Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 9 - Tuần 8 - Tiết 36, 37: Văn bản: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 9 - Tuần 8 - Tiết 36, 37: Văn bản: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Hiểu và lí giải được vị trí của tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên và đóng góp của Nguyễn Đình Chiểu cho kho tàng văn học dân tộc

- Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.

B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

 1. Kiến thức:

 - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên .

 - Thể loại thơ lục bát truyền thống của dân tộc qua tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên

 - Những hiểu biết bước đầu về nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên

 - Khát vọng cứu người, giúp đời của tác giả và phẩm chất của hai nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.

 

doc 10 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1423Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 9 - Tuần 8 - Tiết 36, 37: Văn bản: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 8 Ngày soạn: 13/10/2012
Tiết PPCT: 36-37 Ngày dạy: 15/10/2012
Văn bản: LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
(Trích Truyện Lục Vân Tiên - Nguyễn Đình Chiểu)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu và lí giải được vị trí của tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên và đóng góp của Nguyễn Đình Chiểu cho kho tàng văn học dân tộc
- Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức:
 - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên .
 - Thể loại thơ lục bát truyền thống của dân tộc qua tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên
 - Những hiểu biết bước đầu về nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên
 - Khát vọng cứu người, giúp đời của tác giả và phẩm chất của hai nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.
 2. Kỹ năng:
 - Đọc – hiểu một đoạn trích truyện thơ.
 - Nhận diện và hiểu được tác dụng của các từ địa phương Nam Bộ được sử dụng trong đoạn trích.
 - Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật lí tưởng theo quan niệm đạo đức mà Nguyễn Đình Chiểu đã khắc họa trong đoạn trích.
 3. Thái độ: Giáo dục HS tấm lòng dũng cảm, sống có nhân nghĩa, biết giúp đỡ người yếu hơn mình, làm nhiều việc nghĩa.
C.PHƯƠNG PHÁP: 
 - Phát vấn, đàm thoại, giải thích, phân tích, bình giảng, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp:Kiểm diện HS
 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: KIỂM TRA 15 PHÚT
	Đề bài:
Câu 1: (4.0 điểm) Nêu ngắn gọn giá trị nội dung của Truyện Kiều?
Câu 2: (6.0 điểm) Viết đoạn văn ngắn ( từ 4 đến 6 câu) cảm nhận của em về hai câu :
 “Cỏ non xanh tận chân trời
 Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” có sử dụng ít nhất ba từ Hán Việt?
	Đáp án
Câu 1: Hs nêu ngắn gọn giá trị nghệ thuật gồm: 
* Giá trị hiện thực: (2.0 điểm)
- Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội với bộ mặt tàn bạo, bất công của tầng lớp thống trị
- Phản ánh số phận những con người bị áp bức đau khổ đặc biệt là số phận bi kịch của người phụ nữ.
* Giá trị nhân đạo: (2.0 điểm)
- Cảm thương sâu sắc trước những khổ đau của con người.
- Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo, xấu xa 
- Trân trọng, đề cao con người 
Câu 2 : 
Về hình thức : HS viết đoạn văn ngắn đảm bảo đủ số câu và có sử dụng 3 từ Hán Việt trở lên. Các câu trong đoạn logic, thống nhất chủ đề (1.0 điểm)
Về nội dung : HS viết đoạn văn chứa các ý cơ bản sau : (5.0 điểm)
- Với hai câu thơ tả cảnh bằng bút pháp chấm phá, Nguyễn du đã đặc tả cảnh thiên nhiên mùa xuân trong tiết thanh minh 
- Hai câu thơ miêu tả cảnh mùa xuân hiện lên với hình ảnh « cỏ non xanh », « cành lê trắng » và màu sắc xanh non của cỏ điểm xuyết thêm sắc trắng của hoa lê tạo bức tranh mùa xuân tươi tắn, tinh khôi, trong trẻo, đầy sức sống của mùa xuân.
3.Bài mới: Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói “Trên trời có những vì sao khác thường thoạt đầu mới nhìn chưa thấy sáng”. Nguyễn Đình Chiểu - nhà thơ yêu nước Nam Bộ thế kỷ XIX là một ngôi sao như thế, ngoài văn thơ yêu nước, ông còn nổi tiếng với truyện thơ Nôm “Truyện Lục Vân Tiên”. Chúng ta sẽ đi tìm hiểu về tác phẩm này.
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG 
GV cho HS quan sát chân dung tác giả
Dựa vào chú thích (*), hãy nêu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu ?
HS trả lời
GV Nêu những hiểu biết của em về sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu?
HS trả lời - Chữ Nôm: Truyện Lục Vân Tiên, Ngư Tiều y thuật vấn đáp, Văn tế Trương Định, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và nhiều bài văn thơ khác. Dùng văn thơ để đánh giặc
GV chốt: Thơ ông ca ngợi những tấm gương yêu nước giết giặc. Em trai là Nguyễn Đình Tựu tham gia nghĩa quân và hi sinh.Thực dân Pháp nhiều lần dụ dỗ ông ra làm cho chúng nhưng bị từ chối - Quan niệm sáng tác : văn chương là vũ khí chiến đấu: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm. Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”
GV Giới thiệu những hiểu biết của em về “Truyện Lục Vân Tiên” ? ( xuất xứ, thể loại)
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Giáo viên đọc mẫu (nêu yêu cầu đọc to, rõ, truyền cảm, thay đổi giọng cho phù hợp với câu thơ kể, tả, đối thoại). Gọi 2 HS đọc -> nhận xét. 
GV giới thiệu : Trước đoạn trích này là cảnh từ giã tôn sư, Lục Vân Tiên hăm hở xuống núi về kinh ứng thi,giữa đường gặp cướp đang tung hoành, Vân Tiên thấy nhân dân khốn khổ “đem nhau chạy vào rừng” bèn hỏi thăm và biết bọn cướp Phong Lai hung hãn đang hoành hành: “ Vân Tiên nổi giậncứu người ra khỏi lao đao buổi này”.
GV Dựa vào phần chú thích hãy tóm tắt lại “Truyện Lục Vân Tiên” ? - GV bổ sung.
GV:Truyện đề cao trung hiếu tiết nghĩa theo quan niệm đạo lí của nhân dân ta: đạo làm tôi, phận làm con, tình bằng hữu, nghĩa vợ chồng...được nhà thơ hết sức ca ngợi: “Trai thời trung hiếu làm đầu/Gái thời tiết hạnh làm câu trau mình”. Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga là 2 nhân vật trung tâm của truyện sáng ngời trung hiếu tiết hạnh. Theo cô đoạn thơ này là 1 trong đoạn hay nhất tác phẩm, khắc hoạ thành công mẫu người anh hùng lí tưởng tuyệt đẹp
GV Xác định nhân vật chính của văn bản ? 
GV: Lục Vân Tiên đánh cướp trong hoàn cảnh nào?
HS phát hiện.Gặp bọn cướp bất ngờ trên đường đi lên kinh ứng thi ; Lục Vân Tiên là một thư sinh chỉ có một mình không có vũ khí
GV: Trước hành động của bọn cướp như vậy Lục Vân Tiên đã làm gì ? Động cơ nào khiến Vân Tiên có sức mạnh như vậy? Chứng tỏ VânTiên là người thế nào?
HS Tự bộc lộ. Đó là lòng căm ghét cái ác trọng nghĩa thương người của Lục Vân Tiên cũng là của tác giả)
GV bình Vân Tiên chiến đấu vì người dân gặp nạn diệt trừ cái ác xuất phát từ lòng nhân, giản dị vô tư trong sáng cao đẹp biết bao, sức mạnh của chàng là sức mạnh của nhân dân , của cái thiện, do đó nó là vô địch
HẾT TIẾT 36 CHUYỂN TIẾT 37
GV: Hãy xem sau khi đánh cướp xong Lục Vân Tiên có cách xử sự ra sao?
GV bình: “Vân Tiên nghe nói liền cười
 “Làm ơn há dễ trông người trả ơn” Khước từ mọi sự đền đáp: giúp người là vì nghĩa chứ không phải để lấy công. Nụ cười hiền lành chất phác phúc hậu,nụ cười rộng lượng bao dung nói như nhà thơ Xuân Diệu: cái cười đáng yêu đáng kính, cái cười của người anh hùng quân tử cái cười của chàng trai Nam Bộ, cái cười -Lời thơ chân chất, đôi chỗ thô mộc mang màu sắc Nam Bộ
GV: Đọc những lời nói của Nguyệt Nga và phân tích? Nhận xét cách xưng hô? Những phẩm chất được bộc lộ? 
GV bình Là một cô gái khuê các, thuỳ mị, nết na, nói năng dịu dàng, mực thước, khúc triết, rõ ràng. Đặc biệt Kiều Nguyệt Nga còn là người ân nghĩa thuỷ chung -> nét đẹp tâm hồn đó đã làm cho nàng chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân, những con người bao giờ cũng xem trọng ơn nghĩa “Ơn ai một chút chẳng quên”.
HS nghe và cảm nhận.
GV: Qua 2 nhân vật, đạo lí nhân nghĩa được thể hiện như thế nào qua truyện?
Hs thảo luận nhóm – 4 nhóm -4 phút và trình bày. GV chốt ý
GV: Nhận xét về nghệ thuật sử ngôn ngữ và ý nghĩa văn bản qua đoạn trích?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý : 
Từ Hán Việt: bất bình, quân tử, thân vong, kiến nghĩa bất vi
- Chuẩn bị: Đọc bài, tìm hiểu vai trò của việc trau dồi vốn từ. Cách trau dồi vốn từ.
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888)
- Là nhà thơ Nam Bộ, gọi là Đồ Chiểu, sống và sáng tác vào thời kỳ đau thương mà anh dũng của dân tộc ta vào thế kỷ XIX
- Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh: cha bị cách chức, mẹ mất, bản thân bị mù, hỏng thi và bị bội hôn
- Luôn vượt qua mọi khó khăn, thử thách, bệnh tật để cống hiến cho đời: dạy học, bốc thuốc, sáng tác văn chương
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Đoạn trích: nằm ở phần đầu tác phẩm
- “Truyện Lục Vân Tiên” ra đời khoảng đầu những năm 50 của thế kỷ XIX (truyện thơ Nôm). Thể hiện rõ lí tưởng đạo đức mà tác giả muốn gởi gắm.
b.Thể loại:
- Gồm 2082 câu thơ lục bát. Chia làm 3 phần 
Diễn biến sự việc trong đoạn trích nằm trong kết cấu của các truyện truyền thống: người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở, cái thiện luôn chiến thắng cái ác.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Tóm tắt: gồm 3 phần
Phần 1: Vân Tiên đánh tan bọn cướp cứu Kiều Nguyệt Nga
 Phần 2: Vân Tiên gặp nạn, được thần và dân cứu
+ Mẹ mất, hỏng thi, bị mù, bị Trịnh Hâm hãm hại, được Ngư ông cứu
+ Bị gia đình Võ Công bội hôn, bị bỏ vào rừng nhưng được thần núi cứu, cho thuốc chữa sáng mắt, tiếp thục học hành
+ Kiều Nguyệt Nga chung thủy với Vân Tiên nhưng bị bị xấu hãm hại, cống phiên cho giặc Ô Qua, nàng tự tử. Bị Bùi Kiệm ép duyên, nhưng trốn thoát và sống với bà lão trong rừng sâu
Phần 3: Vân Tiên đổ trạng đi dẹp giặc Ô Qua gặp Nguyệt Nga, họ đoàn tụ
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục: 2 phần
- 14 câu đầu: Lục Vân Tiên đánh tan bọn cướp
- Còn lại: Cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên với Kiều Nguyện Nga sau trận đánh.
b.Đại ý: Thông qua nỗi bất hạnh của người dân,tác giả tố cáo xã hội bất công, đề cao người lao động có nhân nghĩa
c. Phân tích:
c1. Nhân vật Lục Vân Tiên: 
* Với bọn cướp:
- Ghé lại bên đàng, bẻ cây làm gậy, tả đột hữu xông , chớ quen làm thói hồ đồ hại dân., một gậy thân vong..
- Lời nói: tuyên chiến với bọn cướp
- Kết quả: bọn cướp vỡ tan
à Các động từ, so sánh, từ láy: Dũng cảm, anh hùng và tấm lòng vì nghĩa (vì việc nghĩa, quên thân mình)
* Với Nguyệt Nga: 
- Sau khi đánh thắng bọn cướp Phong Lai: hỏi han và quan tâm đến người bị hại
“ Khoan khoan.phận trai”
- Từ chối lời lạy tạ, lời mời thăm nhà của Kiều Nguyệt Nga 
-> Cư xử từ tâm, nhân hậu với Kiều Nguyệt Nga.
“Làm ơn há dễ trông người trả ơn”
-> Làm việc vì nghĩa là một bổn phận, không coi đó là công trạng , không màng danh lợi
- Quan niệm về người anh hùng:
"Nhớ câu kiến ngãi bất vi .anh hùng”
=> Lục Vân Tiên là hình ảnh đẹp, hình ảnh lí tưởng mà Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm niềm tin và ước vọng của mình: người ngay thẳng trong sáng, nghĩa hiệp.
2. Nhân vật Kiều Nguyệt Nga:
-" Thưa rằng lạy rồi sẽ thưa" -> Cách xưng hô khiêm nhường, lời lẽ dịu dàng, mực thước, thuỳ mị, nết na, có học thức.
- Lâm nguy ...Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi"
"lấy chi cho phớ tấm lòng cùng ngươi"
....Xin theo cùng thiếp đền ân cho chàng”
=> Nàng là người chịu ơn, Lục Vân Tiên đó cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng, nàng áy náy, băn khoăn, tìm cách đền đáp
ð Đạo lí nhân nghĩa ở hình tượng Vân Tiên thông qua hành động dũng cảm,chính trực, hào hiệp, cư xử với Nguyệt Nga
 Đạo lí nhân nghĩa được thể hiện qua lời nói của một cô gái thùy mị, nết na, một lòng tri ân với người đã cứu mình.
3.Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Miêu tả nhân vật chủ yếu thông qua cử chỉ, hành động, lời nói.
- Sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gần gũi với lời nói thông thường, mang màu sắc Nam Bộ.
b. Nội dung: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.
* Ý nghĩa văn bản:
Ca ngợi phẩm chất cao đẹp của hai nh ... : 39 Ngày dạy: 18/10/2012
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Đánh giá bài làm, rút kinh nghiệm, sửa chữa các sai sót về các mặt: diễn đạt ý, sử dụng từ ngữ, bố cục, đặt câu. Rèn kỹ năng diễn đạt sửa lỗi . Khắc phục các nhược điểm, phát huy ưu điểm 
B. CHUẨN BỊ:
 1.Giáo viên: Chấm , trả bài, sửa bài chi tiết, vào điểm chính xác.
 2. Học sinh: Lập dàn ý, xem lại đề bài.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS
 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
- Nêu các phương pháp thuyết minh? Vai trò của miêu tả và các biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh?
 3.Bài mới: GV nêu yêu cầu , sự cần thiết của tiết trả bài
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GV ghi đề bài lên bảng và cho HS lập dàn ý 
GV nhận xét chung về kiến thức 
GV:Nêu những ưu điểm của HS trong bài viết ở nhiều phương diện. Có dẫn chứng cụ thể (một số bài viết khá, tốt...)
GV: Chỉ ra những nhược điểm: Nội dung bài thuyết minh, cách sắp xếp các ý thuyết minh như thế nào?
GV chỉ ra những lỗi về hình thức diễn đạt: Cách dùng từ, chính tả, viết câu với vấn đề thuyết minh
GV thống kê những lỗi của HS .
Hướng dẫn phân tích nguyên nhân mắc lỗi 
-> cho HS sửa chữa dựa vào những nguyên nhân của từng loại lỗi
HS chữa lỗi riêng và ghi vào vở
GV: Lựa bài khá nhất của bạn Phương, Ngọc, Tâm..đọc trước lớp để các em khác học
- GV trả bài, HS đọc lại bài và rút kinh nghiệm. Ghi điểm
I. ĐỀ BÀI:
Thuyết minh về cây cà phê ở quê em.
Đáp án và thang điểm: xem tiết 14 - 15
II. NHẬN XÉT CHUNG 
a.Ưu điểm:
- Nắm được đặc trưng phương pháp thuyết minh.
- Kiến thức khá vững.
- Bố cục 3 đoạn rõ ràng
b. Nhược điểm
- Cách diễn đạt mơ hồ, chưa khách quan, còn kể lể chi li.
- Một số bài còn sơ sài, thiếu ý, sự hiểu biết ít
- Khả băng miêu tả còn hạn chế.
- Viết câu chưa chuẩn. Chưa tách thành nhiều đoạn văn trong phần thân bài
III. SỬA LỖI CỤ THỂ:
1. Về kiến thức : 
- Lỗi diễn đạt: Nội dung của ba phần chưa phù hợp. Cần giới thiệu đối tượng thuyết mình rõ hơn.
- Lỗi dùng từ: Dùng không rõ nghĩa, thừa quan hệ từ.
- Lỗi viết câu: Chưa sử dụng được các biện pháp tu từ đặc biệt là miêu tả trong bài văn thuyết minh.
- Lỗi chính tả rất nhiều như bài của Thăn, Hùng.
2. Về cách diễn đạt 
a. Dùng từ: Một số em dùng từ chưa chính xác. ( Trong quê hương, cà phê dài, lá cà phê rộng từ 15-20cm,
Đạt thành tích to lớn về nông nghiệp -> Sửa : đạt thành tựu to lớn trong nông nghiệp 
b. Lời văn : 
- So sánh không phù hợp, sai kiến thức: Cây cà phê vươn lên như trụ cột nhẵn bóng-> Cây cà phê vươn lên những nhánh cây như phật bà nghì tay; cả thể giới, người người ai cũng trồng cà phê; cây cà phê người ta chế tạo ra từ Châu Mĩ-> Châu Mĩ là nơi sản xuất nhiều cà phê.
- Liệt kê không cùng loại: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Lâm Hà. 
c. Chữ viết : 
- Sai nhiều lỗi chính tả, đầu câu, tên riêng không viết hoa: sung quanh-> xung quanh, chuồm -> chùm, giang tay-> dang tay, 
BẢNG THỐNG KÊ ĐIỂM
Lớp
SS
Điểm9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm > TB
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Điểm < TB
9A2
24
D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Chuẩn bị bài mới: “Miêu tả trong văn bản tự sự” , đọc kĩ câu hỏi SGK 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
*****************************************
Tuần : 8 Ngày soạn: 15/10/2012
Tiết PPCT: 40 Ngày dạy: 18/10/2012
Tập làm văn: MIÊU TẢ NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được vai trò của miêu tả nội tâm trong một vănm bản tự sự
- Vận dụgn hiểu biết về miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức:
 - Nội tâm nhân vật và miêu tả nội tâm nhân vật trong tác phẩm tự sự .
 - Tác dụng của miêu tả nội tâm và mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi kể chuyện .
 2. Kỹ năng:
 - Phát hiện và phân tích được tác dụng của miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
 - Kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả nội tâm nhân vật khi làm văn tự sự.
 3. Thái độ: - Giáo dục HS ý thức sáng tạo khi viết văn..
C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, đàm thoại, giải thích, phân tích, , thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp:Kiểm diện HS
 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp kiểm tra vào cuối 
 3. Bài mới: Nếu như trong những tác phẩm dân gian nhân vật chủ yếu tự bộc lộ mìnhqua hành động, sự việc, ngôn ngữ...và tính cách nhân vật cũng đơn giản một chiều, phần lớn là các nhân vật chức năng sinh ra để làm một việc gì đó thì đến giai đoạn sau này của văn học viết các nhân vật mới có tâm trạng, nội tâm và mới có miêu tả nội tâm - đây là một bước tiến nghệ thuật.Vậy vai trò của miêu tả nội tâm và quan hệ giữa nó với ngoại hình nhân vật như thế nào?
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG:
*HS đọc đoạn văn1 SGK/116) Đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích"
GV:Trong đoạn trích những câu thơ nào tả cảnh?
HS: Xác định: "Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia"
Và "Buồn trông cửa bể chiều hôm
 Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi"
GV Dấu hiệu nào cho em biết các câu thơ này tả cảnh-HS: Đối tượng miêu tả ở những câu thơ này là: Khung cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích (núi, trăng)
GV: Đối tượng tả cảnh có quan sát được không?
 HS trả lời : GV chốt ý 
GV: Tìm những câu thơ miêu tả tâm trạng của Thuý Kiều: "Bên trời góc bể bơ vơ
 có khi gốc tử đó vừa người ôm"
GV: Tả tâm trạng có trực tiếp quan sát được không?
GV: Dấu hiệu nào cho em biết đoạn thơ trên miêu tả tâm trạng của nàng Kiều?
HS: Tập trung miêu tả tâm trạng của nàng Kiều:nỗi nhớ về Kim Trọng, cha mẹ, nghĩ về thân phận cô đơn, bơ vơ nơi đất khách quê người.
GV: Những câu thơ tả cảnh có mối quan hệ với việc thể hiện nội tâm nhân vật?
HS suy nghĩ và trả lời: Từ việc miêu tả khung cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích mênh mông, hoang vắng, rợn ngập ta thấy tâm trạng của Kiều ở đây cô đơn, lẻ loi, buồn rầu, lo lắng, sợ hãi
GV: Qua ngữ liệu trên, em hiểu thế nào là miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự?
* HS đọc đoạn văn 2 SGK/117)
GV: Đoạn văn trên Nam Cao miêu tả ai, với những đặc điểm gì?
HS: Miêu tả Lão Hạc với những đặc điểm về nét mặt, đầu(tư thế)
GV: Qua những đặc điểm được miêu tả trên đây, em thử đoán xem Lão Hạc đang có những cảm xúc, ý nghĩ Ntn?
HS:Tâm trạng đau khổ, dằn vặt của Lão Hạc khi bán con Vàng.
GV: Đoạn văn trên cũng được coi là đoạn văn miêu tả nội tâm của Lão Hạc, em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả ?( Việc miêu tả nội tâm qua điều gì?)
HS: Miêu tả nội tâm Lão Hạc qua nét mặt, cử chỉ -> cách miêu tả gián tiếp.
GV: Qua các ví dụ trên hãy cho biết có mấy miêu tả nội tâm ->2 cách: Trực tiếp và gián tiếp. 1 HS đọc ghi nhớ. 
LUYỆN TẬP:
 Bài tập1 :1 HS đọc yêu cầu 
- Hướng dẫn HS làm bài. Bám sát vào đoạn trích.
- Cần chỉ ra được những câu thơ miêu tả nội tâm của Kiều?- Trình bày trước lớp. HS khác nhận xét
Bài tập 2: GV hướng dẫn HS làm bài tập: chuyển toàn bộ lời kể của tác giả sang lời của nhân vật Thuý Kiều, chú ý xưng hô cho phù hợp.
- Trình bày trước lớp. HS khác nhận xét.GV đánh giá.
Bài tập 3: GV Hướng dẫn HS 
- Trình bày trước lớp. HS khác nhận xét, bổ sung
- GV đánh giá
* Kiểm tra bài cũ: Nêu vai trò của yếu tố miêu tả trong bài văn Tự sự ?
 GV đưa ra bài tập trắc nghiệm trên bảng phụ
1. Nhận định nào nói không đúng đối tượng của miêu tả nội tâm ?	
A. Những ý nghĩ của nhân vật.	 B. Những cảm xúc của nhân vật.
C. Những diễn biến tâm trạng của nhân vật.	 D.Ngoại hình nhân vật.
2.Đoạn thơ sau “ Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
 Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng” .Chủ yếu miêu tả điều gì? 
 A.Cử chỉ của Kiều B.Nét mặt của Kiều
 C.Nội tâm của Kiều D.Dáng đi của Kiều
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý : HS có thể phân tích yếu tố miêu tả trong đoạn trích Buổi học cuối cùng, SGK Ngữ Văn 6 tập 2
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1.Tìm hiểu yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
* Vídụ SGK: Đoạn trích “Kiều ở lầu ngưng bích”
+Những câu thơ tả cảnh:
 "Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân
 Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia"
Và "Buồn trông cửa bể chiều hôm
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi"
-> Có thể quan sát được trực tiếp, có thể cảm nhận được bằng các giác quan.
+ Những câu thơ miêu tả tâm trạng:
"Bên trời góc bể bơ vơ,
có khi gốc tử đó vừa người ôm"
-> Không quan sát được một cách trực tiếp.
*Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự là tái hiện những ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật sinh động.
* Ví dụ 2: đoạn văn:
- Miêu tả Lão Hạc với những đặc điểm về nét mặt, đầu(tư thế)
- Tâm trạng đau khổ, dằn vặt của Lão Hạc khi bán con Vàng.
->Miêu tả nội tâm Lão Hạc qua nét mặt, cử chỉ -> cách miêu tả gián tiếp.
* Người ta có thể miêu tả trực tiếp bằng cách diễn tả những ý nghĩ, cảm xúc, tình cảm của nhân vật; cũng có thể miêu tả nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục của nhân vật.
* Ghi nhớ: SGK/117
II. LUYỆN TẬP:
1-Bài 1: SGK/117
Thuật lại đoạn trích "Mó Giám Sinh" bằng văn xuôi, chú ý miêu tả nội tâm Thuý Kiều.
 "Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
 Ngừng hoa bong then trông gương mặt dày"
-> Buồn rầu, tủi hổ, đau đớn ê chề khi mình bị coi như một món hàng không hơn. Là người luôn ý thức được nhân phẩm, Kiều đau uất trước cuộc đời ngang trái (đau vỡ tình duyên trắc trở, uất vì "nỗi nhà" bị vu oan giá hoạ. Bao trùm tâm trạng Kiều ở đây là sự đau đớn, tái tê)
2-Bài 2: SGK/117
Đóng vai nàng Kiều viết đoạn văn kể lại việc báo ân báo oán, trong đó bộc lộ trực tiếp tâm trạng của Kiều lúc gặp Hoạn Thư.
- Tâm trạng Kiều lúc gặp Hoạn Thư: oán giận (lời lẽ mềm mỏng, lễ phộp, những thực ra là chõm biếm, mỉa mai, chỡ chiết -> Nghe Hoạn Thư "trình bày" phân vân khó xử -> quyết tha bổng cho Hoạn Thư.
3- Bài 3: SGK/117
Kể lại diễn biến sự việc, chỳ ý miêu tả tâm trạng sau khi gây ra việc không hay với bạn
(ví dụ: tâm trạng băn khoăn, hối hận khi việc không hay đó đó xảy ra)
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Nắm được miêu tả nội tâm là gì? Các cách để miêu tả nội tâm nhân vật trong văn tự sự?
- Phân tích một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả tâm trạng nhân vật đã học
- Chuẩn bị:Chương trình địa phương phần Văn
E. RÚT KINH NGHIỆM:
...

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 8 ngu van 9.doc