Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tiết 80: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận

Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tiết 80: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận

 I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:

 - Ôn lại những hiểu biết về văn nghị luận.

 - Làm quen với các đề văn nghị luận, biết tìm hiểu đề và cách lập ý cho bài văn nghị luận.

 - GDHS ý thức lập ý cho bài văn nghị luận trước khi viết bài hoàn chỉnh.

II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Thiết kế bài giảng

- Học sinh: Soạn bài

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:

1.Ổn định tổ chức: KT sĩ số

2. KTBC: (5) – Em hãy phân biệt văn biểu cảm và văn nghị luận.

- Em hiểu thế nào là luận điểm? Luận cứ và cách lập luận?

3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài.

 Có những kĩ năng chung cho các loại đè văn cần phải làm.Nhưng mỗi kiểu bài văn lại có những đặc điểm riêng.Vậy kĩ năng tìm hiểu đề,lập dàn ý,viết bài văn nghị luận có những đặc điểm riêng như thế nào?

 

doc 5 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 936Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tiết 80: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :15/1/2008 Tuần 20
Ngày dạy : 16/1/2008 Tiết 80
ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN
VÀ VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
 I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
 - Ôn lại những hiểu biết về văn nghị luận.
 - Làm quen với các đề văn nghị luận, biết tìm hiểu đề và cách lập ý cho bài văn nghị luận.
 - GDHS ý thức lập ý cho bài văn nghị luận trước khi viết bài hoàn chỉnh.
II. CHUẨN BỊ: 	- Giáo viên: Thiết kế bài giảng 
- Học sinh: Soạn bài 
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1.Ổn định tổ chức: KT sĩ số
2. KTBC: (5’) 	– Em hãy phân biệt văn biểu cảm và văn nghị luận.
- Em hiểu thế nào là luận điểm? Luận cứ và cách lập luận?
3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài.
 Có những kĩ năng chung cho các loại đè văn cần phải làm.Nhưng mỗi kiểu bài văn lại có những đặc điểm riêng.Vậy kĩ năng tìm hiểu đề,lập dàn ý,viết bài văn nghị luận có những đặc điểm riêng như thế nào?
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
5’
16’
11’
HOẠT ĐỘNG 1: HDHS TÌM HIỂU NỘI DUNG VÀ TÍNH CHẤT CỦA ĐỀ VĂN NL:
H. Đọc các đề văn SGK (Bảng phụ) được nêu trên có thể
 xem là đề bài, đầu đề được không? (Có thể làm đề bài).
GV. Đề văn nghị luận cung cấp đề bài cho bài văn nên 
 có thể dùng đề ra làm đề bài.
 Thông thường đề bài của một bài văn thể hiện chủ 
 đề của nó.
H. Căn cứ vào đâu mà ta biết đó là đề văn nghị luận?
HS. Căn cứ vào một số khái niệm, tranh luận, giải thích 
 có tính định hướng cho bài.
* Ví dụ:
 Đề 1: Nêu ra vấn đề “Lối sống giản dị của Bác Hồ” 
 để bàn bạc. Để đòi hỏi người viết phải giải thích rõ lối
 sống giản dị của Bác được thể hiện ở những mặt nào, ca
 ngợi lối sống ấy và khuyên mọi người noi theo lối sống
 giản dị ấy.
Đề 7: Đưa ra một lời khuyên “Chớ nên tự phụ” đề này
 đòi hỏi người viết phải giải thích, phân tích rõ: Tự phụ là
 gì? Tại sao lại không nên tự phụ? Tự phụ gây ra những
 tác hại gì cho người có tính cách ấy. 
Đề 8: Nêu ra vấn đề “Học thầy và học bạn” được diễn
 đặt trong 2 câu tục ngữ. Đề này đòi hỏi người viết phải
 suy nghĩ, bàn luận xem 2 câu TN ấy có mâu thuẫn với
 nhau không? Nêu mâu thuẫn thì nó cho ta bài học gì?
Đề 10: Nêu ra một vấn đề về cách ứng xử trong cuộc sống
 chứa trong câu TN “Aên cỗ đi trước, lội nước theo
 sau”. Đề này đòi hỏi người viết phải tranh luận, phản
 bác, lật ngược vấn đề để nêu ra một cách ứng xử có văn
 hóa, cao thượng.
HOẠT ĐỘNG 2. HDHS TÌM HIỂU ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN CỤ THỂ “CHỚ NÊN TỰ PHỤ”
H. Trước một đề văn NL, muốn làm bài tốt em cần tìm
 hiểu những gì trong đề bài? 
HS. Trước một đề văn NL muốn làm bài tốt, cần xác định
 đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài NL để làm bài
 khỏi bị sai lệch.
GV. Khi tìm hiểu đề văn “Chớ nên tự phụ” , cần đọc 
 kỹ đề bài để xác định đúng, chắc chắn những điểm sau:
H. Đề nêu lên vấn đề gì? 
HS. Vấn đề mà đề yêu nêu ra để bàn bạc là một 
 lời khuyên nên tránh thói tự phụ
H. Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là gì?
HS. Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là những biểu
 hiện của tính tự phụ và những tác hại của tính tự phụ.
H. Khuynh hướng tư tưởng của đề là phủ định hay khẳng
 định? 
HS. Là phủ định tính tự phụ, bày tỏ thái độ tán đồng với lời
 khuyên đó, khuyên nhủ mọi người chớ nên tự đánh giá
 quá cao tài năng, thành tích của mình, để từ đó mà coi
 thường mọi người, kể cả những người trên mình.
GV nhấn mạnh: Đề này đòi hỏi mọi người phải giải thích
 rõ thế nào là tự phụ và phân tích tác hại của tính tự phụ.
H. Sau khi đã xác định được yêu cầu của đề bài, chúng ta
 lập ý cho bài văn nghị luận.
 Theo em lập ý cho bài văn nghị luận là làm những gì?
HS. Làm 3 việc: Xác lập luận điểm, tìm luận cứ và xây dựng lập luận.
H. Đề “Chớ nên tự phụ” nêu ra một ý kiến, thể hiện một tư tưởng, một thái độ đối với thói tự phụ em có tán thành ý kiến đó không? ( Có ).
GV. Để lập luận cho tư tưởng “Chớ nên tự phụ” chúng ta
 nêu ra những luận cứ sau:
H. Tự phụ là gì?
HS. Đánh giá cao tài năng, thành tích của mình và
 coi thường mọi người.
H. Vì sao khuyên con người chớ nên tự phụ?
HS. Vì thói tự phụ gây ra nhiều tác hại.
H. Tự phụ có h ại cho những ai ?
 Hãy liệt kê những điều có hại do tự phụ và chọn các
 lí lẽ,dẫn chứng quan trọng nhất để thuyết phục 
 mọi người.
H. Nên bắt đầu lời khuyên “Chớ nên tự phụ” từ 
 chỗ nào?
 Dẫn dắt người đọc từu đâu đến đâu? Hay bắt đầu đi 
 từ định nghĩa tự phụ là gì rồi tiếp đến suy ra tác hại?
HS. Dẫn dắt người đọc từ việc tìm hiểu tự phụ là gì?
 Rồi tiếp đến suy ra tác hại của nó.
H. Lập ý cho bài văn nghị luận cần phải làm ntn?
GV. Khái quát theo phần ghi nhớ, HS đọc ghi nhớ.
GV chốt: Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho bài văn nghị luận
 là 2 kĩ năng cơ bản và quan trọng nhất,có tính chất
 quyết định của bài văn nghị luận.
HOẠT ĐỘNG 3. GVHDHS LUYỆN TẬP
HS. Chuẩn bị trước ở nhà
GV. Định hướng cách tìm hiểu đề, lập ý cho bài văn, 
 tìm luận điểm, luận cứ, cách lập luận à HS bổ sung
 hoàn chỉnh bài tập.
GV. HDHS lập ý cho bài văn.
HS. Tìm hiểu luận điểm đề bài.
HS tìm hiểu luận cứ:
+ Sách mở mang trí tuệ, hiểu biết (Hiểu biết về thế giới xung quanh, những biến cố lịch sử, về thế giới tâm hồn của con người,)
+ Sách làm cho ta được thưởng thức vẻ đẹp của thế giới, con người. (Vẻ đẹp thiên nhiên trên khắp trái đất,vẻ đẹp hình thể và tâm hồn của con người)
HS xây dựng lập luận:
GV. Theo dõi, nhận xét à kết luận.
I. TÌM HIỂU ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN:
1. Nội dung và tính chất của
 đề văn nghị luận:
a. Các đề văn trên (SGK/ ) 
 đều có thể làm đề bài.
 ( Bảng phụ )
b. Căn cứ vào chỗ mỗi đề đều
 nêu ra một số khái niệm, một 
 vấn đề lý luận.
c. Tính chất của đề như lời 
 khuyên tranh luận, giải thích
 có tính định hướng cho bài
 viết. Chuẩn bị cho HS 
 một thái độ, một giọng điệu.
2. Tìm hiểu đề văn nghị luận
a. Tìm hiểu đề:
CHỚ NÊN TỰ PHỤ.
II. LẬP Ý CHO BÀI VĂN
 NGHỊ LUẬN:
1. Xác định luận điểm:
- “Chớ nên tự phụ”: Là một
 luận điểm, vì đó là một ý kiến
 thể hiện một tư tưởng, thái độ
 đối với thói tự phụ. Đó là một
 ý kiến đúng, chúng ta tán
 thành với ý kiến đó và lập
 luận cho ý kiến đó.
2. Tìm luận cứ:
- Tự phụ là gì? Là đánh giá cao
 tài năng, thành tích của mình,
 do đó coi thường mọi người,
 kể cả người trên mình.
- Tự phụ gây ra nhiều tác hại:
+ Đối với mọi người: thói tự phụ
 làm cho mọi người khó chịu vì
 họ thấy mình bị coi thường.
+ Đối với chính bản thân người
 có thói tự phụ: Sẽ không được
 mọi người tôn trọng.
+ Nếu ở cương vị lãnh đạo: thì 
 người có thói tự phụ sẽ không
 thu phục được quần chúng
+ Nếu là người bình thường: thì
 người đó sẽ bị mọi người xa
 lánh, ít bạn bè.
3. Xây dựng lập luận:
 Với đề bài “Chớ nên tự 
 phụ” chúng ta có thể dẫn dắt
 người đọc từ việc định nghĩa
 tự phụ là gì? à Suy ra tác hại
 của nó.
* GHI NHỚ SGK/24
III. LUYỆN TẬP:
a. Đề bài: 
Sách là người bạn thân của con người.
b. Tìm hiểu đề:
- Luận đề: Đề bài yêu cầu viết
 về lợi ích của việc đọc sách.
- Đối tượng và phạm vi: 
 Là đọc sách (sách văn học, lịch
 sử, địalý) và ích lợi của việc
 đọc sách – những cuốn sách
 tốt.
- Khuynh hướng tư tưởng:
 Để khẳng định ích lợi của việc
 đọc sách.
- Đề này đòi hỏi người viết suy
 nghĩ, phân tích về lợi ích của
 việc đọc sách.
c. Lập ý cho bài văn:
* Tìm luận điểm: Sách là người
 bạn lớn của con người, cuốn
 sách tốt là người bạn giúp ta
 học tập, rèn luyện hằng ngày.
* Tìm luận cứ:
+ Sách mở mang trí tuệ, hiểu
 biết cho ta.
+ Sách làm cho ta được thưởng
 thức những vẻ đẹp của thế 
 giới và con người.
+ Sách đem lại cho ta đời sống
 nội tâm phong phú và giúp ta
 biết sống cao thượng, nhân ái,
 vị tha, biết sống có ích cho
 con người. Sách giúp ta hiểu
 rõ về bản thân mình.
+ Phải biết chọn sách mà đọc và
 biết trân trọng,nâng niu những
 cuốn sách quý.
* Xây dựng lập luận:
- Dẫn dắt người đọc đi từ việc
 kể về tác động mạnh mẽ và
 sâu sắc do cuốn sách mang lại 
 cho bản thân.
- Cùng có thể nêu ra từ đầu luận 
 điểm “Sách là người bạn tốt 
 của con người” rồi phân tích
 dần từng luận cứ để làm sáng
 tỏ luận điểm đó.
4. CỦNG CỐ: (3’)
 GV nhấn mạnh, củng cố:
- Nội dung và tính chất đề văn nghị luận.
- Cách tìm hiểu đề văn nghị luận.
- Cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
* Bài tập trắc nghiệm: (Bảng phụ)
Có 3 cách lập luận cho câu tục ngữ rút gọn “Đói cho sạch, rách cho thơm” em chọn cách nào?
a. Đói cũng phải cho sạch, rách cũng phải cho thơm.
b. Đói cho sạch còn rách cho thơm
c. Nếu đói cho sạch, thì rách phải cho thơm.
5. DẶN DÒ: (2’)
 - Học thuộc ghi nhớ SGK/24
 - Hoàn thành bài tập luyện tập vào vở.
 - Chuẩn bị bài mới: “TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA”
 + Đọc văn bản 2 – 3 lần, đọc kỹ chú thích SGK/25.
 + Trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu văn bản.
 + Đọc ghi nhớ SGK/27.
 + Làm bài tập luyện tập.

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET 80.doc