âm điệu, nhạc điệu thơ du dương. Các thanh bằng, thanh trắc (chữ thứ 2,4,6,8 ) phối hợp với nhau rất hài hòa ( theo luật thơ ). Các chữ thứ 2,6,8 đều là thanh bằng; các chữ thứ 4 phải là thanh trắc. Trong câu 8, chữ thứ 6,8 tuy là cùng thanh bằng nhưng phải khác nhau:
- Nếu chữ thứ 6 ( có dấu huyền ) thì chữ thứ 8 (không dấu).
- Nếu chữ thứ 6 (không dấu) thì chứ thứ 8 (có dấu huyền).
Về nội dung, câu 6 tả con đường “quanh quanh” đi vô xứ Huế. Phần đầu câu 8 gợi tả cảnh sắc thiên nhiên (núi sông biển trời) rất đẹp: “Non xanh nước biếc”. Phần cuối câu 8 là so sánh “như tranh họa đồ” nêu lên nhận xét đánh giá, cảm xúc của tác giả (ngạc nhiên, yêu thích, thú vị) về quê hương đất nước tươi đẹp, hùng vĩ.
Bài tập 5: Văn bản nghệ thuật sau được liên kết về nội dung và hình thức ntn?
 Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
 ...................................
 Một mảnh tình riêng ta với ta.
* Gợi ý: 
- Về hình thức:
+ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
+ Luật trắc( chữ thứ 2 câu 1 la trắc: tới), vần bằng “tà-hoa-nhà-gia-ta” 
+ Luật bằng trắc, niêm: đúng thi pháp. Ngôn từ liền mạch, nhac điệu trầm bổng du dương, man mác buồn.
+ Phép đối: câu 3-câu 4, câu 5-câu 6, đối nhau tường cặp, ngôn ngữ, hình ảnh cân xứng, hiền hòa.
- Về nội dung:
+ Phần đề: tả cảnh đèo Ngang lúc ngày tàn “bóng xế tà”. Cảnh đèo cằn cỗi hoang sơ “cỏ cây chen đá, lá chen hoa”.
+ Phần thực: tả cảnh lác đác thưa thớt, vắng vẻ về tiều phu và mấy nhà chợ bên sông.
+ Phần luận: tả tiếng chim rừng, khúc nhạc chiều thấm buồn (nhớ nước và thương nhà).
+ Phần kết: nỗi buồn cô đơn lẻ loi của khách li hương khi đứng trước cảnh “trời non nước” trên đỉnh đèo Ngang trong buổi hoàng hôn.
- Chủ đề:
Bài thơ tả cảnh đèo Ngang lúc ngày tàn và thể hiện nỗi buồn cô đơn của khách li hương.
Qua đó ta thấy các ý trong 4 phần: đề, thực, luận, kết và chủ đề bài thơ liên kết với nhau rất chặt chẽ, tạo nên sự nhất trí, thống nhất. 
**********************************************
Chuyờn đề:	 CA DAO - DÂN CA 
 I. Mục tiêu cần đạt:
Củng cố kiến thức về ca dao, dân ca.
Hiểu biết sâu sắc hơn về ca dao, dân ca về nội dung & nghệ thuật.
Luyện tập về từ láy.
II.Tiến trình bài giảng:
 1. Tổ chức 
 2. Bài mới :
 I. Giới thiệu về ca dao.
1. Khái niệm:
Ca dao là những bài hát ngắn, thường là 3,4 câu.cũng có một số ít những bài ca dao dài. Những bài ca thường có nguồn gốc dân ca- Dân ca khi tước bỏ làn điệu đi, lời ca ở lại đi vào kho tàng ca dao. Ca dao, dân ca vốn được dân gian gọi bằng những cái tên khá ... 2.Trình bày nội dung chính của đoạn văn bằng một câu văn, có dùng dấu chấm phẩy.
3.Tìm các câu đặc biệt có trong đoạn văn.
4.BPTT chủ yếu trong đoạn văn?
5.Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh tên quan phụ mẫu khi đọc đoạn văn trên.
*Gợi ý:
1.TP: “Sống chết mặc bay” – Phạm Duy Tốn.
2.ND chính: Thái độ của tác giả trước việc vui mừng của viên quan phụ mẫu khi ù một ván bài to; quan vui trong tình cảnh thảm sầu của người dân khi đê vỡ.
3.Câu đặc biệt: - ù! - Thông tôm, chi chi nảy! - Điếu,mày!
4.BPTT: Liệt kê.
5.Đoạn văn cần có các ý sau:
Phần trích đã cho ta thấy bộ mặt độc ác, bất nhân của tên quan phụ mẫu: hắn ù to trong khi đê vỡ, hắn sung sướng trong khi nhân dân khốn khổ
Với thủ pháp tương phản (đối lập), tác giả đã vạch trần bộ mặt tàn bạo, vô nhân đạo của tên quan phụ mẫu và cũng là bộ mặt của bọn quan lai đương thời.
4.Tục ngữ có câu: “Uống nước nhớ nguồn”
Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ trên và chứng minh bài học uống nước nhớ nguồn đã trở thành một truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc ta.
*Phần thân bài cần đảm bảo được các ý sau:
-Giải thích được ý nghĩa của câu tục ngữ: Mượn hình ảnh rất quen thuộc (nước, nguồn), câu tục ngữ nhắc nhở mọi người sống phải biết ơn và trân trọng những người đã đem lại hạnh phúc cho mình; cần phải có một thái độ sống thủy chung,ân nghĩa.
-Chứng minh: Bằng các dẫn chứng và lí lẽ, HS làm sáng tỏ bài học “uống nước nhớ nguồn” là một truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc, thể hiện rõ trong mối quan hệ gia đình và xã hội:
+Trong gia đình: đó là tấm lòng biết ơn tổ tiên, ông bà, cha mẹ (DC trong ca dao, trong cuộc sống)
+Trong xã hội: đó là tấm lòng biết ơn đối với thầy cô giáo,với những người có công với nước
5.Trong văn học đầu thế kỉ XX, bọn thực dân, phong kiến hiện lên với bộ mặt vô cùng xấu xa, bỉ ổi. Qua hai văn bản “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn và “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” của Nguyễn ái Quốc, hãy làm rõ điều đó.
* Tìm hiểu đề:
1.Kiểu bài: Nghị luận CM văn học.
2.Vấn đề cần CM: Bản chất xấu xa của bọn TDPK dưới chế độ cũ.
3.Phạm vi dẫn chứng: + “Sống chết mặc bay” 
 + “Những trò lố”
* Dàn ý:
A. Mở bài:
 - Dẫn dắt vấn đề 
 - Nêu vấn đề cần CM.
 - Giới hạn phạm vi dẫn chứng.
B.Thân bài:
 LĐ1:Bộ mặt của bọn quan lại phong kiến qua hình ảnh tên quan phụ mẫu trong “Sống chết mặc bay”
Chúng hiện lên với bản chất xấu xa, ích kỉ, chỉ biết ăn chơi hưởng lạc
+ Quan phụ mẫu đi hộ đê mà chọn chỗ cao ráo nhất, an toàn nhất “ở trong đình”
để đánh bài.
+ Đi “hộ đê” mà như đi hội:đầy đủ đồ dùng sang trọng, kẻ hầu người hạ
- Đáng phê phán nhất là thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm đến vô nhân đạo của quan phụ mẫu:
+ Trong khi đám dân đen phải vật lộn với mưa to, nước lớn thì quan ngài còn phải dồn hết tâm sức để đánh tổ tôm .
+ Khi có người vào bẩm báo tình hình nguy cấp của khúc đê, quan không những không để ý mà còn gắt, quát, dọa bỏ tù thằng nào vào bẩm báo.
+ Khi đê vỡ cũng là lúc quan sung sướng nhất vì ngài ù một ván bài to.
LĐ2: Bên cạnh bọn quan lại mất nhân tính là lũ thực dân trơ tráo,bỉ ổi.Với ngòi bút sắc sảo, với trí tưởng tượng phong phú, tác giả Nguyễn ái Quốc đã cho thấy bộ mặt thực dân giả dối của Va-ren - tên toàn quyền Đông Dương.
- Hắn đã rêu rao sang Việt Nam để đem tự do cho cụ Phan Bội Châu nhưng thực chất chỉ là để đánh lừa dư luận. Hắn sang Đông Dương là để đi ngao du, hưởng lạc Hắn đển Sài Gòn đã bốn tuần lễ, lại từ Sài Gòn ra Huế; từ Huế ra Hà NộiTrong khi đó “Phan Bội Châu vẫn nằm tù”
- Bộ mặt bỉ ổi của hắn được tác giả miêu tả rõ nét qua cuộc chạm trán giữa hắn với nhà cách mạng Phan Bội Châu khi hắn đến Hà Nội và vào Hỏa Lò.
+ Hắn ba hoa, dụ dỗ, mua chuộc nhà cách mạng hãy đầu hàng, phản bội Tổ quốc, phản bội nhân dân trong sự im lặng dửng dưng của Phan Bội Châu.
+ Phan Bội Châu đã nhổ vào mặt hắn.
 Kết bài:
- Với hai bút pháp khác nhau, Phạm Duy Tốn và Nguyễn ái Quốc đã rất thành công trong việc xây dựng bộ mặt điển hình xấu xa của bọn thực dân, phong kiến.
- Ta thêm hiểu biết về một giai đoạn của đất nước - giai đoạn những năm đầu thế kỉ XX.
6. Hãy viết một đoạn văn giải thích: vì sao tác giả Phạm Duy Tốn lại lấy nhan đề tác phẩm của mình là “Sống chết mặc bay”
- Tên gọi của tác phẩm nằm trong một thành ngữ dân gian chỉ những kẻ vô trách nhiệm đến vô nhân đạo.
- Trong truyện, Phạm Duy Tốn đã đưa ra tình huống: Khúc đê làng X có nguy cơ vỡ, dân lặn lội, lo sợ
- Tác giả đi sâu vào làm nổi bật thái độ của quan phụ mẫu được cử đi “hộ đê”: thờ ơ vô trách nhiệm, chỉ lo quyền lợi của cá nhân mình, ăn chơi, hưởng lạc
- Kết cục:vỡ đê, nhân dân rơi vào cảnh muôn thảm, nghìn sầu còn quan vô cùng sung sướng vì ù được ván bài to.
7. Sau khi học “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu”, hãy giải thích vì sao Bác Hồ lại đặt nhan đề tác phẩm của mình như vậy. 
- Bác tưởng tượng ra chuyến công du của Va-ren khi hắn sang Việt Nam. Hắn đã làm rùm beng rằng sang Việt Nam để đem tự do cho nhà cách mạng Phan Bội Châu.
- Tất cả chỉ là cái vỏ giả dối để lừa công luận.
- Thực chất chuyến đi Đông Dương của Va-ren là một chuyến du lịch hưởng thụ của cá nhân hắn; hắn không hề quan tâm đến Phan Bội Châu.
ở tất cả chặng đường mà hắn đi qua, hắn như một con rối, diễn “những trò lố”
- Lố bịch nhất là khi hắn vào nhà giam gặp nhà cách mạng Phan Bội Châu, dụ dỗ Phan Bội Châu phản bội nhân dân, phản bội Tổ quốc một cách trơ trẽn. Đến đây “những trò lố” chính thức diễn ra thật nực cười, hắn đã bị nhà cách mạng cười khẩy, khinh bỉ, coi thường và nhổ vào mặt hắn.
8. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
 “Đồng bào ta ngày nay giống nhau nơi nồng nàn yêu nước”
 (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh)
a. Xác định câu chủ đề của đoạn văn.
b. Đoạn văn trên có sử dụng biện pháp tu từ nào?
A/ Liệt kê
B/ Phép lặp
C/ Đảo trật tự từ
D/ Cả ba biện pháp trên.
* Viết đoạn văn phân tích giá trị của những biện pháp tu từ ấy.
c. Trong câu 2 có mấy cụm DT làm CN?
d. Trong câu 3 có mấy cụm C-V?
9. Cho đoạn văn: “Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồnặng vì chất quí trong sạch của trời”
a. Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của ai?
b. Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt nào?
A/ Miêu tả và tự sự
B/ Tự sự và biểu cảm
C/ Miêu tả và biểu cảm
D/ Biểu cảm và nghị luận.
c.Trong đoạn văn, có mấy câu được mở rộng bằng cách thêm thành phần TN?
d.Yếu tố “thanh” trong từ “thanh nhã” có nghĩa nào trong các nghĩa sau?
A/ Màu xanh
B/ Trẻ
C/ Trong trẻo
D/ Lịch sự
e.Cách mở đầu bài văn của tác giả có gì độc đáo?
(Cách mở đầu vừa hợp lí, tự nhiên, vừa thu hút được sự chú ý của người đọc bằng những cảm giác trực tiếp của tác giả và việc miêu tả rất tinh tế sự hình thành hạt lúa -- nguyên liệu làm ra cốm. ở đoạn mở đầu này, miêu tả được kết hợp nhuần nhuyễn với biểu cảm. Tác giả đã huy động nhiều cảm giác để cảm nhận về đối tượng, đặc biệt là khứu giác để cảm nhận hương thơm thanh khiết của cánh đồng lúa, của lá sen và của lúa non.
10. Nêu tác dụng của dấu() và dấu (;) trong những trường hợp sau:
a.Con sẽ cay đắng khi nhớ lại những lúc đã làm cho mẹ đau lòng Con sẽ không thể sống thanh thản, nếu đã làm cho mẹ buồn phiền. Dù có hối hận, có cầu xin linh hồn mẹ tha thứtất cả cũng chỉ vô ích mà thôi. (Theo E. A-mi-xi)
b.Em đặt vội quyển sổ và cây bút lên bàn:
Thưa cô, em không dám nhận em không được đi học nữa.
 (Khánh Hoài)
c. Đồi thông sáng dưới trăng cao
 Như hồn Nguyễn trãi năm nào về thăm
 Em nghe có tiếng thơ ngâm
 Ngoài kia nòng pháo ướt đầm sương khuya
 (Trần Đăng Khoa)
d. Những cuộc tình duyên giữa bạn bè, đến lúc rẽ chia, cũng rẽ chia dưới màu hoa phượng; dù hữu tâm, dù vô tình, người nào cũng có sắc hoa phượng nằm ở trong hồn.
 (Xuân Diệu) 
e. Hình thù cây sấu dễ lẫn với trăm ngàn cây khác, nhưng quả sấu chín có một hương ngọt, nó thơm một cách khiêm tốn nhưng cũng tự kiêu ngầm; và ngay từ lúc nó còn là một trái xanh non, đem ra làm tương giấm hoặc tan ra trong nước rau muống lúc nắng mới, vị sấu có một hương chua chua cầu kì gớm lên ấy. 
 (Nguyễn Tuân)
g. Tiếng Việt của chúng ta rất giàu; tiếng ta giàu bởi đời sống muôn màu, đời sống tư tưởng và tình cảm dồi dào của dân tộc ta; bởi kinh nghiệm đấu tranh lâu đời và phong phú, kinh nghiệm đấu tranh giai cấp, đấu tranh xã hội, đấu tranh với thiên nhiên và đấu tranh với giặc ngoại xâm; bởi kinh nghiệm sống của bốn nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước.
 (Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt - Phạm Văn Đồng) 
11. Trả lời câu hỏi:
* Tôi là ai?
- Tôi là những câu nói dân gian ngắn gọn, có nhịp điệu, có hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt.
- Tôi có nghĩa là: vùng ở phía sau tiền tuyến, xa nơi có chiến sự
- Tôi là loại câu không cấu tạo theo mô hình C-V.
-Tôi được gọi là “quan cha mẹ” của dân, trong một tác phẩm của Phạm Duy Tốn.
 -Tôi là câu có CN chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người,vật khác.
 -Một trong những công dụng của tôi là: Nối kết các câu các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
-Tôi là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm được đưa ra là đáng tin cậy.
-Tôi là một truyền thống quí báu của dân tộc ta. Tôi được Hồ Chí Minh nói đến trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam.
-Tôi là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm.
-Tôi là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây cho con người những tình cảm không có và luyện cho họ những tình cảm sẵn có.
* Xác định đối tượng theo dữ kiện.
A.1- Ông là một nhà văn lớn, tiêu biểu nhất cho nền văn thơ yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX.
 2- Quê ông ở huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An.
 3- Là lãnh tụ của phong trào Duy Tân, Đông du, Việt Nam Quang phục hội; Được mọi người gọi là ông già Bến Ngự.
B.1- Tên gọi của một loại đàn được Hà ánh Minh nhắc đến trong “Ca Huế trên sông Hương”
 2- Đây là loại đàn có nhiều dây.
 3- Loại đàn này còn được gọi là đàn thập lục.
C.1- Đây là tên gọi của một ngôi chùa mà nhiều người biết đến.
 2- Ngôi chùa này nằm bên bờ sông Hương.
 3- Còn được gọi là chùa Linh Mụ.
D.1- Ông sinh năm 1902, mất năm 1984; quê ở Thanh Chương, Nghệ An.
 2- Ông là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học nổi tiếng, nhà hoạt động xã hội nổi tiếng; được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn hóa - Nghệ thuật vào năm 1996.
 3- Ông là tác giả của bài “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt”
E.1- Đây là một loại dấu câu có chữ “chấm”.
 2- Loại dấu này dùng được ở nhiều vị trí trong câu.
 3- Một trong những công dụng của loại dấu này là: Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

Tài liệu đính kèm:

  • docday boi duo.doc