Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 28 - Tiết 107: Hội thoại

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 28 - Tiết 107: Hội thoại

Giúp h/s:

 - Nắm được khái niệm “vai xã hội trong hội thoại” và mối quan hệ giữa các “vai” trong quá trình hội thoại.

 - Biết vận dụng những hiểu biết vào quá trình hội thoại, nhằm đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.

 - Rèn kĩ năng xác định và phân tích các vai trong hội thoại.

B. Chuẩn bị:

 - GV: Giáo án, SGK.

 - HS: Trả lời các câu hỏi phần tìm hiểu bài.

C. Lên lớp.

 

doc 4 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 810Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 28 - Tiết 107: Hội thoại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 18/ 03/ 2009
Tuần: 28 
Tiết: 107
Tiếng việt
HỘI THOẠI
A. Mục tiêu.
 	Giúp h/s: 
	- Nắm được khái niệm “vai xã hội trong hội thoại” và mối quan hệ giữa các “vai” trong quá trình hội thoại.
	- Biết vận dụng những hiểu biết vào quá trình hội thoại, nhằm đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.
	- Rèn kĩ năng xác định và phân tích các vai trong hội thoại.
B. Chuẩn bị:
	- GV: Giáo án, SGK.
	- HS: Trả lời các câu hỏi phần tìm hiểu bài.
C. Lên lớp.
I. Ổn định tổ chức.
II. Kiểm tra bài cũ. 5’
	- Em hãy cho biết thế nào là hành động nói? Cho VD minh hoạ?
	- Hành động được thực hiện như thế nào?
	- Hành động nói thường sử dụng kiểu câu nào?
III. Bài mới.
1. Giới thiệu bài: 1’
	Trong cuộc sống hàng ngày, người nào cũng có những mối quan hệ xã hội rộng - hẹp, thân - sơ  khác nhau, những mối quan hệ vô cùng phức tạp và tinh tế. Một người có thể có địa vị cao trong xã hội nhưng khi về nhà chỉ là con cái. Một người là cha mẹ trong gia đình nhưng khi đến cơ quan chỉ là bạn bè đồng nghiệp. Những vị trí trong xã hội được gọi là các “vai” của mỗi người khi tham gia hội thoại.
2. Tiến trình bài dạy. 33’
Thời
gian
Hoạt động GV
Hoạt động HS
ND cần đạt
17’
Hoạt động 1: Hình thành khái niệm vai xã hội trong hội thoại.
- Gọi h/s đọc VD trong SGK.
? Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì? Ai là vai trên, ai là vai dưới?
? Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách?
? Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép? Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy?
? Lấy ví dụ về các vai theo quan hệ xã hội thường gặp?
? Khi tham gia hội thoại cần lưu ý điều gì?
? Gọi h/s đọc ghi nhớ?
 Hs đọc ví dụ.
- Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia trong đoạn trích trên thuộc quan hệ gia tộc. Người cô của Hồng là người vai trên, bé Hồng là người vai dưới.
- Cách đối xử của người cô là thiếu thiện chí vừa không phù hợp với quan hệ ruột thịt, vừa không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới.
- “tôi cúi đầu không đáp”,
“.. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất cổ họng đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng”.
=> Hồng phải kìm nén sự bất bình vì Hồng là người thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên.
- Vai theo quan hệ bạn bè: VD cuộc đối thoại giữa hai người bạn cùng lớp.
- Vai theo quan hệ tuổi tác: VD: Lão Hạc và ông Giáo trong truyện “Lão Hạc”.
- Vai theo quan hệ chức vụ trong xã hội: VD: Giám đốc nói với nhân viên.
- Cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
- HS đọc ghi nhớ.
I. Hình thành khái niệm vai xã hội trong hội thoại.
16’
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
? Gọi h/s đọc yêu cầu bài tập 1?
? Gọi h/s đọc VD. Hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên?
? Tìm chi tiết thể hiện thái độ nhận xét ông Giáo đối với lão 
Hạc, của lão Hạc đối với ông Giáo? Nhận xét thái độ của lão Hạc?
? Yêu cầu h/s đọc yêu cầu của bài 3?
- HS đọc.
- Các chi tiết:
+ Nghiêm khắc: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục.
+ Khoan dung: Nếu các ngươi biết chuyên tập ... Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.
- Xét về địa vị xã hội: ông Giáo là người có địa vị cao hơn một người nông dân nghèo như lão Hạc.
Xét về tuổi tác thì lão Hạc có địa vị cao hơn.
 a, Ông Giáo nói với lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.
Ông Giáo gọi lão Hạc là “cụ” (thể hiện sự kính trọng), xưng là “tôi” (thể hiện quan hệ bình đẳng).
b, Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông Giáo, xưng hô gộp hai người là chúng mình, cách nói xuề xoà (nói đùa thế) thể hiện sự thân tình.
=> Qua cách nói của lão ta thấy vẫn có một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách: cười, thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nước với ông Giáo.
-> Phù hợp tâm trạng của lão Hạc lúc đó.
- Hình thức làm cá nhân.
Lên bảng kể lại một cuộc trò chuyện (chủ đề tuỳ chọn)
-> Chỉ ra vai xã hội của người tham gia hội thoại.
Yêu cầu: kể ngắn gọn, diễn cảm, chú ý lời nói, ngôn ngữ.
HS khác nhận xét -> bổ sung.
II. Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Bài tập 1:
- Bài tập 2:
- Bài tập 3:
IV. Củng cố và hướng dẫn về nhà. 6’ 
	1. Củng cố: 3’
	- Hội thoại là gì? Có các vai hội thoại nào?
	- Khi tham gia hội thoại cần chú ý vấn đề gì?
	2. Hướng dẫn về nhà: 3’
	- Học thuộc ghi nhớ.
	- Viết một đoạn văn hội thoại (chủ đề người mua hàng và người bán hàng).
	+ Chỉ ra vai xã hội của người tham gia hội thoại.
	- Soạn bài: Hội thoại (tiếp theo).

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 107.doc