Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 25 - Tiết 93 - 94 - Bài 23: Văn bản: Hịch tướng sĩ

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 25 - Tiết 93 - 94 - Bài 23: Văn bản: Hịch tướng sĩ

. Mục tiêu.

 Giúp h/s:

 - Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.

 - Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của Hịch tướng sĩ.

 - Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận có sự kết hợp giữa tư duy logic và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm.

 

doc 8 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1362Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 25 - Tiết 93 - 94 - Bài 23: Văn bản: Hịch tướng sĩ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/ 02/ 2009
Tuần: 25 
Tiết: 93 - 94
Bài 23: Văn bản:
HỊCH TƯỚNG SĨ
 Trần Quốc Tuấn
A. Mục tiêu.
	Giúp h/s: 
	- Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
	- Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của Hịch tướng sĩ.
	- Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận có sự kết hợp giữa tư duy logic và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm.
B. Chuẩn bị.
 	- GV: Giáo án, SGK.
 	- HS: Trả lời câu hỏi trong SGK.
C. Lên lớp.
 I. Ổn định tổ chức.
 II. Kiểm tra bài cũ. 3’
	- Đọc thuộc đoạn văn 3 của bài “Chiếu dời đô” Cho biết câu văn nào dưới đây phản ánh rõ nhất khát vọng xây dựng đất nước vững bền, giàu mạnh của Lí Công Uẩn?
	A. Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu.
	B. Dân cư khỏi cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.
	C. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
	D. Cả A, B, C đều sai.
	- Vì sao nói “Chiếu dời đô” ra đời đã phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
 III. Bài mới.
	1. Giới thiệu bài : 1’ 
	Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và của thế giới thời trung đại. Ông là người có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên (1285, 1288). Là nhà lí luận quân sự với các tác phẩm “Vạn kiếp tông bí truyền thư, Binh thư yếu lược”. Trần Quốc Tuấn còn là tác giả của bài hịch lừng danh “Hịch tướng sĩ”.
	2. Tiến trình bài dạy. 81’
Thời
gian
Hoạt động GV
Hoạt động HS
ND cần đạt
15’
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc, chú thích.
- GV nêu yêu cầu đọc: giọng chậm, hùng hồn, tha thiết.
? GV đọc mẫu. Gọi h/s đọc tiếp?
? Nêu hiểu biết của em về tác giả Trần Quốc Tuấn?
? Nêu hiểu biết của em về thể hịch trên các phương diện: hình thức, mục đích, tác động?
? Bài “Hịch tướng sĩ” ra đời trong hoàn cảnh nào?
? HS hỏi - đáp chú thích 17, 18, 22, 23?
? Bố cục của bài hịch gồm có mấy phần? Bố cục bài “Hịch tướng sĩ” có đặc điểm riêng nào?
- GV: Bài hịch được viết chủ yếu bằng văn biền ngẫu, ngôn ngữ không nặng về khoa trương mà gần gũi, thân tình. Điều này phù hợp với đối tượng và mục đích của bài hịch. Đối tượng là quân ta, là ta nói với ta, còn mục đích là đánh bại tư tưởng bàng quan, cầu an hưởng lạc, thái độ thờ ơ trước vận mệnh đất nước trong hàng ngũ tướng sĩ.
- HS đọc (3h/s) -> HS khác nhận xét.
- T.Q.Tuấn (1231 - 1300) tước Hưng Đạo Vương. Là người có phẩm chất cao đẹp, có tài năng văn võ song toàn.
- Là một vị tướng kiệt xuất của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên lần 2 (1285) và 1288.
- Hịch là thể văn nghị luận thời xưa. Do vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh, phong trào dùng hịch để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
Mục đích của hịch là khích lệ tinh thần, tình cảm của người nghe -> Hịch đòi hỏi phải có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn đanh thép.
- Khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai nhằm khích lệ tướng sĩ học tập cuốn “Binh thư yếu lược”.
- Kích động lòng yêu nước, căm thù giặc của tướng sĩ đời Trần.
- HS hỏi - đáp chú thích dựa vào SGK.
- Bố cục gồm 4 phần:
Phần mở đầu: nêu vấn đề.
Phần 2: nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng.
Phần 3: nhận định, tình hình, phân tích phải trái để gây lòng căm thù giặc.
Phần kết: nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh.
=> Kết cấu bài hịch về cơ bản là giống kết cấu chung nhưng có sự thay đổi linh hoạt. Tác giả không nêu phần đặt vấn đề riêng vì toàn bộ bài hịch là nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
Đ1: Từ đầu -> còn lưu tiếng tốt: Nêu gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
Đ2: Huống chi -> cũng vui lòng: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
Đ3: Các ngươiphỏng có được không: Phân tích phải trái làm rõ đúng sai.
+ Các ngươiphỏng có được không?: Nêu mối ân tình giữa chủ tướng và tướng, phê phán những biểu hiện sai trong hàng ngũ tướng sĩ.
+ Nay ta bảo thật  phỏng có được không?: Khẳng định hành động đúng nên làm.
Đ4: Còn lại: Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
I. Hướng dẫn học sinh đọc, chú thích.
* Bố cục:
Đ1: Từ đầu -> còn lưu tiếng tốt: Nêu gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
Đ2: Huống chi -> cũng vui lòng: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
Đ3: Các ngươi  phỏng có được không: Phân tích phải trái làm rõ đúng sai.
+ Các ngươiphỏng có được không?: Nêu mối ân tình giữa chủ tướng và tướng, phê phán những biểu hiện sai trong hàng ngũ tướng sĩ.
+ Nay ta bảo thật  phỏng có được không?: Khẳng định hành động đúng nên làm.
Đ4: Còn lại: Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
26’
24’
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản.
? Dựa vào chú thích hãy cho biết những nhân vật được nêu gương có địa vị xã hội ntn?
? Các nhân vật này có địa vị xã hội cao thấp khác nhau, thuộc các thời đại khác nhau nhưng họ có điểm chung nào để thành gương sáng cho mọi người noi theo?
? Theo em, cách suy luận có tác dụng gì?
- GV: Việc nêu gương viện dẫn sử sách Trung Hoa là một thói quen truyền thống của các nhà nho, nhà văn Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hoá Hán.
? Gọi h/s đọc tiếp đoạn 2?
? Ở đoạn 2 tác giả nêu ra mấy luận điểm? Chỉ ra ranh giới các luận điểm?
? “Thời loạn lạc” và “buổi gian nan” ở đây thuộc thời kì lịch sử nào của nước ta?
? Hình ảnh kẻ thù được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng?
- GV: Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục của người dân khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm. Năm 1277, Sài Xuân đi sứ buộc ta lên tận biên giới đón rước. Năm 1281, Sài Xuân lại sang sứ, cỡi ngựa thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại, bị Xuân lấy roi đánh toạc cả đầu; vua sai Thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải ra đón tiếp. Xuân nằm khểnh không dậy. Rõ ràng thái độ bạo ngược, nghênh ngang.
? Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua thái độ, hành động ntn?
? Để diễn tả nỗi căm thù ấy tác giả đã sử dụng NT gì? Tác dụng?
- GV: Câu văn chính luận đã khác họa sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước đau xót đến quặn lòng trước tình cảnh đất nước, căm thù giặc đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn. Vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan thịt nát. T.Q.Tuấn là một tấm gương yêu nước bất khuất đối với tướng sĩ.
TIẾT 2
? Đọc thầm đoạn: “Các ngươi .. muốn vui vẻ phỏng có được không?”.
? Đoạn văn này liên kết các câu văn có cấu tạo đặc biệt ntn? Việc dùng các câu văn này có tác dụng gì trong việc diễn tả mối quan hệ chủ tướng?
? Sai lầm của các tướng sĩ được nhắc tới trên các phương diện nào? Tác giả đã khuyên răn tướng sĩ điều gì?
? Việc T.Q. Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm có chung ý gì?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ở đoạn văn này?
? Đọc đoạn kết? (Giọng đanh thép, dứt khoát).
? Đưa ra chủ trương mệnh lệnh một cách ngắn gọn tác giả tiếp tục lập luận ntn để thuyết phục quân sĩ?
? Câu kết bài hịch có gì đặc biệt? Đưa vào bài văn nghị luận có thích hợp không? Vì sao?
- Có người là tướng như: Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư.
- Có người gia thần như: Dự Nhượng, Kính Đức.
- Có người làm quan nhỏ coi giữ ao cá như: Thân Khoái.
- Không sợ hiểm nguy sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng.
- Đưa các dẫn chứng xác thực từ thời xưa -> nay để thuyết phục người đọc tin tưởng vào điều mình nói. Bộc lộ tình cảm tôn vinh, ngưỡng mộ của người viết đối với những gương sáng trong lịch sử (câu cảm thán) => Khích lệ lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ đời Trần.
- HS đọc.
1, Tội ác của giặc và lòng căm thù giặc “Từ Huống chi cũng vui lòng”.
2, Phê phán thói hưởng lạc cá nhân, thức tỉnh tinh thần yêu nước của các tướng sĩ.
“Các người  phỏng có được không?”
- Thời Trần, quân Mông-Nguyên lăm le xâm lược nước ta.
- Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được tác giả lột tả bằng hành động thực tế: đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ.
- Tham lam tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho.
=> Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm.
NT ẩn dụ. Giọng văn mỉa mai, châm biếm.
=> Làm nổi bật sự bạo ngược tham lam của kẻ thù.
- Qua hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn thắt tim thắt ruột.
- Qua thái độ: uất ức chưa xả thịt lột da.
- Sử dụng các động từ mạnh chỉ trạng thái tâm lí và hành động quên ăn, vỗ gối; xả thịt, lột da, nuốt, uống => Diễn tả niềm uất hận trào dâng trong lòng.
- HS đọc thầm.
- Các câu có hai vế song hành đối xứng gọi là câu văn biền ngẫu.
- Mối quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ. Quan hệ chủ tướng để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, còn quan hệ cùng cảnh ngộ để khích lệ lòng ân nghĩa thuỷ chung của những người chung hoàn cảnh.
=> Khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như tình cốt nhục.
- Thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước (nhìn thấy chủ).
- Ham thú vui tầm thường, nhỏ nhặt: chọi gà, cờ bạc.
* Khuyên răn: + Biết lo xa “đặt mồi lửa..
+ Tăng cường võ nghệ.
- Vừa nghiêm khắc răn đe để tướng sĩ nhận ra sai lầm, khẳng định lại mình bằng những việc làm thiết thực. Vừa ân cần chỉ bảo (những việc nên làm) => Tất cả đều xuất phát từ mục đích quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược.
- Giọng văn vừa là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, vừa là lời của người cùng cảnh ngộ => Cách nói có khi nghiêm khắc mang tính chất sỉ mắng, răn đe nhưng có khi lại chân thành tình cảm.
- Sử dụng câu văn biền ngẫu cân đối, nhịp nhàng.
- NT so sánh, điệp ngữ điệp ý tăng tiến, liệt kê.
- HS đọc.
- Ra lệnh cho tướng sĩ học tập “Binh thư yếu lược” -> T.Q.Tuấn vạch rõ ranh giới hai con đường chính và tà; sống và chết để thuyết phục tướng sĩ. Chỉ có thể chọn một hoặc địch hoặc ta, không có vị trí chông chênh cho những kẻ bàng quan trước thời cuộc.
=> Thái độ dứt khoát, cương quyết này rất cần thiết có tác dụng thanh toán lối sống cá nhân, ngại khó, ngại khổ trong hàng ngũ tướng sĩ; động viên kẻ do dự, nhút nhát nhập vào hàng ngũ quyết chiến quyết thắng.
- Câu cuối cùng trở về với giọng tâm tình tâm sự của vị chủ tướng hết lòng vì vua vì nước -> Làm giảm đi tính chất cứng nhắc trong lời nói của chủ tướng.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Tình hình đất nước hiện tại, nỗi lòng tác giả và ân tình của vị chủ tướng.
- Hình ảnh kẻ thù.
- Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm.
NT ẩn dụ, giọng văn
=> Bạo ngược, tham lam.
- Nỗi lòng của vị chủ tớng.
=> căm giận, uất ức.
2. Phân tích phải trái làm rõ đúng sai.
- Nêu mối ân tình chủ tướng.
=> Khích lệ ý thức.
- Phê phán những biểu hiện sai lầm trong hàng ngũ tướng sĩ.
- Khuyên tướng sĩ biết lo xa, tăng cường võ nghệ.
=> Quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược.
8’
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết.
? Em cảm nhận được những điều sâu sắc gì từ nội dung bài hịch?
? Gọi h/s đọc phần ghi nhớ.
? So sánh điểm giống và khác nhau giữa thể chiếu và hịch ?
- HS rút ra từ phần ghi nhớ.
- HS đọc ghi nhớ.
- Giống nhau: Cùng một loại văn ban bố công khai, cũng là văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, viết bằng văn xuôi và văn biền ngẫu.
- Khác nhau: + Chiếu: dùng để ban bố mệnh lệnh.
+ Hịch : cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi khích lệ tinh thần, tình cảm.
* Ghi nhớ - SGK.
8’
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
? Nêu cảm nhận về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn?
? CM: bài hịch vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén, giàu hình ảnh, cảm xúc?
- GV: Bổ sung, rút kinh nghiệm cho các nhóm.
- HS làm cá nhân.
- HS thảo luận nhóm: (2’)
- Sử dụng dẫn chứng xác thực.
- Lời văn lúc dứt khoát, cương quyết, lúc tha thiết tình cảm.
IV. Củng cố và hướng dẫn về nhà. 5’
	1. Củng cố: 3’
	- Tác giả đã giới thiệu tình hình đất nước và tâm tình của mình như thế nào?
	- Bài hịch đã chỉ ra những sai lầm nào của tướng sĩ?
	- Qua đó em hiểu gì về tình yêu nước của tác giả?
	2. Hướng dẫn về nhà: 2’
	- Học thuộc bài và ghi nhớ. Học thuộc một đoạn trong bài hịch.
	- Soạn bài: “Nước Đại Việt ta”.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 93-94.doc