Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 26 - Tiết 99: Tập làm văn: Ôn tập về luận điểm

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 26 - Tiết 99: Tập làm văn: Ôn tập về luận điểm

A. Mục tiêu.

 Giúp h/s:

 - Nắm vững hơn nữa khái niệm luận điểm, tránh những hiểu lầm mà các em thường mắc phải (lẫn lộn luận điểm với vấn đề cần nghị luận hoặc coi luận điểm là một bộ phận của các vấn đề nghị luận).

 - Thấy rõ hơn mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận và giữa các luận điểm với nhau trong một bài văn nghị luận.

 

doc 6 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1068Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 26 - Tiết 99: Tập làm văn: Ôn tập về luận điểm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 05/ 03/ 2009
Tuần: 26 
Tiết: 99
Tập làm văn:
ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM
A. Mục tiêu.
	Giúp h/s: 
	- Nắm vững hơn nữa khái niệm luận điểm, tránh những hiểu lầm mà các em thường mắc phải (lẫn lộn luận điểm với vấn đề cần nghị luận hoặc coi luận điểm là một bộ phận của các vấn đề nghị luận).
	- Thấy rõ hơn mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận và giữa các luận điểm với nhau trong một bài văn nghị luận.
B. chuẩn bị.
 	- GV: Giáo án, SGK, bài văn mẫu “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
 	- HS: Chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Lên lớp.
I. Ổn định tổ chức.
II. Kiểm tra bài cũ.
	- Dựa vào kiến thức về văn nghị luận đã học ở lớp 7, hãy xác định câu văn luận điểm trong đoạn văn sau: 
	“Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung..Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”.
 ( Hồ Chí Minh - “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”)
III. Bài mới.
1. Giới thiệu bài.
	Ở lớp 7 chúng ta đã được tìm hiểu về văn nghị luận (Luận điểm, cách lập luận, bố cục), vậy luận điểm có vai trò như thế nào trong bài văn nghị luận, mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề nghị luận, mối quan hệ giữa các luận điểm với nhau như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài.
2. Tiến trình bài dạy.
Thời
gian
Hoạt động GV
Hoạt động HS
ND cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn h/s ôn lại khái niệm luận điểm.
- GV yêu cầu HS lựa chọn câu trả lời đúng về khái niệm luận điểm.
a, Luận điểm là vấn đề được đưa ra giải quyết trong bài văn nghị luận.
b, Luận điểm là một phần của vấn đề được đưa ra giải quyết trong bài văn nghị luận.
c, Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.
- GV: Như vậy, luận điểm không phải là vấn đề, cũng không phải là một bộ phận của vấn đề. Vấn đề có thể là câu hỏi, nhưng luận điểm phải là câu trả lời.
? Gọi h/s đọc lại văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
Yêu cầu h/s thảo luận nhóm.
N1: Xác định luận điểm trong bài “Tinh thần yêu nước”.
N2: Có ý kiến cho rằng bài “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn gồm có hai luận điểm.
LĐ1: Lí do cần phải dời đô.
LĐ2: Lí do có thể coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Xác định luận điểm như vậy có đúng không? Vì sao?
N3: Xác định luận điểm của bài “Chiếu dời đô”.
- GV: Luận điểm phải được thể hiện dưới dạng câu trần thuật không bao giờ ở dạng câu hỏi vì nhiệm vụ của luận điểm là đưa ra câu trả lời để giải đáp và làm sáng tỏ vấn đề.
- Đáp án: C
- HS đọc văn bản.
- HS thảo luận theo nhóm.(5’)
N1: - Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta (luận điểm cơ sở, luận điểm xuất phát).
- Những biểu hiện của truyền thống yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
- Những biểu hiện cụ thể trong lĩnh vực chiến đấu, sản xuất, học tập trong hiện tại.
- Nhiệm vụ của Đảng là làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân được phát huy mạnh mẽ trong công việc kháng chiến (luận điểm chính dùng để kết luận) => Là cái đích hướng tới.
N2: Xác định luận điểm như vậy chưa chính xác vì đó không phải là ý kiến, quan điểm mà chỉ là một vấn đề đặt ra (cho dù nó có khả năng chỉ ra phương hướng tìm luận điểm).
N3: - Lđ1: Nêu sử sách làm tiền đề: Dời đô là việc trọng đại của các vua chúa, thuận ý trời, hợp lòng dân, mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài (luận điểm cơ sở, xuất phát).
-Lđ2: Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn ngủi, muôn vật không được thích nghi.
- Lđ3: Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô (luận điểm chính - kết luận).
Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận.
? Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là gì?
- GV cho h/s quan sát lại hệ thống luận điểm của bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. Nếu trong bài văn HCM chỉ nêu ra luận điểm “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn”, có thể làm sáng tỏ được vấn đề không?
? Quan sát hệ thống luận điểm “Chiếu dời đô”. Nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi ban chiếu có đạt được không? Tại sao?
? Qua việc tìm hiểu em rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận?
- GV: Ngoài ra luận điểm phải giải quyết vấn đề một cách toàn diện, giải quyết ở mọi khía cạnh.
- Vấn đề đặt ra là: tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.
- Luận điểm đó không đủ để là rõ vấn đề một cách toàn diện truyền thống yêu nước của đồng bào ta (Truyền thống yêu nước xưa ntn?).
- Luận điểm trên cũng không đủ làm sáng tỏ vấn đề cần phải dời đô đến Đại La. Bỏi vì người nghe chưa hiểu tại sao phải dời đô một cách cụ thể và thuyết phục.
- Luận điểm phải phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và phải đủ để làm sáng tỏ vấn đề.
Hoạt động 3: Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận.
? Yêu cầu h/s thảo luận theo nhóm.
? Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập, em sẽ chọn hệ thống luận điểm nào trong bảng hệ thống?
- GV: Như vậy, bảng hệ thống (1) chỉ đưa ra ba luận điểm nhưng có sự liên kết chặt chẽ với nhau, cùng hướng tới làm sáng tỏ vấn đề, luận điểm trước làm cơ sở cho luận điểm sau, luận điểm sau kế thừa và phát triển luận điểm trước.
? Có ý kiến cho rằng để giải quyết một vấn đề nào đó, có càng nhiều luận điểm càng tốt. Em có tán thành không? Vì sao?
? Qua việc tìm hiểu trên em rút ra nhận xét gì mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận?
? Gọi h/s đọc ghi nhớ SGK/ 75?
Thảo luận nhóm. 5’
Bảng hệ thống 1 đạt yêu cầu. Vì rất chính xác, các luận điểm có sự liên kết với nhau, không bị trùng lặp.
- Sắp xếp theo trình tự hợp lí: Có luận điểm (a) là cơ sở, tiền đề cho các luận điểm khác.
- Luận điểm (b) kế thừa phát triển ý của luận điểm (a), trả lời câu hỏi vì sao phải thay đổi phương pháp học tập cũ.
Luận điểm (c) là kết luận, cái đích của bài đó là ưu điểm và hiệu quả của phương pháp học tập mới so với phương pháp cũ.
Bảng hệ thống 2:
Luận điểm chưa chuẩn xác, chưa phù hợp với vấn đề cần giải quyết, trình bày lộn xộn vừa thiếu vừa thừa, các luận điểm chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
- Không phải cứ đưa ra nhiều luận điểm là tốt, mà luận điểm phải vừa đủ để làm sáng tỏ nội dung, có sự liên kết chặt chẽ với nhau để làm sáng tỏ vấn đề.
- Luận điểm phải có hệ thống: có luận điểm chính (dùng làm kết luận của bài, cái đích của vấn đề) và luận điểm phụ (luận điểm xuất phát hay mở rộng).
- Các luận điểm không trùng lặp nhau mà cần có sự liên kết chặt chẽ: Luận điểm trước làm cơ sở cho luận điểm sau; luận điểm sau kế thừa và phát triển luận điểm trước. Tất cả đi đến luận điểm chủ chốt ở phần kết bài.
- HS đọc ghi nhớ.
355
356
357
Hoạt động 1: Hớng dẫn h/s luyện tập.
Đọc yêu cầu bài tập 1.
Hình thức làm cá nhân.
- Không phải là luận điểm. Nguyễn Trãi là ngời anh hùng dân tộc, vì đoạn văn không giải thích, chứng minh và làm rõ ?ý đó.
- Không phải luận điểm “NT nh một ông tiên.” vì tác giả đã đa ra lời bác bỏ 
=> Luận điểm: “NT là khí phách, tinh hoa của dân tộc và thời đại lúc bấy giờ”. 
358
? Yêu cầu h/s đọc và làm bài tập 2?
- Vấn đề nêu ra “Giáo dục là chìa khoá của tơng lai”.
- Bỏ luận điểm 5: “Nớc ta là một nớc văn hiến có truyền thống giáo dục lâu đời”.
Sắp xếp:
- Giáo dục giải phóng con ngời thoát khỏi áp bức bóc lột và đạt tới sự phát triển chính trị và tiến bộ xã hội.
- Giáo dục góp phần điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số, bảo vệ môi trờng, góp phần tăng trởng kinh tế.
- Giáo dục góp phần đào tạo con ngời cho tơng lai: trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai.
Bởi vậy giáo dục là chìa khoá của tơng lai, mở ra thế giới tơng lai cho con ngời.
Bài 2.
IV. Hớng dẫn về nhà.
- Học thuộc ghi nhớ.
- Viết đoạn văn số 1 luận điểm trong bài 2.
- Chuẩn bị bài: “Luyện viết đoạn văn trình bày luận điểm”.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 99.doc