I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
- Biết cách làm văn thuyết minh
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở học sinh.
3. Bài mới:
Giới thiệu bài: Cây lúa Việt nam
Tuần tiết Ngày sọan: Văn thuyết minh – Cây lúa I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: Biết cách làm văn thuyết minh II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở học sinh. Bài mới: Giới thiệu bài: Cây lúa Việt nam TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GHI BẢNG Hoạt động 1:Phân tích đề a) Nội dung trọng tâm - Thuyết minh về cây lúa Việt nam với tất cả các đặc điểm về nguồn gốc, đặc điểm bên ngoài, điều kiện sinh trưởng, các sản phẩm chính từ lúa Củng cố: - Đọc ghi nhớ. - Em rút ra bài học gì cho bản thân mình sau khi học xong văn bản. Dặn dò: -Bài cũ: Đọc lại văn bản và thuộc phân ghi nhớ. - Bài mới: Soạn bài các phương châm hội thoại + Phương châm về lượng. + Phương châm về chất. Tuần 01 tiết: 3 Ngày sọan : 20-8-2011 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Nắm được mục tiêu phương châm về lượng và phương châm về chất. Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Bài mới: Giới thiệu bài: Phương châm hội thoại là một nội dung quan trọng của ngữ dụng học, bộ môn Ngôn ngữ học nghiên cứu phần nội dung của ngôn từ trong mối quan hệ với ngữ cảnh với tình huống giao tiếp. Đây là vấn đề hoàn toàn mới đối với các em. Hôm nay thầy sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu. Tiến trình hoạt động dạy và học: Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học Ghi bảng Hoạt động 1: Gọi học sinh đọc đoạn hội thoại. ?Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ ở dưới nước”thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Vì sao? Giáo viên gợi ý cho học sinh hiểu: (Bơi là gì? Là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động cơ thể.) - Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều cần muốn biết là địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi thành phố, sông, hồ, biển Nói mà không có nội dung dĩ nhiên là một hiện tượng không bình thường trong giao tiếp. Vì câu nói ra trong giao tiếp bao giờ cũng cần truyền đạt nội dung nào đó. ?Vậy thì cần trả lời như thế nào? Học sinh tự trả lời.Từ đó em có thể rút ra được bài học gì về giao tiếp? - Khi giao tiếp câu nói phải có nội dung đúng lời yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. *Gọi học sinh đọc truyện cười “lợn cưới áo mới”. ? Vì sao truyện này gây cười? - Vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. ?Lẽ ra anh “ lợn cưới”và anh “áo mới”phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được những điều cần hỏi và cần trả lời? Anh “lợn cưới”: Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không? Anh “ Áo mới”: Chỉ cần trả lời . Nãy giờ, tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả. ? Như vậy cần tuân thủ yêu cầu gì trong giao tiếp? - Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. * Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ: Hoạt động 2:Gọi học sinh đọc truyện cười: “Quả bí khổng lồ”. ? Truyện cười này phê phán điều gì? Tính nói khoác. ? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh? - Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. ? Nếu không biết chắc một tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều đó với các bạn trong lớp không? Ví dụ: Tuần sau lớp mình sẽ cắm trại. Hoặc : Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Không. ? Vậy thì trong giao tiếp cần rút ra bài học gì? - Đừng nói ra những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. * Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ: So sánh sự khác nhau giữa phương châm về lượng và phương châm về chất. Hoạt động 3:Luyện tập. Học sinh xác định yêu cầu bài tập và làm bài tập. I/PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG. 1.Ví dụ 1 : SGK/ 8 Cậu học bơi ở đâu vậy?( Địa điểm) Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu. ( Môi trường) à C ách trả lời không phù hợp với yêu cầu hỏi. Ví dụ 2: Truyện cười “lợn cưới áo mới” Các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói, lẽ ra: Anh “lợn cưới”: - Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không? Anh “ Áo mới”: Nãy giờ, tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả. à Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. 2. Ghi nhớ: SGK/9 II/PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT. 1. Truyện cười: “Quả bí khổng lồ”. Tính nói khoác. à Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. 2. Ghi nhớ: SGK/10 LUYỆN TẬP: Bài tập 1: “Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà” câu này thừa cụm từ nuôi ở nhà bởi vì từ gia súc đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. “ Én là một loài chim có 2 cánh” Tất cả các loài chim đều có hai cánh. Vì thế có hai cánh là cụm từ thừa. Bài tập 2: Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che dấu một điều gì đos là nói dối. Nói mộit cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội. Nói khoát lác là ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoát lác cho vui là nói trạng Bài tập 3: Với câu hỏi “ Rồi có nuôi được không?” người nói không tuân thủ phương châm về lượng ( hỏi một điều rất thừa). Bài tập 4: Đôi khi ng ười nói phải dùng những cách diễn đạt như: a. như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo toi nghĩ, hình như là Trong nhiều trường hợp, vì một lí do nào đó người nói muốn truyền đạt một thông tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn. b. như tôi đã trình bày, như mọi người điều biết. Trong giao tiếp đôi khi nhấn mạnh hoặc chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người điều biết. Khi đó để đảm bảo về lượng người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là nhắc lại nôi dung đã cũ là do chủ ý của người nói. Bài tập 5: Ăn đơm nói đặt: Vu không, đặt điều, bịa chuyện cho người khác. Ăn óc nói mò: nói không có căn cứ. Ăn không nói có: Vu khống, bịa đặt. Cãi chày cãi cối: Cố tranh cãi nhưng không có lí gì cả Khua môi múa mép: Nói năng ba hoa, khoác lát , phô trương. Nói dơi nói chuột: Nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực. Hứa hươu hứa vượn: Hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa. Củng cố: Đọc ghi nhớ Dặn dò: Học bài cũ. Chuẩn bị bài mới: sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. - Nắm lại bài cũ văn bản thuyết minh - Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Tuần 01 tiết: 4 Ngày sọan : 20-8-2011 SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn. Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Bài mới: * Giới thiệu bài: Văn bản thuyết minh đã được học trong chương trình ngữ văn 8. Lên lớp 9 chúng ta tiếp tục học làm kiểu văn bản này với một số yêu cầu cao hơn như làsử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Tác dụng của nó như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: Ghi bảng Hoạt động 1: Ôn lại kiến thức về văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh Thuyết minh là gì? Nêu các phương pháp thuyết minh. Hoạt động 2 : đọc và nhận xét kiểu văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. Cho học sinh đọc văn bản Hạ long – Đá và Nước. ? Bài văn thuyết minh nêu đặc điểm gì của đối tượng? Văn bản ấy có cung cấp tri thức của đối tượng không?đặc điểm ấy có cung cấp về tri thức của đối tượng không? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không? ? Vấn đề sự kì lạ của Hạ Long là vô tận được tác giả thuyết minh bằng cách nào? Ví dụ, nếu như chỉ dùng phương pháp liệt kê: Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo , nhiều hang động lạ lùng thì đã nêu được “ Sự kì lạ” của Hạ Long chưa?(chưa. Mà còn sử dụng biện pháp nhân hoa). Tác giả hiểu sự “kì lạ” này là gì? Hãy gạch dưới câu nêu khái quát sự kì lạ của Hạ long?. ( Đó là câu: “ Chính nước có tâm hồn.”) ? Tác giả đã sử dụng các biện pháp tưởng tượng liên tưởng như thế nào để giới thiệu sự kì lạ của Hạ Long ? ( kể chuyên, tự thuật và nhân hoá để thấy được sự kì là của Hạ Long.) ? Tác giả đã trình bày được sự kì lạ của Hạ Long chưa? Trình bày được là nhờ biện pháp gì? ? Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì Hoạt động 2: luyện tập Cho học sinh xác định bài tập, làm bài tập I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: 1. Ôn tập văn bản thuyết minh: lớp 8 2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghê thuật - Văn bản : Hạ long – Đá và Nước + Đối tượng: đá và nước. + Tri thức về đối tượng: có. +Đặc điểm ấy cung cấp tri thức cho đối tượng vàdễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm và liệt kê. + Phương pháp thuyết minh: Liệt kê Nhân hoá Tưởng tượng liên tưởng II. Ghi nhớ: SGK/ 13 III. luyện tập: Bài tập1: a.Văn bản “ Ngọc hoàng xử tội ruồi xanh” là một văn bản thuyết minh: - Tính chất thuyết minh đước thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: tính chất chung về họ, giống , loài, tập tính sinh sống, sinh sản, đặc điểm cơ thể - Sử dụng các phương pháp thuyết minh: + Định nghĩa + Phân loại + Số liệu + Liệt kê Bài thuyết minh có nét đặc biệt là dưới dạng một truyện vui, yếu tố thuyết minh và yếu tố kể chuyện kết hợp chặt chẽ với nhau. Các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá Tình tiết, diễn biến Các biện pháp nghệ thuật có tác dụng gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi vừa là truyện vui, vừa cung cấp tri thức. Bài tập 2: Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận thời thơ ấu, lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhằm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện Củng cố: Cho học sinh đọc lại ghi nhớ Dặn dò: Học bài cũ. Bài mới: soạn bài “ Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.” Chuẩn bị bài thuyết minh cái quạt Tuần 01 tiết: 5 Ngày sọan : 20-8-2011 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Muốn cho văn bản thuyết minh sinh động và hấp dẫn người viết phải làm gì? Chứng minh. Bài mới: Giới thiệu bài: Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. Hoạt động 2: Chia nhóm Hoạt động 3: Lập dàn bài giới thiệu về cái quạt GV: Nội dung thuyết minh: Định nghĩa: Quạt là một dụng cụ tạo gió làm mát con người. Chủng loại: Họ nhà quạt gồm: - quạt tay: quạt giấy, quạt mo, - quạt điện: quạt trần, quạt đứng Cấu tạo: Quạt tay cấu tạo đơn giản: mo cau, giấy Quạt điện cấu tạo phức tạp: cánh quạt, môtơ điện, hệ thống điều khiển, chân Lịch sử: Quạt ra đời từ rất lâu . Ngoài việc làm mát quạt còn là một sản phẩm mĩ thuật. Bảo quản: Muốn sử dụng lâu bền cần bảo quản tốt: ( để nơi khô ráo, sử đúng nguồn điện.) Hoạt động4 : GV cho HS luyện nói trước lớp. Các nhóm trình bày Các nhóm khác nhận xét, bổ sung Giáo viên sửa Hoạt động 5: Giáo viên nhận xét ưu khuyết điểm Củng cố: Dựng đoạn văn thuyết minh cấu tạo về chiếc quạt Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
Tài liệu đính kèm: