Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tiết 57, 58: Một thứ quà của lúa non: cốm

Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tiết 57, 58: Một thứ quà của lúa non: cốm

A. Mức độ cần đạt:

- Có hiểu biết đầu về thể văn tùy bút.

- Cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo và giản dị qua lối viết tùy bút tài hoa, độc đáo của nhà văn Thạch Lam.

B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ:

 1. Kiến thức:

 - Sơ giản về tác giả Thạch Lam.

 - Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa truyền thống của Hà Nội trong món quà độc đáo, giản dị: cốm

- Cảm nhận tinh tế, cảm xúc nhẹ nhàng, lời văn duyên dáng, thanh nhã, giàu sức biểu cảm của nhà văn Thạch Lam trong văn bản.

2. Kỹ năng:

 - Đọc – hiểu văn bản tùy bút có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.

 - Sử dụng các yếu tố biểu cảm giới thiệu một sản vật của quê hương.

3. Thái độ:

 - Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, trân trọng giữ gìn truyền thống, sản vật của quê hương

 C. Phương pháp:

 Phát vấn, phân tích, bình giảng , đọc diễn cảm, HS thảo luận nhóm, trực quan.

D.Tiến trình dạy học

 

doc 8 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 1234Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tiết 57, 58: Một thứ quà của lúa non: cốm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 15 	 Ngày soạn: 26/11/2011
Tiết 57-58 	 Ngày dạy: 28/11/2011
 Văn bản: MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON: CỐM
Thạch Lam
A. Mức độ cần đạt:
- Có hiểu biết đầu về thể văn tùy bút.
- Cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo và giản dị qua lối viết tùy bút tài hoa, độc đáo của nhà văn Thạch Lam.
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ:
 1. Kiến thức: 
 - Sơ giản về tác giả Thạch Lam..
 - Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa truyền thống của Hà Nội trong món quà độc đáo, giản dị: cốm
- Cảm nhận tinh tế, cảm xúc nhẹ nhàng, lời văn duyên dáng, thanh nhã, giàu sức biểu cảm của nhà văn Thạch Lam trong văn bản.
2. Kỹ năng: 
 - Đọc – hiểu văn bản tùy bút có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
 - Sử dụng các yếu tố biểu cảm giới thiệu một sản vật của quê hương.
3. Thái độ: 
 - Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, trân trọng giữ gìn truyền thống, sản vật của quê hương
 C. Phương pháp: 
 Phát vấn, phân tích, bình giảng , đọc diễn cảm, HS thảo luận nhóm, trực quan.
D.Tiến trình dạy học
 1.Ổn định lớp: 7A2  7A3..
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 Nêu cảm nhận chung về tình bà cháu qua bài thơ “Tiếng gà trưa” – Xuân Quỳnh?
 3.Bài mới: Gv cho Hs xem tranh tác giả và giới thiệu bài mới.
Hoạt động của Gv và HS
Nội dung bài dạy
Giới thiệu chung
Yêu cầu học sinh theo dõi chú thích sgk.
GV: Nêu hiểu biết về tác giả? 
HS: trình bày, GV nhận xét và chốt ý.
GV: Hãy nêu hoàn cảnh ra đời và xác định loại ?
Gv: Đây là tùy bút viết về cảnh sắc và phong vị của Hà Nội đặc biệt là những món ăn hàng ngày rất bình dị nhưng lại đậm đà hương vị riêng. Cốm là một trong những món quà nổi tiếng của Hà Nội. Thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc lâu đời của Hà Nội.
HS: trình bày, GV nhận xét và chốt ý và ghi bảng.
Đọc hiểu văn bản
GV: Nêu yêu cầu đọc. Các em đọc với giọng thiết tha tình cảm trầm lắng.
Gv: Đọc mẫu, học sinh đọc lại và sửa cách đọc cho học sinh.
GV hướng dẫn tìm hiểu chú thích
GV:Văn bản trên chia làm mấy phần, hãy nêu nôi dung của từng phần?
Gv: Gọi học sinh đọc lại phần 1.
GV: Cảm xúc của tác giả bắt nguồn từ đâu?
- Cảm xúc của tác giả được bắt nguồn từ hương sen trong làn gió mùa hạ lướt qua vùng sen hồ.
GV: Hương thơm ấy gợi cho tác giả liên tưởng đến điều gì?
- Hương thơm của sen trong hồ gợi cho tác giả nhớ hương vị của cốm một thứ quà đặc biệt của lúa non.
GV: Em có nhận xét gì về cách vào đề của tác giả?
- Cách vào đề của tác giả rất tự nhiên.
Gv: ở đây tác giả đã nhận ra hương vị của cốm. Đây là một hương thơm thanh khiết của các cánh đồng lúa, của lá sen khiến cho Thạch Lam phải huy động khả năng khứu giác của mình mới cảm nhận hết được.
GV: Em hãy tìm những từ ngữ miêu tả về cốm? 
- Thấm nhuần..thanh nhã, tinh kiết, tươi mát, trắng thơm, phảng phất, trong sạch.
GV: Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả?
- Từ ngữ chọn lọc, câu văn có nhịp điệu gần giống một đoạn thơ.
GV: Với cách viết này giúp em cảm nhận điều gì qua đoạn văn này?
Gv: Bằng sự cảm nhận rất tinh túy, cách viết nhẹ nhàng đầy chất biểu cảm để thể hiện được sự rung đông của tác giả trước màu xanh và hương thơm của cốm (lúa nếp) trên các cánh đồng làng quê.
GV: Nguyên liệu làm ra cốm là lúa non. Để cốm làng Vòng có hương vị riêng người làng Vòng đã làm bằng cách nào?
- Bí mật về cách làm cốm cổ truyền.
GV: Vì sao người làng Vòng lại giữ được bí mật này?
“Một cách chế biếnnhững cách thức này được truyền từ đời này sang đời khác, một sự trân trọng khắt khe và giữ gìn”
GV:Chi tiết này nói đến điều gì?
- Làm cốm cũng là một nghệ thuật.
Gv: Thạch Lam đã không đi sâu vào miêu tả cách làm cốm hay cách thức làm cốm mà ông cho ta biết công việc làm cốm là một nghệ thuật.
GV: Người Hà Nội thường ngóng ai mang cốm vào bán?
- Các cô gái làng Vòng mang cốm vào bán.
GV:Các cô gái làng Vòng được miêu tả như thế nào?
- Cô hàng cốm.thuyền rồng”.
GV: Tác giả miêu tả các cô gái làng Vòng như vậy có tác dùng gì?
- Vẽ ra trước mắt người đọc nét đẹp riêng của các cô gái Vòng và những con người làng vòng nói chung.
Gv: Cô gái làng vòng đã trở thành hình ảnh quen thuộc để bà con trong nội thành ngày ngày trông ngóng. Cốm đã ngon lại thêm cô hàng côm xinh xắn càng làm cho cốm làng Vòng có một nét đặc sắc.
GV: Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
- Phương thưc biểu đạt biểu cảm.
GV:Với cách viết đó đoạn văn đã làm nổi bật nội dung gì?
GV:Hãy đọc và nêu nội dung của đoạn văn?
Tiết 59
GV: Tác giả đã ca ngợi cốm như thế nào?
- Thứ quà riêng của người dân Hà Nội.
GV: Cốm được dùng trong công việc gì?
- Quà siêu tết.
- Lễ tơ hồng.
- Nghi lễ khác.
Gv: Cốm đã vượt lên bao thứ kẹo ngon khác để trở thành 1 vật thanh túy, rất sang trọng rất tự nhiên.
GV: Vì sao cốm được coi là một thứ lễ vật?
- Vì cốm mang hương vị thanh nhã của đồng nội An Nam. Đây là một nết tượng trưng trong phong tục của con người Việt Nam – Một nước có truyền thống nông nghiệp. Vì vậy nó phù hợp với các nghi lễ.
GV: Cốm được miêu tả với màu sắc như thế nào?
- Màu xanh tươi như màu ngọc Thạch Quý, màu đỏ thắm của hồng lựu già.
- Hương vị: một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai hương vị nâng đỡ nhau.
GV: Để miêu tẩ màu sắc hương vị của cốm tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì?
- Nghệ thuật so sánh.
GV: Với cách so sánh đó có tác dụng gì?
- Thể hiện phong cách ẩm thực rất điêu luyện của tác giả.
GV: Không chỉ bàn về phong cách sêu tết tác giả còn phê phán điều gì?
- Phê phán thói chuộng của ngoại, bắt trước người nước ngoài. Những kẻ giàu có mà vô học không biết thưởng thức và quý trọng bản sắc văn hóa dân tộc.
GV: Nhà văn đã nhắc nhở như thế nào?
- Học sinh thảo luận.
GV: Đoạn văn trên viết theo phương thức biểu đạt nào?
- Phương thức biểu đạt chính là miêu tả.
GV: Qua đây em cảm nhận được gì qua đoạn văn này?
GV: Nhà văn đã cho ta biết cách thưởng thức cốm như thế nào?
GV: Qua đây em hiểu gì về cách thưởng thức cốm?
GV: Trong bài viết này tác giả đã thành công ở những nghệ thuật nào?Qua đó thể hiện nội dung gì?
Gv: Khái quát lại những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ 
Hướng dẫn tự học
GV gợi ý: Tiếng trống thu không trên cái huyện nhỏ, từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương Tây đỏ rực lửa như cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Hai đứa trẻ - Thạch Lam
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả : Thạch Lam ( 1910 – 1942)
- Sinh ra tại Hà Nội, là nhà văn trong nhóm Tự Lực văn đoàn
- Sáng tác của ông thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế đối với cuộc sống, con người.
2. Tác phẩm :
a. Xuất xứ : Văn bản được trích từ tập tùy bút « Hà Nội băm sáu phố phường »-1943
b.Thể loại : tùy bút
- Tùy bút là thể văn gần với bút kí, kí sự nhưng thiên về biểu cảm, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm của tác giả trước các hiện tượng, vấn đề cuộc sống, ngôn ngữ giàu chất trữ tình.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đọc- tìm hiểu từ khó
2. Tìm hiểu văn bản :
a. Bố cục : ba đoạn.
Đoạn 1: Cơn gió mùa hạ.thuyền rồng”: Giải thích về Cốm và nguồn gốc của cốm.
Đoạn 2: Cốm là thức quà.nhũn nhặn”: giá trị đặc sắc của Cốm.
Đoạn 3: là đoạn còn lại: cách thưởng thức cốm.
b. Phân tích :
b1.Cốm và sự hình thành của cốm .
- Cốm là sản vật của tự nhiên, đất trời 
 - Từ hương thơm của lá sen trong hồ 
 - Từ hương thơm của lúa non -> trong
Cái vỏ xanh -> giọt sữa trắng thơm -> đọng lại -> một loạt 
- Qua nhiều cách chế biến để làm ra thứ cốm.
- Cốm làng Vòng ngon và đặc sắc.
 =>Một thứ quà thanh nhã và tinh khiết.
b2. Giá trị của cốm:
- Cốm – sản vật mang đậm nét văn hóa :
+ Gắn liền với kinh nghiệm quý về quy trình, cách thức làm cốm được truyền từ đời này sang đời khác.
+ Gắn liền với phong tục lễ tết thiêng liêng của dân tộc, với ước mong hạnh phúc của con người
+ Gắn liền với nếp sống thanh lịch của người Hà Nội 
=> Cốm đã trở thành một sản phẩm có giá trị văn hóa, mang phong tục rất riêng của người dân Việt Nam
b3. Cách thưởng thức cốm.
- Cốm không phải thức quà của người ăn vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ” để thưởng thức vị ngon của cốm.
- Cốm phải bộc trong lá sen mới cảm nhận hết cái hương vị của cốm.
=> Cách thưởng thức ẩm thực thanh nhã, cao sang.
3. Tổng kết:
* Nghệ thuật:
- Lời văn trang trọng tinh tế, đầy cảm xúc, giàu chất thơ.
- Chọc lọc chi tiết gợi nhiều liên tưởng, kỉ niệm.
- Sáng tạo trong lời văn xen kể và tả chậm rãi, ngẫm nghĩ, mang nặng chất tâm tình, nhắc nhở nhẹ nhàng.
* Ý nghĩa văn bản:
Bài văn thể hiện những thành công những cảm giác lắng đọng, tinh tế mà sâu sắc của Thạch Lam về văn hóa và lối sống của người Hà Nội.
III. Hướng dẫn tự học
* Bài cũ :
- Đọc diễn cảm nhiều lần bài văn
- Đọc tham khảo một số đoạn văn Thạch Lam viết về Hà Nội
* Bài mới: « Ôn tập văn biểu cảm ».
E. Rút kinh nghiệm:
Tuần 15 	 Ngày soạn: 30/11/2011
Tiết 59 	 Ngày dạy: 02/12/2011
 Tiếng Việt : CHUẨN MỰC SỬ DỤNG TỪ
A. Mức độ cần đạt:
- Hiểu các yêu cầu của việc sử dụng từ chuẩn mực.
- Có ý thức dùng từ đúng chuẩn mực.
B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ:
 1. Kiến thức: 
 - Các yêu cầu của việc sử dụng từ đúng chuẩn mực.
2. Kỹ năng: 
 - Sử dụng từ đúng chuẩn mực.
 - Nhận biết được các từ sử dụng vi phạm các chuẩn mực sử dụng từ.
3. Thái độ: 
 - Biết vận dụng các chuẩn mực sử dụng từ vào nói và viết cho thích hợp.
 C. Phương pháp: 
 - Phát vấn, phân tích ví dụ, thảo luận nhóm...
D. Tiến trình dạy học
 1.Ổn định lớp: 7a2  7a3.
 2. Kiểm tra bài cũ: Chơi chữ là gì ? Các lối chơi chữ mà em đã học ? Cho ví dụ ?
 3.Bài mới: Tiếng việt là ngôn ngữ trong sáng, đa nghĩa. Vì vậy các em cần sử dụng từ đúng chuẩn mực để đạt hiệu quả giao tiếp khi nói và viết, đồng thời góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Tìm hiểu chung
GV: treo bảng phụ ghi bài tập (sgk).
GV: Hãy chỉ ra các lỗi sai trong cách dùng từ ở mỗi câu a,b,c? Tập tẹ.
GV: Vì sao em lại cho là sai? 
GV: Vậy em sửa lại như thế nào cho đúng?
GV: Nguyên nhân nào dẫn đến sự sai như vậy?
HS: Do sự lẫn lộn giữa cách phát âm hai từ này gần giống nhau. Người viết nhầm lẫn.
GV: Dùng sai như vậy có tác hại gì?
HS: Làm cho câu văn thiếu trong sáng.
GV: Hãy đọc lại câu b và nhận xét cách phát âm?
GV: Theo em dùng như thế nào cho đúng?
GV: Tương tự như vậy ở ví dụ c?
GV: Qua đây em thấy phải dùng từ ngữ như thế nào cho đúng?
Gv: Hiện nay việc sử dụng từ của các em trong khi nói và viết chưa chuẩn mắc lỗi chính tả còn khá phổ biến. Trong quá trình chấm bài kiểm tra của các em các em còn mắc một số lỗi sai.
GV: Để viết được đúng chính tả phải lắng nghe mọi người nói để viết cho đúng.
GV: Hãy sửa lại những nỗi s ... ta khó phân biệt được thanh hỏi với thanh ngã, ts – t, vì vậy khi nghê nói để viết các em phải đặc biệt chú ý đến chính tả.
Vd: Người miền Nam thường lẫn lộn thanh không với thanh hỏi (~),
- ảnh ấy – anh ấy; Cô ấy – cổ ấy ; Truy nã - truy nả.
Gv: Sử dụng từ đúng nghĩa sẽ làm cho người đọc, người nghe dễ hiểu. Vậy muốn sử đúng nghĩa ta phải làm như thế nào?
GV: Trong các ví dụ các từ in đậm có nghĩa khác nhau như thế nào? Vì sao lại sai? 
GV: Vậy em sẽ sửa lại như thế nào?
b ) Sai từ nào? ? Vì sao lại sai? Sai từ: cao cả.
GV: Vậy em sửa lại như thế nào ? GV: Vì sao "biết" trong câu c dùng là sai?
GV: Ý của câu nghĩa là như thế nào?
Con người phải có lòng lương thiện.
GV: Như vậy thay từ biết bằng từ nào? 
GV: Qua đây em rút ra chú ý gì khi sử dụng từ .
Treo bảng phụ cho hs quan sát và đọc ví dụ 
GV: Các từ hào quang, ăn mặc, thảm hại, khi đứng một mình chúng thuộc từ nào?
GV: Trong các câu a, b, c, các từ dùng sai hay đúng? Vì sao?
Gv: gợi ý. Muốn biết các từ đó dùng đúng hay sai chúng ta phải hiểu nội dung diễn đạt từng câu.
- Đề cao giá trị của nước sơn làm tăng thêm vẻ đẹp hình thức bề ngoài của đồ vật- hào quang sai.
- Ăn mặc là ĐT mà trong câu b làm CN là sai.
- Thảm bại là TT không thể đứng sau lượng từ “nhiều” mà đứng sau lượng từ chỉ có thể là DT.
GV: Vậy em sửa lại như thế nào?
GV: Vậy muốn dùng từ đúng ngữ pháp ta phải làm gì?
GV: Em hiểu “lãnh đạo” là gì?
Là người đứng đầu một cơ quan tổ chức hợp pháp.
GV: Gọi chú hổ thể hiện như thế nào?
Thể hiện tình cảm đáng yêu.
GV: Vậy hai từ này sử dụng trong hai trường hợp này có được không? Vì sao?
Đối với kẻ thù thì ta không thể tôn trọng.
Đối với con vật đang tấn công mình thì cũng không thể có thái độ đáng yêu như vậy được.
GV: Vậy em sửa lại như thế nào?
Qua đấy chúng ta thấy khi sử dụng từ ta phải chú ý điều gì?
GVCác em chú ý nghe cô giáo đọc các từ sau:
GV: Em có nhận xét gì nội dung của câu nói vừa rồi?
GV: Tại sao lại khó hiểu như vậy? Người nói đã sử dụng từ địa phương.
GV: Vậy nói và viết để bài văn được trong sáng ta nên sử dụng từ ngữ như thế nào?
Không được quá lạm dụng từ địa phương.
Gv: Tuy nhiên trong văn thơ ta có thể sử dụng từ địa phương nhằm một số mục đích nghệ thuật.
GV: Có hai ý kiến cho rằng (1) là người Việt Nam nên sử dụng tiếng mẹ đẻ tuyệt đối không sử dụng tiếng Hán Việt. (2) Nên kết hợp hài hòa giữa sử dụng tiếng Việt và Hán Việt.
GV: Em chọn ý kiến nào? Ý hai.
GV: Khi sử dụng từ địa phương chúng ta còn phải chú ý điều gì? -Dùng từ hợp văn cảnh
Luyện tập:
Bài 1
Gv: cho Hs nêu lỗi, trao đổi để tìm ra cách sửa
Bài 2: HSTL nhóm tìm lỗi phát âm, cách sửa.
Hướng dẫn tự học
- Qua bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ điều gì khi sử dụng từ tiếng Việt ? Làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt?
- Soạn bài “ Ôn tập Tiếng Việt”: Hệ thống lại các đơn vị kiến thức Tiếng Việt đã học, thực hiện các yêu cầu trong sgk.
I . Tìm hiểu chung:
1.Sử dụng đúng âm, đúng chính tả.
a. Sử dụng từ đúng âm.
* Ví dụ 
- Tập tẹ -> bập bẹ.
- Khoảng khắc-> Khoảnh khắc.
- Thăm quan -> Tham quan.
=> Như vậy sử dụng từ phải đúng âm. Nếu phát âm sai người nghe, người đọc khó hiểu và làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.
* Phát âm chuẩn phân biệt từ gần âm. Phân biệt từ thuần Việt với từ Hán Việt.
b. Sử dụng từ đúng chính tả 
 Gập gềnh gập ghềnh.
 Nghành học ngành học.
 Trân thành chân thành.
Khúc khỉu khúc khuỷu.
*Phân biệt rõ âm l-n; q-c; ch- tr; d- gi.
2. Sử dụng từ đúng nghĩa.
a, Sáng sủa: dùng sai
- Sáng sủa là sự vật đẹp mắt được nhận biết bằng thị giác.
Vd: Nhà cửa sáng sủa. Khuôn mặt sáng sủa. 
=> Thay từ sáng sủa bằng từ tươi đẹp.
- Cao cả :có nghĩa là lớn lao, đẹp đẽ. Chỉ một đức tính tốt được lưu truyền 
Vd: Lý tưởng cao cả. Việc làm cao cả.
=> Thay cao cả bằng sâu sắc.
- "Biết" có nghĩa là nhận thức được, hiểu được vấn đề.
Vd: biết chơi đàn ócgan.
=> Thay bằng từ Có
=> Nắm rõ nghĩa của từ. Phân biệt từ đồng nghĩa và từ gần nghĩa.
3. Sử dụng đúng tính chất ngữ
 pháp 
a, Hào quang – DT.
b, Ăn mặc - ĐT.
c, Thảm hại – TT.
– Hào quang = hào nhoáng, bóng bẩy.
- Đổi trật tự ngữ pháp trong câu ĐT xuống làm VN.
– Thay thảm hại bằng thảm kịch.
- Giả tạo phồn vinh là sai trật tự từ tiếng Việt- phồn vinh giả tạo.
* Phải nắm chắc chức vụ ngữ pháp của từ và khả năng kết hợp của từ với khác.
4. Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm.
Lãnh đạo = Cầm đầu.
Chú hổ = nó.
=> Lựa chọn từ ngữ phù hợp với thái độ người nói.
5. Không lạm dùng từ địa phương, từ Hán Việt 
 Bạn đi răng rứa?
-> Khó hiểu.
=> Dùng từ hợp văn cảnh. Tìm từ toàn dân ,từ đồng nghĩa hợp lí để thay thế 
* Ghi nhớ sgk/167
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Nêu các lỗi dùng từ mà em mắc phải trong các bài làm văn của mình. Nêu nguyên nhân?
Bài tập 2: Nêu những cách phát âm sai ở địa phương em? Nêu cách sửa để phát âm cho đúng?
III.Hướng dẫn tự học
* Bài cũ: - Nắm chắc yêu cầu sử dụng từ 
- Đặt câu với mỗi từ sau: Cho, tặng, biếu
- Tìm hiểu trước các câu hỏi hướng dẫn ôn tập văn biểu cảm sgk
* Bài mới: “ Ôn tập Tiếng Việt”
E. Rút kinh nghiệm:
.
.
Tuần 15 	 Ngày soạn: 01/12/2011
Tiết 60 	 Ngày dạy: 03/12/2011
 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT. HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
A. Mức độ cần đạt:
- Hệ thống hóa kiến phần Tiếng Việt đã học ở học kì 1.
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ:
 1. Kiến thức: - Hệ thống hóa kiến thức về cấu tạo từ (từ ghép, từ láy).
 - Từ loại (đại từ, quan hệ từ).
 - Từ đồng âm, đồng nghĩa, trái nghĩa, thành ngữ
 - Từ Hán Việt.
 - Các phép tu từ : điệp ngữ, chơi chữ.
2. Kỹ năng: - Giải thích một số yếu tố Hán Việt đã học.
 - Tìm thành ngữ theo yêu cầu.
3. Thái độ: - Có thức rèn luyện, trau dồi ngôn ngữ một cách toàn diên. 
C.Phương pháp: - Phát vấn, phân tích, lấy ví dụ và bài tập, sơ đồ tư duy
D.Tiến trình dạy học
 1. Ổn định lớp: 7A2  7A3
 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng trong bài dạy
 3.Bài mới: GV nêu vai trò của tiết ôn tập và vào bài.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hệ thống kiến thức Giáo viên cho học sinh vẽ lại sơ đồ (vẽ đến đâu ôn lại kiến thức cụ thể đến đó)
GV: Từ phức là gì?
GV: Có mấy loại từ phức? Cho VD?
GV: Từ ghép có mấy loại? Cho VD? 
GV: Từ láy có mấy loại? Cho VD? 
- GV: Trong từ phức các tiếng có quan hệ về ý nghĩa thì gọi là từ ghép, có quan hệ lặp âm thì gọi là từ láy. Giữa từ ghép và từ láy thường có một số từ trung gian.
GV: Thế nào là đại từ? Cho VD?
GV: Có mấy loại đại từ? Cho VD?
GV: Quan hệ từ là gì ? Ví dụ ? 
GV: Vai trò, tác dụng của quan hệ từ ?
- Cho học sinh so sánh quan hệ từ với danh từ, động từ, tính từ.(theo SGK-tr 201.) 
- Mẫu: Nguyện quyết cứu nguy.
 (Các yếu tố nào có chứa vần của 4 từ trên là yếu tố Hán Việt.
Ngoại lệ: nguyền, chuyền, chuyện là thuần Việt.
- Tất cả các tiếng có kết hợp với vần "ết" đều là thuần Việt. (ngoại lệ: "kết").
- Tất cả các tiếng có kết hợp với vần "ưng" đều là thuần Việt. (ngoại lệ: "ưng, ứng, ngưng".)
GV: Từ trái nghĩa, từ đồng nghĩa, đồng âm là gì ?
GV: Tác dụng của từng loại từ trên ? Ví dụ ?
GV: Khái niệm thành ngữ ? Đặc điểm thành ngữ ?
GV: Nêu tác dụng của điệp ngữ và chơi chữ?Kể tên các loại điệp ngữ? Có những lối chơi chữ nào? cho VD
GV: Chỉ ra lối chơi chữ được sử dụng trong câu ca dao sau?
Cô Xuân đi chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông.
-> Lối chơi chữ dùng từ đồng âm.
Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn cấu trúc đề kiểm tra : Tự luận kết hợp trắc nghiệm theo tỉ lệ 3/7. Nắm vững lí thuyết, phát hiện, sử dụng và phân tích được tác dụng của nghệ thuật điệp ngữ, chơi chữ, 
I. Hệ thống kiến thức:
1. Từ phức:
* Khái niệm: Là từ gồm 2 tiếng trở lên kết hợp với nhau 
* Phân loại: Hai loại từ phức: từ ghép; từ láy.
VD - từ ghép: Núi đồi, cá rô.
 - từ láy : Lao xao; đìu hiu. 
+ Có 2 loại từ ghép: 
- Ghép chính phụ: Cây bưởi, máy khâu.
- Ghép đẳng lập: Núi sông, đỏ đen.
+ Có 2 loại từ láy: 
- Láy toàn bộ : Xanh xanh, đo đỏ.
- Láy bộ phận: Đẹp đẽ, bâng khuâng.
2. Đại từ:
* Khái niệm: Là những từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất hoặc dùng để hỏi. 
VD: Tôi, ấy, đâu, nào...
* Phân loại: Có hai loại đại từ là đại từ để trỏ, đại từ để hỏi.
+ Đại từ để chỉ.
- Trỏ người, sự vật: Tôi, nó, tớ, 
- Trỏ số lượng: Bấy, bấy nhiêu
- Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc:Vậy, thế.
+ Đại từ để hỏi.
- Hỏi về người, sự vật: Ai, gì, nào, ...
- Hỏi về số lượng: bao nhiêu, mấy?
- Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc: Sao, thế nào.
+ Ngoài chức năng dùng để chỉ và hỏi, đại từ còn có thể đóng các vai trò ngữ pháp như: CN, VN, định ngữ, bổ ngữ, 
- VD: + Chúng tôi đi tham quan.
 CN
+ Lớp chúng tôi có hai bạn đều tên Lan.
	 ĐN
 + Dạo này nó vẫn thế. + Hoa khen nó không ngớt.
 VN BN
3. Quan hệ từ: 
* Khái niệm:
- Là những từ dùng để liên kết các thành phần của cụm từ, các thành phần của câu hoặc câu với
 câu trong đoạn văn, đoạn văn với đoạn văn trong bài).
Ví dụ: và, với, cùng, như, do, 
- Quan hệ từ có số lượng không lớn nhưng tần số sử dụng rất cao. Nó là một trong những từ công cụ quan trọng cho việc diễn đạt.
- Nhờ có quan hệ từ mà lời nói, câu văn được diễn đạt chặt chẽ hơn, chính xác hơn, giảm bớt sự hiểu lầm khi giao tiếp.
4. Từ hán Việt:
* Giải nghĩa: - Dựa vào ngữ cảnh – từ đồng âm.
Ví dụ: + thiên 1: trời (thiên nhiên). + thiên 2: lệch (thiên vị).
	+ thiên 3: nghìn (thiên lý). + thiên 4: dời (thiên đô).
- Dựa vào cách dịch nghĩa: Ví dụ: Phụ tử: cha con.
* Phân biệt các yếu tố (từ) thuần Việt các với yếu tố (từ) Hán Việt.
5. Từ trái nghĩa, đồng nghĩa, đồng âm:
* Khái niệm: 
* Tác dụng:
6. Thành ngữ:
- Là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa có thể trực tiếp từ nghĩa đen hoặc thông qua một số phép chuyển nghĩa như: ẩn dụ, hoán dụ, so sánh...
- Giàu tính hình tượng, tính biểu cảm.
7. Điệp ngữ: Cách lặp đi lặp lại từ ngữ hoặc cả một câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
* Các dạng điệp ngữ: 
- Điệp ngữ cách quãng - Điệp ngữ nối tiếp
- Điệp ngữ chuyển tiếp (vòng)
8. Chơi chữ: Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,...làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.
* Các lối chơi chữ:
- Dùng từ ngữ đồng âm - Dùng lối nói trại âm
- Dùng cách điệp âm - Dùng lối nói lái
- Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
II.Hướng dẫn tự học: ( Hướng dẫn kiểm tra Tiếng Việt)
- Ôn tập hết kiến thức đã học về phần tiếng Việt
- Chọn một trong các văn bản đã học, xác định trong văn bản đó: từ láy, từ ghép, từ Hán Việt, đại từ, quan hệ từ.
- Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ trong văn bản cụ thể.
- Viết đoạn văn có sử dụng từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ trái nghĩa, điệp ngữ,
E. Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 15 ngu van 7.doc