Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Bài 10 - Tiết 38 : Ôn tập truyện kí Việt Nam

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Bài 10 - Tiết 38 : Ôn tập truyện kí Việt Nam

A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

 Giúp HS củng cố , hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam học ở lớp 8 .

B / TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :

 1/ On định :

 2 / Kiểm tra bài cũ :

 - Kiểm tra phần chuẩn bị bài trước của từng tổ .

 3/ Giới thiệu bài mới :

 

doc 24 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1002Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Bài 10 - Tiết 38 : Ôn tập truyện kí Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 10 
Tiết 38 : ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM
A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 
	Giúp HS củng cố , hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam học ở lớp 8 .
B / TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
	1/ Oån định :
	2 / Kiểm tra bài cũ :
	- Kiểm tra phần chuẩn bị bài trước của từng tổ .
	3/ Giới thiệu bài mới :
Hoạt động 1 : Lập bảng thống kê những văn bản đã học .
S
TT
Ø TÊN VĂN BẢN
TÁC
GIẢ
THỂ LOẠI
NỘI DUNG CHỦ YẾU
ĐẶC SẮC
NGHỆ THUẬT
1
Tôi đi học 
Thanh 
Tịnh
Truyện ngắn
Cảm nghĩ về cậu học trò lần đầu tiên đi học .
-Đậm chất trữ tình 
- giàu chất thơ
2
Trong lòng mẹ
 ( 1938 )
Nguyên Hồng
Hồi ký (trích )
Nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu thương mẹ của bé Hồng .
- Lời văn chân thực , giàu cảm xúc
3
Tức nước vỡ bờ (1939)
Ngô Tất Tố
Tiểu thuyết (Trích )
- Tố cáo xã hội phong kiến .
- Vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân .
- Ngòi bút sinh động , giàu kịch tính
4
Lão Hạc
Nam Cao
Truyện ngắn 
( trích )
- Số phận đau thương , phẩm chất cao quý của người nông dân .
- Nhân vật có chiều sâu tâm lý
- Lời văn đa giọng điệu 
à Từ đầu thế kỷ 20 , do ảnh hưởng của nền văn hoá phương Tây nên nền văn học Việt Nam bước vào thời kỳ hiện đại hoá. Quá trình hiện đại hoá diễn ra qua 3 chặng : 
1900 - 1920 ; 1920- 1930; 1930 – 1945 . Chặng 3 là chặng đường hiện đại hoá Văn học nói chung và truyện ký nói riêng có thể coi là hoàn thiện .
	* Hoạt động 2 : - Những điểm giống và khác nhau về nội dung tư tưởng và hình
 thức nghệ thuật trong 3 văn bản : Trong lòng mẹ , Tức nước vỡ bờ , Lão Hạc . 
	- Ba tác phẩm nói trên có đặc điểm gì chung ?
	+ Giống nhau :
	. Đều là văn tự sự
	. Đều là truyện kí hiện đại ( 1930 – 1945 )
	. Đều lấy đề tài về con người và cuộc sống xã hội đương thời của tác giả ; đều 
 đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập .
	. Đều chứa chan tinh thần nhân đạo ( yêu thương, trân trọng những tình cảm, 
 phẩm chất đẹp đẽ của con người ; tố cáo những gì tàn ác , xấu xa ) .
	. Đều có lối viết chân thực , gần với đời sống ( bút pháp hiện thực )
	+ Khác nhau : 
Văn bản
Thể loại
Phương
thức
biểu đạt
Đề tài
cụ thể
Nội dung
Nghệ thuật
Trong lòng mẹ
Hồi ký
( trích )
Tự sự 
( có trữ tình )
- Tình cảnh đứa bé mồ côi
- Nỗi đau của đứa bé mồ côi và tình yêu thương mẹ củachú bé .
- Văn hồi ký chân thực.
- Đậm chất trữ tình thiết tha .
Tức nước vỡ bờ
Tiểu thuyết
( trích )
Tự sự
- Người nông dân cùng khổ bị áp bức thái quá đã vùng lên.
- Phê phán chế độ tàn ác , bất nhân. 
– Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mạnh mẽ , tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn .
- Khắc hoạ nhân vật đặc sắc .
- Miêu tả hiện thực một cách sinh động, hấp dẫn .
Lão Hạc
Truyện ngắn
( trích )
Tự sự 
( xen trữ tình )
- Chuyện một ông lão bất hạnh phải kết thúc cuộc đời bằng cái chết .
- Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ .
- Nhân phẩm cao đẹp của họ .
- Nhân vật được đào sâu tâm lý .
- Cách kể chuyện tự nhiên , linh hoạt vừa đậm chất triết lý và trữ tình .
	* Hoạt động 3 : Cho HS phát biểu theo cảm thụ cá nhân .
	- Em thích nhân vật nào hoặc đoạn văn nào nhất ? Vì sao ?
4 / Củng cố : 	- GV đánh giá tiết học 
	- Cho điểm những HS chuẩn bị bài đầy đủ .
5 / Dặn dò :	- Học thuộc bài
	- Chuẩn bị bài : “ Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 “
Tuần 10
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
Tiết 39 VĂN BẢN: 
A MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
	Giúp HS : 
	_ Thấy được tác hại , mặt trái của việc sử dụng bao bì ni -lông , tự mình hạn chế sử 
 dụng và vận động mọi người cùng thực hiện . 
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni - lông cũng như tính hợp lý của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất .
Từ việc sử dụng bao bì ni –lông , có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt , một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường .
B/ TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1) Ổn định lớp:
2) Kiểm tra bài cũ: Oân lại kiến thức về văn bản nhật dụng .
3) Bài mới:
+ Giới thiệu bài mới : ( Hoạt động 1 )
Hiện nay , chúng ta được nghe nhắc nhiều đến cụm từ “ ô nhiễm môi trường “ , “ bảo vệ môi trường “  Bảo vệ môi trường là vấn đề được toàn thế giới quan tâm . Trong đó nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất là rác thải . Chính vì vậy , năm 2000 , Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất với chủ đề được chọn là “Một ngày không sử dụng bao bì ni –lông “.
Bao bì ni – lông có tác hại như thế nào ? Chúng ta sẽ tìm hiểu điều đó qua bài học hôm nay .
Tiến trình giảng dạy
Ghi bảng
Hoạt động 2 : Hướng dẫn đọc
Phần đầu : giọng thuyết minh như đọc tin thời sự , như mộït lời kêu gọi .
Phần sau : nhấn mạnh từng kiến nghị .
Đoạn “ Mọi người hãy  “ : giọng hô hào .
_ Nhận xét cách đọc của học sinh.
* Hoạt động 3 :
_ Gọi đọc chú thích * sgk trang 106
 GV giải thích thêm : Plastic là những vật liệu tổng hợp gồmcác phần tử lớn gọi là Pô –li – me . Các loại nhựa có đặc tính chung là không thể tự phân huỷ . Nếu không bị đốt , nó có thể tồn tại từ 20 năm à 5000 năm .
* Hoạt động 4 : Tìm hiểu và phân tích bố cục của văn bản .
/?/ Em hãy cho biết văn bản được chia ra mấy đoạn ? Ý của mỗi đoạn ?
 - Đoạn 1 : từ đầu  bao bì ni - lông . “ 
 Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp .
- Đoạn 2 : “ Như chúng ta  đối với môi trường “
 Tác hại của bao bì ni - lông à giải pháp .
- Đoạn 3 : Phần còn lại .
 Lời kêu gọi .
* Hoạt động 5 : Tìm hiểu văn bản 
- Đọc lại đoạn 1 
/ ?/ Do đâu mà bản thông điệp “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000 ra đời ? 
/ ?/ Vì sao VN lại tham gia chủ đề này ? ( Phù hợp với hoàn cảnh VN , vấn đề gần gũi mà có ý nghĩa lớn )
/ ?/ Vì những đặc tính gì mà bao bì ni - lông có thể gây nguy hại cho môi trường ? ( Đặc tính không phân huỷ )
/ ?/ Chính tính không phân huỷ ấy đã tạo nên hàng loạt những tác hại như thế nào ? 
/ ?/ Đoạn văn trình bày tác hại của bao bì ni -lông theo mối quan hệ nào ? ( Nhân quả )
/ ?/ Em có nhận xét gì về việc trình bày các ví dụ? ( Thứ tự , mạch lạc ) 
 * Câu hỏi thảo luận :
_ Ngoài những tác hại trên, các em hãy thảo luận để tìm ra những tác hại của bao bì ni - lông như thế nào ? ( Vất bừa bãi à gây mất mỹ quan; rác đựng trong túi ni lông bọc kín sẽ gây ra các chất độc hại : NH 3 , CH 4 , H2O , bao bì màu làm ô nhiễm thực phẩm  )
/ ?/ Trước vấn nạn về ô nhiễm môi trường do bao bì ni - lông sinh ra thì tổ chức bảo vệ môi trường đã đề xuất hướng giải quyết như thế nào ?
/ ?/ Theo em , những cách giải quyết đó có tính thuyết phục và tính khả thi không ? ( kiến nghị hợp lý , có tính khả thi )
 * Câu hỏi thảo luận :
/ ?/ Việc hạn chế sử dụng bao bì ni - lông có được thực hiện triệt để không ? Hãy giải thích vì sao ? 
( Việc tái chế ni - lông gặp nhiều khó khăn vì : những người dọn rác không thích gom bao bì ni - lông vì quá nhẹ , giá thành tái chế bao ni - lông còn đắt . Hơn nữa , bao bì ni - lông dễ đáp ứng với yêu cầu cá nhân , rẻ , nhẹ , sản xuất bao bì ni - lông so với sản xuất bao bì giấy tiết kiệm được 40 % năng lượng à hạn chế việc sử dụng bao ni - lông còn là vấn đề nan giải .
/ ?/ Từ “ vì vậy “ trong đoạn văn trên có tác dụng gì ? ( Liên kết , gắn bó 2 đoạn )
/?/ Từ việc nêu lên một thực trạng để đề ra phương hướng giải quyết , văn bản kêu gọi điều gì ?
/?/ Em có nhận xét gì về cách diễn đạt ? ( 3 câu cầu khiến với điệp từ “hãy “ có tính nhấn mạnh , khẩn thiết à có tính thuyết phục .)
/?/ Nội dung 3 câu trên đều hướng tới điều gì ?
( Bảo vệ môi trường , sức khoẻ cộng đồng )
* Hoạt động 6 :
 /?/ HS chỉ ra tính chất chặt chẽ của bố cục văn bản .
/?/ Phương thức biểu đạt của văn bản này có gì khác với những văn bản mà các em đã học từ trước đến nay ? ( Tri thức khách quan , khoa học , không hư cấu , ngôn ngữ cô đọng , đơn nghĩa )
/?/ Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản ?
 ( rất chặt chẽ bằng cách diễn đạt ngắn gọn : lịch sử ra đời của tổ chức quốc tế bảo vệ môi trường , lý do Việt Nam chọn chủ đề à nguyên nhân đến hệ quả à kêu gọi bằng ba câu ứng với ba ý đã nêu trong phần 1
_ Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK .
* Hoạt động 7: Chuẩn bị chương trình địa phương 
 Cho HS biết trước nội dung của bài chương trình địa phương để chuẩn bị sưu tầm tư liệu về các tác giả ở miền Nam trước 1975 . Cụ thể các tổ sẽ phân công sưu tầm tư liệu về : Nguyễn Đình Chiểu , Hồ Biểu Chánh , Anh Đức , Viễn Phương . ( tiểu sử , những đóng góp cho Văn Học , nắm được các tác phẩm chính  )
4/ Củng cố:
 /?/ Em hãy nêu nhận xét của mình về cách lập luận của văn bản .
5/ Dặn dò: 
 _ Học bài, chuẩn bị bài: “Kiểm tra 1 tiết theo bài ôn tập ”
I/ Đọc - Hiểu chú thích : 
 SGK trang 106
II/ Đọc - Hiểu văn bản :
Tác hại của bao bì ni - lông :
- lẫn vào đất à xói mòn
- xuống cống rãnh à gây bệnh dịch
- trôi ra biển à chết sinh vật 
- đốt à ảnh hưởng đến tuyến nội tiết , giảm khả năng miễn dịch .
2. Giải pháp :
 - Thay đổi thói quen sử dụng
 - Không sử dụng khi không cần thiết
 - Nêu tác hại của bao ni - lông với mọi người .
3/ Lời kêu gọi :
- Hãy quan tâm tới trái đất .
- Hãy bảo vệ trái đất .
- Hãy cùng nhau hành động : “ Một ngày không sử dụng bao bì ni - lông “
II / Tổng Kết:
 Ghi nhớ sgk trang 107 
III / Luyện tập :
Phân tích những ưu điểm của văn bản này trong sự giải thích tác hại của rác thải ni –lông ; cu ... nh bằng phương thức nào ? (Văn bản 1 : Liệt kê từ thân cây, lá, nước dừa, cơm dừa đến sọ dừa đều ích lợi " gắn bó với đời sống người dân; Văn bản 2 : giải thích trong lá cây có chất diệp lục nên có màu xanh lục; Văn bản 3 : nêu trình tự các mặt về Huế : sông núi hài hòa, nhiều công trình nghệ thuật cổ kính; món ăn đặc sản  " trở thành trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn )
º Văn bản nào cũng trình bày đặc điểm tiêu biểu của đối tượng mà nó thuyết minh.
/?/ Em hãy nhận xét về ngôn ngữ của các văn bản thuyết minh trên. (Cô đọng, đơn nghĩa, chính xác)
/?/ Em hiểu thế nào là văn bản thuyết minh ?
* Hoạt động 3 : Luyện tập
I / Tìm hiểu bài :
* Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh :
Văn bản thuyết minh trong đời sống con người :
Văn bản 1 : Ích lợi của cây dừa Bình Định và sự gắn bó của nó đối với người dân Bình Định.
Văn bản 2 : Giải thích về tác dụng của chất diệp lục.
Văn bản 3 : Giới thiệu về Huế, một trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam.
Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh :
" Cung cấp tri thức xác thực, không hư cấu.
" Trình bày đặc điểm tiêu biểu của đối tượng 
II / Bài học :
Ghi nhớù : SGK trang 117
III / Luyện tập :
Làm BT 1, 2, 3 / 117
Giải bài tập 
BT 1 : - Gồm 2 văn bản : 	+ Một văn bản cung cấp kiến thức lịch sử .
	+ Một văn bản cung cấp kiến thức khoa học sinh vật .
BT 2 : Liên hệ với bài văn nhật dụng đãhọc . Đó là một bài văn nghị luận , đề xuất một hành động tích cực bảo vệ môi trường , nhưng đã sử dụng yếu tố thuyết minh để nói rõ tác hại của bao bì ni – lông , làm cho đề nghị có sức thuyết phục cao .
BT 3 : Các văn bản tự sự, miêu tả, nghị luận cũng cần những yếu tố thuyết minh để vấn đề được trình bày một cách rõ ràng " tăng sức thuyết phục.
/ Củng cố :
- Văn bản thuyết minh có gì khác so với các văn bản đã học ?
5 / Dặn dò : - Học bài, chuẩn bị “ Phương pháp thuyết minh”.
BÀI 25
VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp HS :
+ Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận.
+ Biết cách viết đoạn văn trình bày một luận điểm theo cách diễn dịch.
B. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Hoạt động 1:
- GV tổ chức cho HS đọc và tìm hiểu các đoạn văn bản bài 1 ở SGK trang 80.
- GV cho HS chuẩn bị các câu hỏi.
- GV chỉnh sửa và chốt lại
=> câu chủ đề có thể đặt ở đầu hoặc cuối đoạn. Sự khác biệt đó giúp ta phân biệt 2 dạng đoạn văn thường gặp trong văn Nghị luận
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- HS đọc và tìm hiểu văn bản.
- HS thảo luận (2’)
- HS các nhóm lần lượt trình bày.
PHẦN GHI BẢNG
I. Tìm hiểu bài:
1. Câu chủ đề (câu nêu luận điểm):
a. “Thật là chốn hội tụ nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”
-> Vị trí cuối đoạn
-> Viết theo cách quy nạp.
b. “Đồng bào ta ngày nay tổ tiên ta ngày trước.”
-> Vị trí đầu đoạn văn.
-> Viết theo cách diễn dịch.
Hoạt động 2:
- GV tiếp tục hướng dẫn HS và tìm hiểu bài 2 SGK trang 80.
- Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn NL, ta cần chú ý điều gì?
- GV cho HS đọc ghi nhớ
- HS đọc và thảo luận các câu hỏi (2’)
- HS trình bày, trả lời câu hỏi thông qua sách NV7 tập 2.
- HS trả lời câu hỏi.
- HS đọc ghi nhớ và nêu ý chính cần nhớ.
2/ a. Luận cứ chính xác, chân thực sẽ làm luận điểm có sức thuyết phục cao.
b. Luận điểm, luận cứ phải được sắp xếp rõ ràng, hợp lý.
c. Luận điểm, luận cứ cần được trình bày chặt chẽ, hấp dẫn.
II. Bài học: (Ghi nhớ SGK trang 81)
Hoạt động 3:
Hướng dẫn HS luyện tập.
- GV cho HS đọc BT1 và xác định yêu cầu đề bài.
- GV bổ sung và chốt lại
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu, xác định yêu cầu BT2.
- GV chỉnh sửa sau các phần trình bày của HS.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu BT4 và xác định yêu cầu BT.
- Đối với BT3, GV cho HS đọc, tìm hiểu yêu cầu đề bài.
- HS đọc, xác định yêu cầu diễn đạt ý mỗi câu thành 1 luận điểm ngắn gọn, rõ.
- HS giải bài tập
- HS đọc, xác định yêu cầu tìm luận điểm, luận cứ và nhận xét cách sắp xếp các luận cứ và cách diễn đạt của đoạn văn.
- HS đọc, xác định yêu cầu BT: đưa ra những luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm “Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu”. Những luận cứ ấy cần được sắp xếp theo một trình tự như thế nào.
- HS đọc, xác định yêu cầu BT, định hướng cách làm.
- HS có thể làm miệng (hoặc làm ở nhà)
III. Luyện tập:
BT1: 
a. Cần tránh lối viết dài dòng, khiến người đọc khó hiểu.
b. Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
BT2: 
- Luận điểm: “Tế Hanh là một người tinh lắm”
- Luận cứ: “Tế Hanh đã ghi được đôi nét cảnh sinh hoạt chốn quê hương”
- “Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới âm thầm trao cho cảnh vật”
à Tăng tiến, mức độ tinh tế cao hơn.
BT4: Luận cứ có thể được sắp xếp như sau:
- Văn giải thích nhằm làm cho người đọc hiểu.
- Giải thích càng khó hiểu, thì người viết càng khó đạt được mục đích.
- Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội dễ nhớ, dễ làm theo.
- Vì thế văn giải thích phải được viết sao cho dễ nhớ.
4/ Củng cố :
- HS nhắc lại ghi nhớ.
- Hoàn tất BT, học ghi nhớ.
5 / Dặn dò: -
 Chuẩn bị bài“phần chuẩn bị ở nhà” của bài “Luyện tập xây dựng và trình bày 
luận điểm”.
BÀI 25 
TIẾT 104 LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS:
- Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về cách thức xây dựng và trình bày luận điểm.
- Vận dụng những hiểu biết đó vào việc tìm, sắp xếp và trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc.
B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra dàn bài ở nhà
Khi trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận, ta cần chú ý điểm nào?
3. Bài mới:
TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 1: Cho HS nhắc lại phần ghi nhớ tiết 103. đọc kỹ lại các bài “Chiếu dời đô”, “Hịch tướng sĩ” để học tập cách tổ chức và trình bày luận điểm.
- HS đọc lại đề bài (phần chuẩn bị ở nhà)
- Để thực hiện được nhiệm vụ mà đề bài nêu ra, em sẽ lần lượt đi theo những bước nào?
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề bài.
Đề bài cần làm sáng tỏ vấn đề gì? Cho ai? Nhằm mục đích gì? Cần xây dựng những luận điểm nào?
à Yêu cầu đề: “Khuyên một số bạn trong lớp cần học tập chăm chỉ hơn.”
Hoạt động 2: Đọc phần luyện tập 1 (Tr 83)
- Hệ thống luận điểm này có chỗ nào chưa chính xác, cần phải thêm bớt hoặc điều chỉnh sắp xếp lại cho hợp lý không?
à Luận điểm (a) không phù hợp với đề bài vì nói đến “lao động tốt”.
- Sắp xếp lại các luận điểm cho hợp lý
- Cần thêm vào luận điểm làm bố cục rành mạch, rõ ràng, chặt chẽ.
Luyện tập:
Đề bài: “Hãy viết một bài cho tờ báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần học tập chăm chỉ hơn”.
1. Xây dựng hệ thống luận điểm:
a. Đất nước cần người tài giỏi.
b. Nhiều tấm gương phấn đấu học giỏi.
c. Muốn học giỏi phải chăm học
d. Thế mà một số bạn chểnh mảng học tập.
e. Càng ham vui chơi, không chịu học sau này khó gặp niềm vui trong cuộc sống.
g. Nên bớt vui chơi, chịu khó học hành sẽ trở thành người có ích.
Hoạt động 3:
Hướng dẫn HS trình bày một trong những luận điểm của bài làm.
- GV yêu cầu HS nhắc lại những điều cần chú ý khi trình bày luận điểm.
- Có phải các câu chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm ghi ở điểm 2a trong bài đều chính xác không, vì sao?
à Câu thứ hai xác định sai mối quan hệ giữa luận điểm cần trình bày với luận điểm đúng trên. Không thể nối bằng “do đó” vì không có quan hệ nhân quả.
- Cách chuyển đoạn của các câu còn lại có gì khác nhau không? Em thích câu nào nhất? 
- Hãy nghĩ thêm vài câu giới thiệu luận điểm khác.
- Thảo luận: nên sắp xếp những luận cứ dưới đây theo trình tự nào để sự trình bày luận điểm được rành mạch, chặt chẽ. (phần 2b tr84)
à Các luận cứ được trình bày theo trình tự hợp lý.
- Cho HS viết câu kết đoạn mà đề bài đưa ra ở phần 2.1.
- Làm thế nào để chuyển đoạn văn diễn dịch thành qui nạp và ngược lại?
à Thay đổi vị trí câu chủ đề và sửa lại những câu văn sao cho sự liên kết đoạn chặt chẽ.
2. . Trình bày luận điểm:
a. câu 2: xác định sai quan hệ giữa hai luận điểm. Không có quan hệ nhân quả lại nối bằng “do đó”.
- câu 1: đơn giản, dễ làm
- câu 3: có giọng điệu gần gũi, thân thiết.
à Dùng nhiều cách chuyển đoạn khác nhau để tránh đơn điệu.
b. Các luận cứ được sắp xếp theo trình tự hợp lý.
c. Có thể có hoặc không có câu kết thúc đoạn.
d. Đoạn văn diễn dịch à qui nạp. Đổi vị trí câu chủ đề.
- Luyện tập ở nhà: bài 1, 2.
- Củng cố lại kỹ năng để viết bài văn nghị luận.
Hoạt động 4: Cho HS trình bày trước lớp luận điểm vừa chuẩn bị, các em khác nghe, nhận xét GV đánh giá, rút ra ưu khuyết điểm.
BÀI 25 
TUẦN 25 – 
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 – VĂN NGHỊ LUẬN
A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh (hoặc giải thích) một vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với các em.
- Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn.
B / TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1. Ổn định lớp.
2. Nhắc lại kiến thức
3. Nêu những yêu cầu chính của bài làm.
4. Đề bài:
Từ bài “Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, em hãy nêu suy nghĩa về mối quan hệ giữa “học” và ‘hành”.

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN 8 - hk I.doc