Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Nam Đà - Krông nô - Đăk Nông

Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Nam Đà - Krông nô - Đăk Nông

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1.Kiến thức.

Giúp hs Nắm được khái niệm tục ngữ .

-Thấy được giá trị nội dung, đặc điểm hình thức của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

- Biết tích lũy thêm kiến thức về thiên nhiên và lao động sản xuất qua các câu tục ngữ .

 -Nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lý và hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài .

 2.Kĩ năng

 - Đọc – hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất .

 - Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống

3. Thái độ:

 - Yêu quý tục ngữ Việt Nam,trân trọng và làm theo kinh nghiệm các câu tục ngữ đã học.

II. CHUẨN BỊ.

 - GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn giáo án

- HS: Đọc SGK– Xem trước bài tập.

 

doc 13 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 848Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Nam Đà - Krông nô - Đăk Nông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 20 Tiết:73 NS:31/12/2010 ND:3/1/2011
Bài:19 
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức.
Giúp hs Nắm được khái niệm tục ngữ .
-Thấy được giá trị nội dung, đặc điểm hình thức của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất 
- Biết tích lũy thêm kiến thức về thiên nhiên và lao động sản xuất qua các câu tục ngữ .
 -Nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lý và hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài .
 2.Kĩ năng 
 - Đọc – hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất .
 - Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống 
3. Thái độ:
 - Yêu quý tục ngữ Việt Nam,trân trọng và làm theo kinh nghiệm các câu tục ngữ đã học.
II. CHUẨN BỊ.
 - GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn giáo án
- HS: Đọc SGK– Xem trước bài tập. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 1. Ổn định : Kiểm tra sĩ số, tác phong HS 
 2. Kiểm tra : Kiểm tra sự chuẩn bị của hs.
 3.Bài mới.
(Gtb)Tục ngữ là một thể loại VHDG,tục ngữ chiếm một vị trí quan trọng và có số lượng khá lớn.Nó được coi là kho báu của kiinh nghiệm và trí tuệ dân gian,là túi khôn dân gian vô tận.Tục ngữ là thể loại triết lí nhưng đồng thời cũng là cây đời xanh tươi.Có rất nhiều chủ đề nhưng hôm nay chúng ta bước đầu làm quen với những kinh nghiệm và cách nhìn nhận các hiện tượng thiên nhiên và lao động sản xuất đồng thời học cách diễn đạt ngắn gọn,cảm xúc,uyển chuyển của nhân dân.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
Hoạt động 1
- Học sinh theo dõi chú thích sgk.
Tục ngữ là gì?
-Yêu cầu hs đọc các chú thích.
Hoạt động 2
- Gv hướng dẫn đọc: giọng đọc chậm rãi, rõ ràng, chú ý các vần lưng, ngắt nhịp ở các vế đối trong câu hoặc phép đối giữa hai câu.
- Gv đọc mẫu.
- Học sinh đọc 3-4 em -> học sinh nhận xét
- Gv sửa chữa.
Các câu tục ngữ trong bài có thể chia làm mấy nhóm? Gọi tên từng nhóm đó?
 (Có thể chia làm hai nhóm.
+ Nhóm 1: câu 1,2,3,4: tục ngữ về thiên nhiên
+ Nhóm 2: câu 5,6,7,8: lao động sản xuất )
Đọc câu tục ngữ số 1?
-Em hãy chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu tục ngữ?
Câu tục ngữ trên có bắt nguồn từ cơ sở khoa học nào không? Nghĩa thực của nó là gì?
(Không dựa vào cơ sở khoa học chỉ dựa vào kinh nghiệm quan sát thực tế 
-Em nhận xét gì về cách nói trong câu tục ngữ
 -Ngoài nội dung trên câu tục ngữ còn mang ý nghĩa gì khác?
 Đọc thầm câu tục ngữ số 2
Mau sao thì nắng vắng sao thì mưa
Giải thích từ “ mau”, “ vắng”
So sánh câu 2 và 1 về nội dung và nghệ thuật
Theo em kinh nghiệm đó hoàn toàn chính xác không? Vì sao?
Gv nhấn mạnh:Kinh nghiệm đó chưa tuyệt đối chính xác vì nhiều khi vắng sao mà vẫn nắng hoặc ngược lại )
-Câu trúc cú pháp của câu tục ngữ như thế nào?
 GV: Người Việt chủ yếu làm nông nghiệp nên họ rất quan tâm đến việc nắng, mưa vì thời tiết ảnh hưởng đến việc được mùa hay mất mùa.
.
- Học sinh theo dõi câu tục ngữ số 3
“ Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ”
Em hiểu “ ráng” và “ ráng mỡ gà” là gì?
- Câu này sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
? Nội dung của câu tục ngữ này?
? Em đã học văn bản nói đến tác hại của hiện tượng thời tiết này?
 ( Bài ca nhà tranh bị gió thu phá - Đỗ phủ
GV: Câu tục ngữ này cho thấy bão giông , lũ lụt là hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm khôn lường cũng cho thấy ý thức thường trực chống giông bão của nhân dân ta mà tiêu biểu là truyền thuyết Sơn Tinh - Thuỷ Tinh )
Câu tục ngữ khuyên ta điều gì?
.
- Học sinh đọc thầm câu tục ngữ số 4
Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
 Phân tích hình thức nghệ thuật sử dụng trong câu tục ngữ?
Hiện tượng trong câu tục ngữ là gì? Được báo trước bằng vấn đề gì?
-Qua câu tục ngữ, em thấy được gì về tâm trạng của người nông dân?
Bốn câu tục ngữ vừa tìm hiểu có điểm gì chung?
(Đúc rút kinh nghiệm về thời gian, thời tiết bão lụt cho thấy phần nào cuộc sống vất vả thiên nhiên khắc nghiệt ở đất nước ta)
- Học sinh theo dõi sgk.
Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu tục ngữ?
Câu tục ngữ cho thấy điều gì?
Tìm một câu ca dao có nội dung tương tự?
 Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang 
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
.
- Đọc câu tục ngữ số 6
“ Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền”
 Giải thích “ canh từ” “ canh viên” “ canh điền”
Nhận xét gì về hình thức của câu tục ngữ?
Nội dung của câu tục ngữ là gì? Kinh nghiệm có hoàn toàn đúng không?
 Gv: Câu tục ngữ có tính chất tương đối, kinh nghiệm này chỉ áp dụng ở những nơi thuận tiện cho nghề trên phát triển và ngược lại.
Ý nghĩa của câu tục ngữ?
..
- Theo dõi câu tục ngữ số 7
“ Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống”
Kinh nghiệm gì được tuyên truyền phổ biến trong câu này? Qua hình thức nghệ thuật gì?
.
- Đọc câu số 8
“ Nhất thì nhì thục”
Giải thích “ nhì” , “ thục’?
-Nhận xét gì về hình thức của câu tục ngữ?
Thể hiện nội dung gì?
Câu tục ngữ khuyên người lao động điều gì?
Tám câu tục ngữ trên có điểm gì chung?
HS : chú ý khái niệm về tục ngữ.
-Đọc chú thích.
- 1 HS : đọc bài
- HS : thảo luận - sắp xếp và trả lời.
chia thành 2 nhóm
+ 1,2,3,4 : tục ngữ nói về thiên nhiên
+ 5,6,7,8 : tục ngữ nói về lao động săn xuất
- HS : đọc và trả lời cá nhân theo cách hiểu của mình.
- Nhịp 3/2/2
- Vần lưng
- Phép đối: đối xứng và đối lập: đêm- ngày, tháng năm – tháng mười, nằm - cười, sáng - tối
- Cường điệu: chưa nằm đã sáng 
 Chưa cười đã tối
Cách nói hình ảnh, dễ hiểu, dễ nhớ 
.
- HS : đọc câu tục ngữ
( Mau: nhiều, dày, vắng: ít, thưa )
- (Thảo luận nhóm - Báo cáo
Gièng: Nội dung: cùng nói về thời tiết
Nghệ thuật: sử dụng vần lưng, đối
Kh¸c: Câu 2: nêu khái niệm về thời tiết bằng cách xem sao trên trời, ít nhiều có cơ sở khoa học )
-Cấu trúc theo kiểu điều kiện- giả thiết-kết quả
- HS : đọc câu tục ngữ và trả lời.
- Ráng: màu sắc: vàng, trắng, đỏ phía chân trời do ánh nắng mặt trời chiếu vào mây
- Ráng mỡ gà: ráng có màu mỡ gà
 Hình thức: câu này sử dụng ẩn dụ 
- Trên trời có xuất hiện sáng có sắc màu mỡ gà tức là sắp có bão.
- Ý thức chủ động gìn giữ nhà cửa, hoa màu.
Cá nhân trả lời.
.
HS : đọc câu tục ngữ và trả lời.
- Vần lưng: bò - lo
- Hiện tượng bão lụt được báo trước bằng việc kiến di chuyển chỗ ở từng đàn vào tháng 7.
- Giúp nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt từ rất nhiều hiện tượng tự nhiên để chủ động phòng chống.
-Đúc rút kinh nghiệm về thời gian, thời tiết bão lụt cho thấy phần nào cuộc sống vất vả thiên nhiên khắc nghiệt ở đất nước ta.
..
- HS : đọc câu tục ngữ và trả lời.
..
- HS : đọc câu tục ngữ và trả lời.
( Nuôi cá, làm vườn, làm ruộng )
-cá nhân nêu
..
- HS : đọc câu tục ngữ và trả lời
Thực tế cần phải kết hợp tốt bốn yếu tố trên -> đem lại năng suất cao
Thì là thời, thời vụ
Thục: thành thạo, thuần thục 
..
-Hs tổng kết nội dung,nghệ thuật,văn bản.
I.Tìm hiểu chung.
1. Tục ngữ là gì?
- Tục ngữ (tục: thói quen có từ lâu đời được mọi người công nhận, ngữ: lời nói) -> là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt
2.Chú thích(Sgk)
II. Đọc-Hiểu văn bản.
1.Những câu tục ngữ về thiên nhiên.
 Câu số 1
- Sử dụng phép đối, cách nói cường điệu phóng đại.
-> nhắc nhở chúng ta phải biết tranh thủ thời gian, tiết kiệm thời gian và sắp xếp công việc cho phù hợp.
Câu số 2
- Sử dụng vần lưng, phép đối nêu lên kinh nghiệm dự đoán thời tiết nếu trời nhiều sao thì nắng ít sao thì mưa.
- Nhắc chúng ta có kế hoạch phù hợp thời tiết.
Câu số 3
- Sử dụng vần lưng, ẩn dụ.
- Nêu kinh nghiệm dự đoán gió bão khi trên trời xuất hiện ráng mây màu mỡ gà.
- Khuyên ta phải phòng vệ với hiện tượng thời tiết này
Câu số 4
- Câu tục ngữ nêu ra kinh nghiệm khi thấy kiến di chuyển từng đàn vào tháng 7 là sắp có lũ lụt.
- Sự lo lắng, tâm trạng bồn chồn sợ hãi của người nông dân trước hiện tượng bão lụt
2. Những câu tục ngữ về lao động sản xuất.
 Câu số 5
- Sử dụng so sánh, phóng đại, ẩn dụ
- Đề cao giá trị và vai trò của đất đối với người nông dân
-Phê phán hiện tương lãng phí phí đất.
6. Câu số 6
- Sử dụng từ Hán Việt, so sánh hiệu quả kinh tế công việc nuôi cá, làm vườn, làm ruộng
- Giúp con người biết khai thác tốt điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất
Câu số 7
- So sánh -> tầm quan trọng của các yếu tố nước, phân, cần, giống trong sản xuất nông nghiệp
Câu số 8
- Kết cấu ngắn gọn, so sánh -> khẳng định tầm trọng của thời vụ và sự chuyên cần thành thạo trong sản xuất lao động
- Khuyên người làm ruộng không được quên thời vụ, không được sao nhãng việc đồng áng
III. Tổng kết
1. Nội dung:kinh nghiệm thiên nhiên, lao động sản xuất
2.Nghệ thuật:Ngắn gọn, có vần ( chú yếu vần lưng) các vế đối xứng, lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh
 IV. Cñng cè: 
 GV tãm t¾t néi dung
 V. H­íng dÉn häc bµi
 - Học thuộc lòng 8 câu tục ngữ. Nắm nghệ thuật, nội dung 8 câu
 - Chuẩn bị bµi “ Chương trình địa phương phần Văn,Tập làm văn”.
 *****************************************************
Tuần: 20 Tiết:74 NS:1/1/2010 ND:4/1/2011
 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
( Phần văn và tập làm văn)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức.
-Yêu cầu của việc sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương .
-Cách thức sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương .
2.Kĩ năng
 - Biết cách sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương .
 - Biết cách tìm hiểu tục ngữ, ca dao địa phương ở mức độ nhất định 
3. Thái độ:
 - Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với địa phương, quê hương .
II. CHUẨN BỊ. 
 - Giáo viên: st: ca dao- tục ngữ VN
 - Học sinh: sưu tầm tục ngữ
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 1. Ổn định : Kiểm tra sĩ số, tác phong HS 
 2. Kiểm tra : Bµi cò: Tục ngữ là gì? Đọc một câu tục ngữ và nêu nội dung và nghệ thuật?
 - Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt
 3.Bài mới.
Gv giíi thiÖu bµi.
Để giúp các em hiểu sâu hơn về tục ngữ, ca dao, dân ca và đặc biệt hiểu rộng hơn về tục ngữ, ca dao, dân ca ở địa phương mình. Hôm nay cô trò ta cùng thực hiện chương trình văn học địa phương phần Văn và Tập làm văn.
II-HĐ 1: Hình thành kiến thức mới(30 phút) 
 Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
*GV yêu cầu Hs sưu tầm ca dao dân ca, tục ngữ lưu hành tại địa phương mình . Thời hạn 2 tuần
*HS thành lập nhóm để sưu tầm
-Gv hướng dẫn hs cách sưu tầm:
+Tìm hỏi người địa phương.
+Chép lại từ sách báo.
+Tìm ca dao, tục ngữ viết về đ.phg.
-Mỗi em tự sắp xếp ca dao riêng, tục ngữ riêng theo trật tự A, B, C của chữ cái đầu câu ?
-Hs thành lập nhóm biên tập và nộp đúng thời hạn.
-Tục ngữ, ca dao đ.phg em có những đặc sắc gì ?
III-HĐ 2 Đánh giá: (5 phút)
-Gv nhận xét, tổng kết và rút kinh nghiệm.
I-Nội dung thực hiện
II-Phương pháp thực hiện
1-Cách  ... ao địa phương mình:
IV-HĐ 3 Dặn dò: (5phút) 
-Học thuộc lòng những câu tục ngữ, ca dao sưu tầm được.
-Tiếp tục sưu tầm thêm tục ngữ, ca dao đ.phg. 
 Tuần: 20 Tiết:75 NS:2/1/2010 ND:4/1/2011
 Tập làm văn: 
 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức.
 -Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
 -Bước dầu biết cách vận dụng những kiến thức về văn nghị luận vào đọc-Hiểu văn bản.
2.Kĩ năng
 Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kỹ hơn về kiểu văn bản quan trọng này .
3. Thái độ:
 Có ý thức học tập làm tốt bài văn nghị luận .
II. CHUẨN BỊ. 
- Thầy: Nghiên cứu bài, soạn bài
- Trò : soạn bài trước ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 1. Ổn định : Kiểm tra sĩ số, tác phong HS 
 2. Kiểm tra sự chuẩn bị của hs.
 3.Bài mới.
 Gv giíi thiÖu bµi.
Trong cuộc sống chúng ta thường xuyên sử dụng văn nghị luận. Vậy văn nghị luận là gì? Nó được hình thành như thế nào? Tác dụng của nó ra sao? Hôm nay chúng ta sẽ được giải đáp. 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: Tìm hiểu nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận
- Trong đời sống, em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi như các kiểu trên không?
- Em hãy nêu thêm một số câu hỏi khác tương tự như các câu hỏi trên?
à Những câu hỏi như trên rất hay. Nó cũng là vấn đề phát sinh trong cuộc sống hằng ngày khiến người ta phải bận tâm và nhiều khi phải tìm cách giải quyết.
- Gặp vấn đề loại câu hỏi trên. Em có thể trả lời bằng kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm được không?
Gv: đưa ví dụ: Thế nào là sống đẹp?
- Người ta có thể kể một câu chuyện, vài tấm gương sống đẹp được không?
- Hoặc tả một việc làm chứng tỏ cách sống đẹp của một người.
- Hoặc nêu cảm nghĩ về con người, về cách sống.
- vậy những kiểu văn trên người ta có thể hiểu rõ như thế nào là sống đẹp được không?
GV: với kiểu văn nghị luận mới làm rõ được vấn đề trên. 
VD: chúng ta lần lượt đi sâu vào các khía cạnh:
- Sống là gì?
- Đẹp là gì?
- Sống đẹp là sống như thế nào?
- Sống đẹp là sống vì mục đích gì?
- Sống đẹp khác với sống không đẹp như trhế nào?
- Để trả lời những câu hỏi đó, chúng ta phải vận dụng vào đâu?
- Trên báo chí, phát thanh truyền hình em thường gặp những kiểu văn bản nào? kể tên một vài văn bản?
- GV: sưu tầm một số bài văn nghị luận trên báo chí cho hs thấy.
- Văn nghị luận được viết dưới các dạng nào? Nhằm mục đích gì?
* Hoạt động 2:
HS đọc văn bản.
- Văn bản này đã hướng tới đối tượng nào?
- Bài viết nhằm mục đích gì 
- Để thực hiện mục đích trên bài viết đã nêu ra những ý kiến nào?
- Những ý kiến ấy diễn đạt thành luận điểm nào?
-
 Từ những luận điểm trên tác giả đã đưa ra những lý lẽ nào?
- Thể hiện qua dẫn chúng nào?
- Các văn bản miêu tả, tự sự, biểu cảm có thể vận dụng để thực hiện “chống nạn thất học” không?
à Qua văn bản trên HCM đã đưa ra những luận điểm về nạn thất học. đó là những tư tưởng quan điểm mà tác giả phải hướng tới để giải quyết những vấn đề đặt ra.
- Vậy thế nào là văn nghị luận? trong văn nghị luận phải có yếu tố nào?
- GVKL và HS đọc ghi nhớ. 
- Có thường gặp:
+ Vì sao em thích đọc sách?
+ Vì sao em thích xem phim? Ca nhạc, thể thao?
+ Làm thế nào để học giỏi môn ngữ văn ?
- Nêu cầu hỏi
- Vì kể chuyện, miêu tả không giải quyết các vấn đề trên. Còn biểu cảm chỉ giúp một phần mà thôi (cần dùng lý lẽ, lập luận nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc mang tính chủ quan)
- Người đọc, người nghe khó hiểu.
- Vận dụng vốn kiến thức, vốn sống, đồng thời biết lập luận chặt chẽ, có lý lẽ, có dẫn chứng xác thực à người đọc người nghe dễ hiểu.
- Các bài xã luận, bình luận thời sự, bình luận thể thao, tạp chí văn học, tài hoa trẻ, báo văn nghệ..
- Văn nghị luận được viết dưới các dạng : các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, bài xã luận, bài phát biểu ý kiến giúp người đọc, nghe xác lập một tư tưởng, quan điểm nào đó.
- Đọc VB
- Đối tượng Bác hướng tới là: Quốc dân Việt Nam- toàn thể nhân dân việt Nam.
- Chống giặc dốt- một trong 3 thứ giặc rất nguy hại sau cách mạng tháng 8 1945 (giặc Đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm)
* Ý kiến: Chống nạn thất học do chính sách ngu dân của bọn thực dân Pháp.
* Luận điểm:
- Một trong những dân trí (sự hiểu biết).
- Mọi người dân Việt Nam quốc ngữ.
* Lý lẽ:
- Chính sách ngu dân của thực dân pháp làm cho người dân Việt Nam mù chữ à lạc hậu, dốt nát.
- Phải biết đọc, biết viết thì mới có kiến thức à để xây dựng nước nhà.
+ Góp sức vào bình dân học vụ: (phải học chữ người biết dạy cho người chưa biết)
+ Phụ nữ càng phải học .
+ Thanh niên cần phải sốt sắng giúp đỡ.
* Dẫn chứng:
95% dân số Việt Nam mù chữ à hậu quả của chính sách ngu dân.
à Khó có thể vận dụng để giải quyết vấn đề: nạn thất học, kêu gọi mọi người chống nạn thất học được đầy đủ.
- Nêu khái niệm 
I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận
1. Nhu cầu nghị luận:
- Văn nghị luận được viết dưới các dạng: ý kiến nêu ra trong cuộc họp, bài xã luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí và truyền hình.
2. Thế nào là văn nghị luận?
- Là loại văn viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó.
- Văn nghị luận phải có luận điểm, lý lẽ, dẫn chứng.
* Ghi nhớ: SGK:
Hoạt động 2: Luyện tập 
- Đây có phải là văn bản nghị luận không ?
- Tác giả đề xuất ý kiến gì ? Nêu những cầu văn thẻ hiện ý kiến đó .
- Bài nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế hay không? Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
2. GV hướng dẫn HS tìm MB – TB – KB .
MB: Đầu  thói quen tốt
TB: Tiếp  nguy hiểm 
KB: Còn lại
- Phải 
- Cần tạo ra thói quen trong đời sống XH
+ cho HS liệt kê : thói quen tốt, thói quen xấu
- Có thực tế . Tán thành vì trong XH vần còn những thới quen xầu cần sửa đổi 
- Bài văn trên có 3 phần : MB, TB, KB 
II. Luyện tập: 
Bài 1 : Đọc văn bản “ cần tạo ra thói quen trong đời sống xã hội” 
* Nhận xét:
a) Đây là văn bản nghị luận vì : vấn đề nêu ra để bàn luận là vấn đề XH.
- Để giải quyết vấn đề trên tác giả đã sử dụng khá nhiều lí lẽ, lập luận và đọc.
=> Văn bản trên từ nhan đề đến MB, TB, KB đều thể hiện rõ tính nghị luận.
b) Đề xuất : Cần phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu; cần tạo thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu .
- có thói quen tốt và thói quen xấu 
- có người biết phân biệt tốt và xấu  thói quen thành tệ nạn.
c) Bài nghị luận này nhằm giải quyết vấn đề nhức nhối nhất trong thực tế xã hội.
- Em tán thành ý kiến đó vì nó đúng đắn và cụ thể. vì phong trào xây dựng nếp sống văn minh là của mọi người .
Bài 2: Tìm bố cục bài văn trên 
IV . HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ : 
- Học bài, làm bài tập 1,2,3,4 sgk
- Chuẩn bị bài mới 
Tuần 20- tiết 76 NS: 3/ 01/2011.ND:5/1/2011
 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN (TT)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức.
 - Nhận diện được các bài văn nghị luận, bố cục của bài văn nghị luận.
- Nhận biết và nắm được đặc điểm của văn nghị luận: Luận điểm, dẫn chứng, lí lẽ
2.Kĩ năng
 Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kỹ hơn về kiểu văn bản quan trọng này .
3. Thái độ:Có ý thức vận dụng văn nghị luận để giải quyết vấn đề trong cuộc sống, văn hoá
 II. CHUẨN BỊ. 
- Thầy: Nghiên cứu bài, soạn bài
- Trò : soạn bài trước ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 1. Ổn định tổ chức:
 2. Kiểm tra bài cũ.
- Văn nghị luận được viết dưới các dạng nào? nhằm mục đích gì?
- Trong văn nghị luận phải có những yếu tố nào?
3. Bài mới: GTB
 Gv giíi thiÖu bµi.
Tiết trước các em đã nắm được khái niệm và đặc điểm của văn nghị luận. Để khắc sâu kiến thức đó giúp các em nhận diện được các văn bản nghị luận, giờ này chúng ta cùng làm bài tập.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: (37 phút)
GV gọi hs đọc bài 1
- Gv nêu yêu cầu, HS thảo luận nhóm, trình bày.
- Đây có phải là văn nghị luận không? Vì sao?
- Tác giả đề xuất ý kiến gì?
- Thể hiện qua những câu văn nào?
- Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu ra những lý lẽ và dẫn chứng nào?
GV: Tác giả muốn nêu và nhắc nhở mọi người khắc phục những thói quen xấu à hình thành thói quen tốt.
- Bài văn này có giải quyết vấn đề trong thực tế hay không?
- Em có tán thành ý kiến của bài viết hay không? Vì sao?
- GV: nêu yêu cầu bài 2 
- HS trình bày. gv nhận xét.
- GV: yêu cầu hs đọc2 đoạn văn nghị luận đã sưu tầm ở nhà.
- Các em khác nhận xét à gv sửa.
* Hoạt động 2: (10 phút)
- Văn nghị luận vì:
+ Vấn đề nêu ra để bàn luận và giải quyết là một vấn đề xã hội: cần tạo thói quen tốt trong đời sống xã hội.
+ Để giải quyết vấn đề trên tác giả đã sử dựng nhiều lý lẽ, lập luận và dẫn chứng để trình bày và bảo vệ quan điểm của mình.
- Phân biệt thói quen tốt và xấu.
- Cần tạo thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu trong đời sống.
- Có thói quen tốt và thói quen xấu.
- Có người biết phân biệt tốt, xấu nhưng vì thói quen à khó bỏ, khó sửa.
- Thói quen thành tệ nạn.
- Tạo thói quen tốt là rất khó, nhưng thói quen xấu thì dễ.
à Mỗi người mỗi gia đình hãy xem lại mình à tạo nếp sống đẹp, văn minh.
* Lý lẽ: thể hiện qua những câu văn trên .
* Dẫn chứng: 
- Thói quen tốt: luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, luôn giữ lời hứa .
- Thói quen xấu: hút thuốc lá, hay cáu giận..
- Giải quyết một vấn đề có trong thực tế (khắp nước ta, nhất là các đô thị thành phố lớn có lối sống tùy tiện tự do à thói quen tốt mất đi, nảy sinh thói quen xấu.
- Tán thành vì những điều tác giả nêu ra đều đúng..
2. HS trình bày.
3. HS sưu tầm à trình bày à nhận xét.
I. Luyện tập:
- Văn nghị luận vì:
+ Vấn đề nêu ra để bàn luận và giải quyết là một vấn đề xã hội: cần tạo thói quen tốt trong đời sống xã hội.
+ Để giải quyết vấn đề trên tác giả đã sử dựng nhiều lý lẽ, lập luận và dẫn chứng để trình bày và bảo vệ quan điểm của mình.
 * Đề xuất:
- Phân biệt thói quen tốt và xấu.
- Cần tạo thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu trong đời sống.
* Câu văn:
- Có thói quen tốt và thói quen x- Có người biết phân biệt tốt, xấu nhưng vì thói quen à khó bỏ, khó sửa.
- Thói quen thành tệ nạn.
- Tạo thói quen tốt là rất khó, nhưng thói quen xấu thì dễ.
à Mỗi người mỗi gia đình hãy xem lại mình à tạo nếp sống đẹp, văn minh.
* Lý lẽ: thể hiện qua những câu văn trên .
* Dẫn chứng: 
- Thói quen tốt: luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, luôn gĩư lời hứa
- Thói quen xấu: hút thuốc lá, hay cáu giận..
- Giải quyết một vấn đề có trong thực tế khắp nước ta, nhất là các đô thị thành phố lớn có lối sống tùy tiện tự do à thói quen tốt mất đi, nảy sinh thói quen xấu.
- Tán thành vì những điều tác giả nêu ra đều đúng..
2. HS trình bày.
3. HS sưu tầm à trình bày à nhận xét.
 D. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ : 03 phút
- Học bài, làm bài tập 4 SGK
- Chuẩn bị bài mới.

Tài liệu đính kèm:

  • docVĂN 7.doc