Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 14, 15

Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 14, 15

A. Mức độ cần đạt:

- Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm về tuổi thơ và tình bà cháu.

- Thấy được nghệ thuật biểu hienẹ tình cảm qua những chi tiế tự nhiên, bình dị.

B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ:

 1. Kiến thức:

 - Sơ giản về tác giả Xuân Quỳnh.

 - Cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, sâu nặgn nghĩa tình.

 - Nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp câu trong bài thơ.

 2. Kỹ năng:

 - Đọc – hiểu phân tích văn bản thơ trữ tình có sử dụng các yếu tố tự sự

 - Phân tích yếu tố biểu cảm trong văn bản.

 3. Thái độ:

 - Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, tình cảm trân trọng, yêu mến người bà của mình.

C. Phương pháp:

 

doc 17 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 684Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 14, 15", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 14 Ngày soạn: 19/11/2011
Tiết 53-54 Ngày dạy: 21/11/2011
 Văn bản :TIẾNG GÀ TRƯA
 Xuân Quỳnh
A. Mức độ cần đạt:
- Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm về tuổi thơ và tình bà cháu.
- Thấy được nghệ thuật biểu hienẹ tình cảm qua những chi tiế tự nhiên, bình dị.
B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ:
 1. Kiến thức: 
 - Sơ giản về tác giả Xuân Quỳnh.
 - Cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, sâu nặgn nghĩa tình.
 - Nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp câu trong bài thơ.
 2. Kỹ năng: 
 - Đọc – hiểu phân tích văn bản thơ trữ tình có sử dụng các yếu tố tự sự
 - Phân tích yếu tố biểu cảm trong văn bản.
 3. Thái độ: 
 - Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, tình cảm trân trọng, yêu mến người bà của mình.
C. Phương pháp: 
- Phát vấn, phân tích, bình giảng , đọc diễn cảm, HS thảo luận nhóm, kĩ thuật khăn phủ bàn.
D.Tiến trình dạy học
 1.Ổn định lớp: 7A2  7A3..
 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
- HS đọc hai bài thơ « Cảnh khuya » và « Rằm tháng giêng ». Nêu nội dung của 2 bài đồng thời cho biết điểm giống và khác nhau giữa hai bài thơ trên ?
 3.Bài mới: Tình cảm bà cháu là một tình cảm thiêng liêng, tình cảm ấy đã hun đúc cho người cháu những kỉ niệm tuổi thơ với hình ảnh của bà. Tất cả đã tạo sức mạnh, động lực giúp cháu vượt qua tất cả khó khăn với lí tưởng cách mạng cao đẹp. Bài thơ Tiếng gà trưa là một bài thơ như thế.
Hoạt động của Gv và HS
Nội dung kiến thức
GIỚI THIỆU CHUNG
Yêu cầu học sinh theo dõi chú thích sgk.
GV: Nêu hiểu biết về tác giả Xuân Quỳnh ? 
HS: trình bày, GV nhận xét và chốt ý.
GV: Hãy nêu hoàn cảnh ra đời và xác định thể thơ của bài thơ ? 
Hs : Hoàn cảnh sáng tác ( SGK ) . Thể thơ : 5 Chữ 
Gv: Giới thiệu về thể thơ 5 chữ: Có 2 loại
-Thể ngũ ngôn tứ tuyệt có nguồn gốc từ trung Quốc, mỗi bài 4 câu mỗi câu 5 chữ, vàn ở các câu 1,2, 4
- Thể ngũ ngôn ở Việt Nam có nguồc gốc từ hát dặm Nghệ Tĩnh và vè dân gian. Được cấu tạo thành từng khổ 5 câu, vần liền ở các câu 2,3 và chữ cuối câu thứ 4 phải là trắc và nhắc lại ở cuối câu thứ 5. Số khổ không hạn định, số câu trong một khổ cũng có thể thêm hay bớt.
HS: trình bày, GV nhận xét và chốt ý và ghi bảng.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV: Nêu yêu cầu đọc; Chú ý ngắt nhịp.
Gọi 2 Hs kế tiếp nhau đọc bài thơ 
GV: Đọc lại
GV: Em có nhận xét gì về câu thơ “Tiếng gà trưa” trong bài thơ ?
HS: Chỉ 3 tiếng, được lặp lại 4 lần ở đầu các khổ thơ
GV: Mỗi lần nhắc lại, câu thơ này lại gợi ra một hình ảnh trong kỉ niệm thời tuổi thơ, nó vừa như một sợi dây liên kết các hìmh ảnh ấy, lại vừa như điểm nhịp cho dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Gv: Theo dõi văn bản và chỉ ra mạch cảm xúc vủa bài thơ
Hs: Trên đường hành quân người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ gợi về những kỉ niệm tuổi thơ. Hình ảnh con gà, hình ảnh người bà với tình yêu, sự chắt chiu, chăm lo cho cháu. Tiếng gà trưa đã đi vào cuột đời...->Mạch cảm xúc của bài thơ 
Gv: Xuyên suốt bài thơ đó là những tình cảm và khái niệm của người chiến sĩ được gợi lên từ tiếng gà trưa và hình ảnh của người bà. Chúng ta sẽ phân tích bài thơ theo mục cảm xúc đó 
Gv: Theo dõi khổ 1 bài thơ: Tiếng gà trưa vọng vào tâm trí trong thời điểm cụ thể như thế nào 
Hs: Buổi trưa nắng, trong xóm nhỏ trên đường hành quân 
Gv: Tại sao trong vô vàn âm thanh người chiến sĩ lại chỉ bị ám ảnh bởi âm thanh của tiếng gà trưa ?
Hs: Tiếng gà là âm thanh của làng quê. Tiếng gà trưa là tiếng gà nhảy ổ để có những quả trứng hồng đem đến niềm vui cho người nông dân tần tảo chắt chiu 
Gv: Tiếng gà trưa dễ tạo thành kỉ niệm khó quên của con người. Chính bởi vậy trong vô vàn âm thanh người chiến sĩ chỉ bị ám ảnh bởi âm thanh của tiếng gà trưa, âm thanh của tiếng gà trưa vang lên còn là âm thanh dự báo những điều tốt lành
Gv: Hiểu như thế nào về “đường hành quân xa” ?
Hs: Là đường ra mặt trận ra tiền tuyến chiến đấu để giành lại nên độc lập tự do 
Gv: Với người ra trận, tiếng gà trưa đã gợi những cảm giác mới lạ nào ?
Hs: Thấy nắng trưa xao động. Thấy bàn chân đỡ mỏi 
Thấy tuổi thơ hiện về 
Gv: Tại sao âm thanh của tiếng gà trưa lại có thể gợi những cảm giác đó ở người chiến sĩ ?
Hs: Buổi trưa ở làng quê thường yên tĩnh do đó tiếng gà trưa có thể khua động cả không gian 
Tiếng gà đem lại niềm vui làm cho người ta thấy quên đi nỗi nhọc nhằn vất vả .Tiếng gà trưa gợi lại những kỉ niệm tốt lành thuở ấu thơ 
Gv: Như vậy người chiến sĩ ở đây cảm nhận âm thanh của tiếng gà trưa không chỉ bằng thính giác mà bằng cả tâm hồn
Gv: Từ những điều vừa phân tích tìm hiểu hãy cho biết âm thanh của tiếng gà trưa đã khơi dậy tình cảm nào trong lòng người chiến sĩ ?
Hs: Tiếng gà trưa thức dậy tình cảm làng quê trong lòng người chiến sĩ 
Gv: Từ đây em có nhận xét gì về tình cảm đối với làng quê của người chiến sĩ ?
Hs: Yêu quê hương thiết tha sâu nặng
Gv chốt ý. HS ghi bảng
Tiết 55
Gọi Hs đọc khổ thơ 2,3,4,5,6
Gv : Tiếng gà trưa đã khơi dậy rong tâm trí người chiến sĩ những hình ảnh thân thương nào ở khổ thơ thứ hai ?
Hs: Tiếng gà trưa đã khơi dậy hình ảnh những con gà mái với những quả trứng hồng 
Gv: Những chi tiết “mái mơ” “mái vàng” “ổ trứng hồng” gợi tả một vẻ đẹp về màu sắc như thế nào? Vẻ đẹp ấy gợi liên tưởng gì ?
Hs: Những chi tiết gợi tả một màu sắc tươi sáng. Qua những chi tiết đó người đọc như thấy hiện ra hình ảnh đàn gà đẹp đẽ xinh xắn đáng yêu. Vẻ đẹp ấy gợi liên tưởng tới cuộc sống đầm ấm hiền hoà bình dị 
Gv: Lời thơ “Này ... mái” như tiếng gọi được lặp lại trong đoạn thơ có tác dụng gì? 
Hs: Biểu hiện tình cảm nồng hậu gẫn gũi thân thương sự gắn bó của gia đình và làng quê 
Gv: Trong âm thanh của tiếng gà trưa nhiều hình ảnh kỉ niệm hiện về. Đó là hình ảnh kỉ niệm nào ?
Hs: Kỉ niệm xem trộm gà đẻ bị bà mắng. Hình ảnh người bà chăm chút từng quả trứng để giành cho gà mái ấp. Nỗi lo lắng của người bà mỗi khi mùa đông trời “Cứ hàng...muối”
- Niềm vui thuở ấu thơ khi xuân về tết đến có được quần áo mới 
Hs đọc đoạn : “Tiếng gà trưa...sột soạt” 
GV: Hình ảnh bà hiện lên như thế nào qua những dòng thơ vừa đọc 
HS: Bảo ban cháu “Gà đẻ ... lang mặt ”
Gv: Em có nhận xét gì về chi tiết “bà mắng cháu”?
Hs: Đó là lời mắng yêu. Bà có mắng cháu thì cũng xuất phát từ tình yêu thương, từ mong muốn cháu xinh đẹp có hạnh phúc 
Gv: Rõ ràng chi tiết này thể hiện chân thật tình cảm giản dị mà sâu sắc trong tình yêu bà dành cho cháu 
Gv: Hình ảnh bà chắt chiu từng quả trứng gợi cho em suy nghĩ gì về bà ?
Hs: Luôn chiu thương, chịu khó tần tảo chắt chiu trong cảnh nghèo khổ
Gv: Những câu thơ “Cứ hàng ... áo mới” nói về điều gì ?
Hs: Nói về nỗi lo của bà khi gió mùa đông tới, khi trời có sương. Thực chất của nỗi lo đó bà lo gà hỏng không có gà bán không có tiền mua quần áo mới cho cháu 
Gv: Em có nhận xét gì về nỗi lo của bà ?
Hs: Là nỗi lo vì niềm vui của cháu. Nỗi lo ấy cho ta thấy được tình yêu thương giản dị thầm lặng của người bà quê hương 
Gv: Qua tất cả những chi tiết trên, em có nhận xét gì về bà ? 
Hs: Bà là người nghèo khó nhưng giàu tình yêu thương giàu đức hi sinh sống hết lòng vì cháu
->Vẻ đẹp của bà chính là vẻ đẹp muôn đời của người bà, người mẹ Việt Nam, vẻ đẹp của người bà trong truyện cổ tích 
Gv: Chi tiết niềm vui được quần áo mới gợi cho em cảm nghĩ gì về tuổi thơ và tình bà cháu? 
Hs:Tuổi thơ gắn liền với niềm vui bé nhỏ trong lành ở gia đình và làng quê. Vui vì có quần áo mới song vui hơn vì được sống trong sự yêu thương của bà 
Gọi Hs đọc hai khổ thơ cuối 
Gv: Trong đoạn thơ này tiếng gà trưa đã gợi lên điều gì ? 
Gv: Vì sao có thể nghĩ rằng “ Tiếng ...phúc ”
Hs: Tiếng gà trưa đã thức dậy bao tình cảm bao kỷ niệm . Tiếng gà trưa là âm thanh bình dị của làng quê đem lại niềm yêu thương cho con người . 
Gv: Theo em trong “giấc ngủ ...trứng ” thì con người chỉ có thể mơ thấy điều gì ? 
Hs: Mơ thấy những điều tốt lành, những niềm vui và hạnh phúc .
Gv: Trong khổ thơ cuối tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ? Tác dụng ? 
HS: Điệp từ “ vì ” có tác dụng khẳng định mục đích chiến đấu, lí tưởng chiến đấu của người chiến sĩ .
GV: Đó là một mục đích chiến đấu như thế nào ? 
HS: Mục đích vừa cao cả vừa bình dị .
Gv: Vì sao người chiến sĩ có thể nghĩ rằng cuộc chiến đấu của mình còn là “ vì .... thơ’’ ?
Hs: Ổ trứng và tiếng gà là những điều chân thật thân thương quý giá ; là biểu tượng hạnh phúc ở một miền quê . Vì thế cuộc chiến đấu hôm nay còn có thêm ý nghĩa bảo vệ những điều chân thật và quý giá đó .
GV: Tất cả những điều ấy giúp em hiểu gì về người chiến sĩ ? 
Hs: Là người gắn bó với gia đình, quê hương đất nước .
GV: Như vậy đối với người chiến sĩ âm thanh của tiếng gà trưa như là nút khởi động, như là chiếc đũa thần chỉ chạm khẽ vào kí ức đã làm sống dậy những tình cảm, những kỉ niệm tuổi ấu thơ. Không những thế đối với cuộc sống hiện tại âm thanh ấy còn như lời thúc giục người chiến sĩ chiến đấu vì lí tưởng cao đẹp. Rõ ràng, nếu không phải là ngưòi yêu mến và gắn bó với gia đình với quê hương đất nước thì làm sao một âm thanh rất đỗi bình dị ấy lại gợi lên trong lòng người chiến sĩ những tình cảm lớn lao cao đẹp như vậy 
Gv: Khái quát lại những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: Điệp từ nghe ở khổ 1 -> Nhấn mạnh tiếng gà trưa làm thức dậy tình cảm làng quê trong lòng người chiến sĩ 
Điệp từ Tiếng gà trưa đầu mỗi khổ thơ, câu thơ -> Nhấn mạnh ý, nối mạch cảm xúc, gợi nhắc kỉ niệm lần lượt hiện về
- Điệp từ vì-> khẳng định mục đích chiến đấu, lí tưởng chiến đấu của người chiến sĩ
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tác giả: Xuân Quỳn (1942 – 1988) 
- Là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ
- Thơ Xuân Quỳnh giản dị, tinh tế, sâu sắc, thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình, biểu lộ những rung cảm chân thành, những khát vọng cao đẹp.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Bài thơ trích trong tập Hoa dọc chiến hào (1968) – là tậpthơ đầu tay của tác giả
b. Thể thơ: thơ 5 tiếng 
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc và tìm hiểu chú thích
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: chia 3 phần
Khổ thơ đầu :
5 khổ tiếp theo
Khổ thơ còn lại
b. Phân tích:
b1. Tiếng gà trưa gợi nhớ hình ảnh trong kỉ niệm tuổi thơ :
- Hành quân xa, tiếng gà nhảy ổ
- Nghe xao động, bàn chân đỡ mỏi, gọi về tuổi thơ
- Điệp từ : Tiếng gà trưa làm thức dậy tình cảm làng quê trong lòng người chiến sĩ 
b2.Những tình cảm và kỉ niệm của người chiến sĩ được gợi lại qua âm thanh tiếng gà trưa 
- Gợi kỉ niệm của tuổi ấu thơ hình ảnh những con gà mái với những quả trứng hồng
- Hình ảnh đàn gà xinh xắn : gà mái mơ, mái vàng
-> Cuộc sống đầm ấm làng quê
 Tì ... ta khó phân biệt được thanh hỏi với thanh ngã, ts – t, vì vậy khi nghê nói để viết các em phải đặc biệt chú ý đến chính tả.
Vd: Người miền Nam thường lẫn lộn thanh không với thanh hỏi (~),
- ảnh ấy – anh ấy; Cô ấy – cổ ấy ; Truy nã - truy nả.
Gv: Sử dụng từ đúng nghĩa sẽ làm cho người đọc, người nghe dễ hiểu. Vậy muốn sử đúng nghĩa ta phải làm như thế nào?
GV: Trong các ví dụ các từ in đậm có nghĩa khác nhau như thế nào? Vì sao lại sai? 
GV: Vậy em sẽ sửa lại như thế nào?
b ) Sai từ nào? ? Vì sao lại sai? Sai từ: cao cả.
GV: Vậy em sửa lại như thế nào ? GV: Vì sao "biết" trong câu c dùng là sai?
GV: Ý của câu nghĩa là như thế nào?
Con người phải có lòng lương thiện.
GV: Như vậy thay từ biết bằng từ nào? 
GV: Qua đây em rút ra chú ý gì khi sử dụng từ .
Treo bảng phụ cho hs quan sát và đọc ví dụ 
GV: Các từ hào quang, ăn mặc, thảm hại, khi đứng một mình chúng thuộc từ nào?
GV: Trong các câu a, b, c, các từ dùng sai hay đúng? Vì sao?
Gv: gợi ý. Muốn biết các từ đó dùng đúng hay sai chúng ta phải hiểu nội dung diễn đạt từng câu.
- Đề cao giá trị của nước sơn làm tăng thêm vẻ đẹp hình thức bề ngoài của đồ vật- hào quang sai.
- Ăn mặc là ĐT mà trong câu b làm CN là sai.
- Thảm bại là TT không thể đứng sau lượng từ “nhiều” mà đứng sau lượng từ chỉ có thể là DT.
GV: Vậy em sửa lại như thế nào?
GV: Vậy muốn dùng từ đúng ngữ pháp ta phải làm gì?
GV: Em hiểu “lãnh đạo” là gì?
Là người đứng đầu một cơ quan tổ chức hợp pháp.
GV: Gọi chú hổ thể hiện như thế nào?
Thể hiện tình cảm đáng yêu.
GV: Vậy hai từ này sử dụng trong hai trường hợp này có được không? Vì sao?
Đối với kẻ thù thì ta không thể tôn trọng.
Đối với con vật đang tấn công mình thì cũng không thể có thái độ đáng yêu như vậy được.
GV: Vậy em sửa lại như thế nào?
Qua đấy chúng ta thấy khi sử dụng từ ta phải chú ý điều gì?
GVCác em chú ý nghe cô giáo đọc các từ sau:
GV: Em có nhận xét gì nội dung của câu nói vừa rồi?
GV: Tại sao lại khó hiểu như vậy? Người nói đã sử dụng từ địa phương.
GV: Vậy nói và viết để bài văn được trong sáng ta nên sử dụng từ ngữ như thế nào?
Không được quá lạm dụng từ địa phương.
Gv: Tuy nhiên trong văn thơ ta có thể sử dụng từ địa phương nhằm một số mục đích nghệ thuật.
GV: Có hai ý kiến cho rằng (1) là người Việt Nam nên sử dụng tiếng mẹ đẻ tuyệt đối không sử dụng tiếng Hán Việt. (2) Nên kết hợp hài hòa giữa sử dụng tiếng Việt và Hán Việt.
GV: Em chọn ý kiến nào? Ý hai.
GV: Khi sử dụng từ địa phương chúng ta còn phải chú ý điều gì? -Dùng từ hợp văn cảnh
Luyện tập:
Bài 1
Gv: cho Hs nêu lỗi, trao đổi để tìm ra cách sửa
Bài 2: HSTL nhóm tìm lỗi phát âm, cách sửa.
Hướng dẫn tự học
- Qua bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ điều gì khi sử dụng từ tiếng Việt ? Làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt?
- Soạn bài “ Ôn tập Tiếng Việt”: Hệ thống lại các đơn vị kiến thức Tiếng Việt đã học, thực hiện các yêu cầu trong sgk.
I . Tìm hiểu chung:
1.Sử dụng đúng âm, đúng chính tả.
a. Sử dụng từ đúng âm.
* Ví dụ 
- Tập tẹ -> bập bẹ.
- Khoảng khắc-> Khoảnh khắc.
- Thăm quan -> Tham quan.
=> Như vậy sử dụng từ phải đúng âm. Nếu phát âm sai người nghe, người đọc khó hiểu và làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.
* Phát âm chuẩn phân biệt từ gần âm. Phân biệt từ thuần Việt với từ Hán Việt.
b. Sử dụng từ đúng chính tả 
 Gập gềnh gập ghềnh.
 Nghành học ngành học.
 Trân thành chân thành.
Khúc khỉu khúc khuỷu.
*Phân biệt rõ âm l-n; q-c; ch- tr; d- gi.
2. Sử dụng từ đúng nghĩa.
a, Sáng sủa: dùng sai
- Sáng sủa là sự vật đẹp mắt được nhận biết bằng thị giác.
Vd: Nhà cửa sáng sủa. Khuôn mặt sáng sủa. 
=> Thay từ sáng sủa bằng từ tươi đẹp.
- Cao cả :có nghĩa là lớn lao, đẹp đẽ. Chỉ một đức tính tốt được lưu truyền 
Vd: Lý tưởng cao cả. Việc làm cao cả.
=> Thay cao cả bằng sâu sắc.
- "Biết" có nghĩa là nhận thức được, hiểu được vấn đề.
Vd: biết chơi đàn ócgan.
=> Thay bằng từ Có
=> Nắm rõ nghĩa của từ. Phân biệt từ đồng nghĩa và từ gần nghĩa.
3. Sử dụng đúng tính chất ngữ
 pháp 
a, Hào quang – DT.
b, Ăn mặc - ĐT.
c, Thảm hại – TT.
– Hào quang = hào nhoáng, bóng bẩy.
- Đổi trật tự ngữ pháp trong câu ĐT xuống làm VN.
– Thay thảm hại bằng thảm kịch.
- Giả tạo phồn vinh là sai trật tự từ tiếng Việt- phồn vinh giả tạo.
* Phải nắm chắc chức vụ ngữ pháp của từ và khả năng kết hợp của từ với khác.
4. Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm.
Lãnh đạo = Cầm đầu.
Chú hổ = nó.
=> Lựa chọn từ ngữ phù hợp với thái độ người nói.
5. Không lạm dùng từ địa phương, từ Hán Việt 
 Bạn đi răng rứa?
-> Khó hiểu.
=> Dùng từ hợp văn cảnh. Tìm từ toàn dân ,từ đồng nghĩa hợp lí để thay thế 
* Ghi nhớ sgk/167
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Nêu các lỗi dùng từ mà em mắc phải trong các bài làm văn của mình. Nêu nguyên nhân?
Bài tập 2: Nêu những cách phát âm sai ở địa phương em? Nêu cách sửa để phát âm cho đúng?
III.Hướng dẫn tự học
* Bài cũ: - Nắm chắc yêu cầu sử dụng từ 
- Đặt câu với mỗi từ sau: Cho, tặng, biếu
- Tìm hiểu trước các câu hỏi hướng dẫn ôn tập văn biểu cảm sgk
* Bài mới: “ Ôn tập Tiếng Việt”
E. Rút kinh nghiệm:
.
.
Tuần 15 	 Ngày soạn: 01/12/2011
Tiết 60 	 Ngày dạy: 03/12/2011
 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT. HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
A. Mức độ cần đạt:
- Hệ thống hóa kiến phần Tiếng Việt đã học ở học kì 1.
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ:
 1. Kiến thức: - Hệ thống hóa kiến thức về cấu tạo từ (từ ghép, từ láy).
 - Từ loại (đại từ, quan hệ từ).
 - Từ đồng âm, đồng nghĩa, trái nghĩa, thành ngữ
 - Từ Hán Việt.
 - Các phép tu từ : điệp ngữ, chơi chữ.
2. Kỹ năng: - Giải thích một số yếu tố Hán Việt đã học.
 - Tìm thành ngữ theo yêu cầu.
3. Thái độ: - Có thức rèn luyện, trau dồi ngôn ngữ một cách toàn diên. 
C.Phương pháp: - Phát vấn, phân tích, lấy ví dụ và bài tập, sơ đồ tư duy
D.Tiến trình dạy học
 1. Ổn định lớp: 7A2  7A3
 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng trong bài dạy
 3.Bài mới: GV nêu vai trò của tiết ôn tập và vào bài.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hệ thống kiến thức Giáo viên cho học sinh vẽ lại sơ đồ (vẽ đến đâu ôn lại kiến thức cụ thể đến đó)
GV: Từ phức là gì?
GV: Có mấy loại từ phức? Cho VD?
GV: Từ ghép có mấy loại? Cho VD? 
GV: Từ láy có mấy loại? Cho VD? 
- GV: Trong từ phức các tiếng có quan hệ về ý nghĩa thì gọi là từ ghép, có quan hệ lặp âm thì gọi là từ láy. Giữa từ ghép và từ láy thường có một số từ trung gian.
GV: Thế nào là đại từ? Cho VD?
GV: Có mấy loại đại từ? Cho VD?
GV: Quan hệ từ là gì ? Ví dụ ? 
GV: Vai trò, tác dụng của quan hệ từ ?
- Cho học sinh so sánh quan hệ từ với danh từ, động từ, tính từ.(theo SGK-tr 201.) 
- Mẫu: Nguyện quyết cứu nguy.
 (Các yếu tố nào có chứa vần của 4 từ trên là yếu tố Hán Việt.
Ngoại lệ: nguyền, chuyền, chuyện là thuần Việt.
- Tất cả các tiếng có kết hợp với vần "ết" đều là thuần Việt. (ngoại lệ: "kết").
- Tất cả các tiếng có kết hợp với vần "ưng" đều là thuần Việt. (ngoại lệ: "ưng, ứng, ngưng".)
GV: Từ trái nghĩa, từ đồng nghĩa, đồng âm là gì ?
GV: Tác dụng của từng loại từ trên ? Ví dụ ?
GV: Khái niệm thành ngữ ? Đặc điểm thành ngữ ?
GV: Nêu tác dụng của điệp ngữ và chơi chữ?Kể tên các loại điệp ngữ? Có những lối chơi chữ nào? cho VD
GV: Chỉ ra lối chơi chữ được sử dụng trong câu ca dao sau?
Cô Xuân đi chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông.
-> Lối chơi chữ dùng từ đồng âm.
Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn cấu trúc đề kiểm tra : Tự luận kết hợp trắc nghiệm theo tỉ lệ 3/7. Nắm vững lí thuyết, phát hiện, sử dụng và phân tích được tác dụng của nghệ thuật điệp ngữ, chơi chữ, 
I. Hệ thống kiến thức:
1. Từ phức:
* Khái niệm: Là từ gồm 2 tiếng trở lên kết hợp với nhau 
* Phân loại: Hai loại từ phức: từ ghép; từ láy.
VD - từ ghép: Núi đồi, cá rô.
 - từ láy : Lao xao; đìu hiu. 
+ Có 2 loại từ ghép: 
- Ghép chính phụ: Cây bưởi, máy khâu.
- Ghép đẳng lập: Núi sông, đỏ đen.
+ Có 2 loại từ láy: 
- Láy toàn bộ : Xanh xanh, đo đỏ.
- Láy bộ phận: Đẹp đẽ, bâng khuâng.
2. Đại từ:
* Khái niệm: Là những từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất hoặc dùng để hỏi. 
VD: Tôi, ấy, đâu, nào...
* Phân loại: Có hai loại đại từ là đại từ để trỏ, đại từ để hỏi.
+ Đại từ để chỉ.
- Trỏ người, sự vật: Tôi, nó, tớ, 
- Trỏ số lượng: Bấy, bấy nhiêu
- Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc:Vậy, thế.
+ Đại từ để hỏi.
- Hỏi về người, sự vật: Ai, gì, nào, ...
- Hỏi về số lượng: bao nhiêu, mấy?
- Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc: Sao, thế nào.
+ Ngoài chức năng dùng để chỉ và hỏi, đại từ còn có thể đóng các vai trò ngữ pháp như: CN, VN, định ngữ, bổ ngữ, 
- VD: + Chúng tôi đi tham quan.
 CN
+ Lớp chúng tôi có hai bạn đều tên Lan.
	 ĐN
 + Dạo này nó vẫn thế. + Hoa khen nó không ngớt.
 VN BN
3. Quan hệ từ: 
* Khái niệm:
- Là những từ dùng để liên kết các thành phần của cụm từ, các thành phần của câu hoặc câu với
 câu trong đoạn văn, đoạn văn với đoạn văn trong bài).
Ví dụ: và, với, cùng, như, do, 
- Quan hệ từ có số lượng không lớn nhưng tần số sử dụng rất cao. Nó là một trong những từ công cụ quan trọng cho việc diễn đạt.
- Nhờ có quan hệ từ mà lời nói, câu văn được diễn đạt chặt chẽ hơn, chính xác hơn, giảm bớt sự hiểu lầm khi giao tiếp.
4. Từ hán Việt:
* Giải nghĩa: - Dựa vào ngữ cảnh – từ đồng âm.
Ví dụ: + thiên 1: trời (thiên nhiên). + thiên 2: lệch (thiên vị).
	+ thiên 3: nghìn (thiên lý). + thiên 4: dời (thiên đô).
- Dựa vào cách dịch nghĩa: Ví dụ: Phụ tử: cha con.
* Phân biệt các yếu tố (từ) thuần Việt các với yếu tố (từ) Hán Việt.
5. Từ trái nghĩa, đồng nghĩa, đồng âm:
* Khái niệm: 
* Tác dụng:
6. Thành ngữ:
- Là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa có thể trực tiếp từ nghĩa đen hoặc thông qua một số phép chuyển nghĩa như: ẩn dụ, hoán dụ, so sánh...
- Giàu tính hình tượng, tính biểu cảm.
7. Điệp ngữ: Cách lặp đi lặp lại từ ngữ hoặc cả một câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
* Các dạng điệp ngữ: 
- Điệp ngữ cách quãng - Điệp ngữ nối tiếp
- Điệp ngữ chuyển tiếp (vòng)
8. Chơi chữ: Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,...làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.
* Các lối chơi chữ:
- Dùng từ ngữ đồng âm - Dùng lối nói trại âm
- Dùng cách điệp âm - Dùng lối nói lái
- Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
II.Hướng dẫn tự học: ( Hướng dẫn kiểm tra Tiếng Việt)
- Ôn tập hết kiến thức đã học về phần tiếng Việt
- Chọn một trong các văn bản đã học, xác định trong văn bản đó: từ láy, từ ghép, từ Hán Việt, đại từ, quan hệ từ.
- Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ trong văn bản cụ thể.
- Viết đoạn văn có sử dụng từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ trái nghĩa, điệp ngữ,
E. Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 1415.doc