Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 16

Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 16

I-Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức: Nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ.

2. Kĩ năng: - Có ý thức dùng từ đúng chuẩn mực.

 - Nhận biết được các từ được sử dụng vi phạm các chuẩn mực từ.

3. Thái độ: Có thái độ nghiêm túc sử dụng từ khi nói ( viết).

II-Chuẩn bị:

 -GV: ghuẩn bị bài

 -HS: Bài soạn

III-Tiến trình lên lớp:

 

doc 9 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 651Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 16", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 16 ( tiết 61- 64)
Tiết 61- Tiếng Việt CHUẨN MỰC SỬ DỤNG TỪ
Ngày dạy 7a:................
	 7b:................
I-Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ.
2. Kĩ năng: - Có ý thức dùng từ đúng chuẩn mực.
	 - Nhận biết được các từ được sử dụng vi phạm các chuẩn mực từ.
3. Thái độ: Có thái độ nghiêm túc sử dụng từ khi nói ( viết).
II-Chuẩn bị:
	-GV: ghuẩn bị bài
	-HS: Bài soạn
III-Tiến trình lên lớp:
 1.Ổn định lớp
 2.Kiểm tra: 
	? Giải nghĩa và PT lối chơi chữ ở 2 câu đố sau:
	- Có con mà chẳng có cha
	Có lưỡi, không miệng, đó là vật chi ?	
	(Con dao: chơi chữ đồng âm.).
 3.Bài mớ: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
+Hs đọc ví dụ I/ 166, chú ý các từ in đậm.
? Những từ in đậm: dùi, tập tẹ, khoảng khắc, dùng đã đúng chỗ chưa, có phù hợp với n từ ngữ xung quanh không ? Vì sao ? 
 Vì: Dùi là đồ dùng để tạo lỗ thủng, với nghĩa ấy thì từ dùi không thể kết hợp với các từ trong câu văn đã cho. Từ tập tẹ và từ khoảng khắc như vậy.
-Những từ này dùng sai ở chỗ nào ? Cần phải sửa lại như thế nào cho đúng ?
-Việc viết sai âm, sai c.tả này là do nhũng ng.nhân nào ?- Là do ảnh hưởng của việc phát âm tiếng đ.phg hoặc không nhớ hình thức chữ viết của từ, hoặc liên tưởng không đúng
Nếu dùng sai c.tả thì sẽ dẫn đến tình trạng gì ?
 (người đọc, ng nghe sẽ không hiểu được ý của ng viết).
-Qua vd trên, em rút ra bài học gì về việc dùng từ khi nói, viết ? 
+Hs đọc vd II/ 166, chú ý các từ in đậm.
-Các từ in đậm: sáng sủa, cao cả, biết được dùng ở trong các ngữ cảnh trên đã đúng chưa, có phù hợp không ? Vì sao? (Vì: sáng sủa có 4 nghĩa: 1 có những a.s TN chiếu vào, gây cảm giác thích thú; 2.có n nét lộ vẻ thông minh; 
3.cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; 4.tốt đẹp, có n tr.vọng. ở câu 1 có lẽ ng viết dùng sáng sủa với nghĩa thứ 4, tuy nhiên dùng như vậy là không phù hợp với ý định th.báo, tức là dùng chưa đúng nghĩa).
-Em hãy tìm n từ gần nghĩa với từ sáng sủa để thay thế nó ? (tươi đẹp).
-Cao cả là cao quí đến mức không còn có thể hơn. Dùng từ cao cả ở câu 2 đã phù hợp chưa với đ2 của câu tục ngữ chưa ? Từ nào có thể thay thế cho từ này ? (quí báu, sâu sắc).
-Những từ: sáng sủa, cao cả, biết ở trên được dùng đúng nghĩa hay sai nghĩa ? Vì sao ?
-Từ 3 vd trên, em rút ra bài học gì cho việc dùng từ ?
+Hs đọc ví dụ III/ 167.
-Những từ in đậm trong n câu trên dùng sai như thế nào? Vì sao lại dùng sai như vậy ? (Dùng sai về t.chất NP của từ – Là do không nắm được đ2 NP của từ )
-Hãy tìm cách chữa lại cho đúng ? 
-Khi nói, viết cần phải dùng từ như thế nào ?
+Hs đọc ví dụ IV/ 167 chú ý các từ in đậm.
-Các từ in đậm trong các câu trên sai như thế nào? (dùng sai sắc thái biểu cảm, không hợp với phong cách)
- Hãy tìm các từ thích hợp thay cho các từ đó ?
-Qua việc dùng từ trên, em rút ra bài học gì ?
+Gv đưa ra tình huống: Một ng dân Nghệ An ra HN thăm bà con, bị lạc đg, muốn hỏi đg, ng đó hỏi: Cháu ơi, đg ni là đg đi mô ? Cậu bé được hỏi trả lời: Cháu không hiểu bác muốn hỏi gì ?
-T.sao cậu bé lại không hiểu câu hỏi trên ? (Vì câu hỏi có dùng n từ đ.phg).
-Qua tình huống trên, em rút ra bài học gì ?
 -Hs đọc ghi nhớ
HĐ4:Luyện tập)
HS: - Sửa lại các lỗi bài TLV của mình
 - Trao đổi bài với bạn để phát iện và sử lỗi.
I-Tìm hiểu chung
1-Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả:
*Ví dụ: sgk (166 ).
-dùi -> vùi
-tập tẹ -> bập bẹ
-khoảng khắc -> khoảnh khắc
->Là những từ dùng sai âm, sai chính tả.
.
=>Khi nói, viết phải dùng đúng âm, đúng c.tả.
2-Sử dụng từ đúng nghĩa:
*Ví dụ: sgk (166 ).
- Sáng sủa-> Tươi đẹp 
- Nguyên nhân mắc lỗi: Dùng từ không đúng nghĩa là do không nắm được nghĩa của từ hoặc không phân biệt được các từ đồng nghĩa.
=>Dùng từ là phải dùng đúng nghĩa
3-Sử dụng từ đúng t.chất ngữ pháp của từ:
*Ví dụ: sgk.
-Hào quang -> hào nhoáng.
- Thêm từ sự vào đầu câu; hoặc: Chị ăn mặc thật giản dị.
-Thảm hại -> thảm bại
-Giả tạo phồn vinh -> phồn vinh giả tạo
=>Việc dùng từ phải đúng t.chất NP.
4-Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp phong cách:
*Ví dụ: sgk
-Lãnh đạo -> cầm đầu
-Chú hổ -> nó
=>Việc dùng từ phải đúng sắc thái biểu cảm, hợp với tình huống giao tiếp.
5-Không lạm dụng từ đ.phg, từ Hán Việt.
.
*Ghi nhớ: sgk (167 ).
II-Luyện tập
Sửa lỗi bài viết tập làm văn.
4. Củng cố tổng kết:
-Khi sử dụng từ ta cần chú ý điều gì
5. Dặn dò
-Về nhà học bài.
- Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng chính xác 3 từ cụ thể.
-Soạn bài “Ôn tập văn biểu cảm”; ôn tập toàn bộ phần TLV biểu cảm.
Tiết 62- Tập làm văn: 
ÔN TẬP VĂN BIỂU CẢM
Ngày dạy 7a:................
	 7b:................
I-Mục tiêu bài học: 
1. Kiến thức:
	-Phân biệt văn tự sự, miêu tả với yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm.
	-Cách lập ý và lập dàn bài cho một đề văn biểu cảm.
	-Cách diễn đạt trong bài văn biểu cảm.
2. Kĩ năng:
	-Nhận biết, phân tích đặc điểm của văn biểu cảm.
	-Tạo lập văn bản biểu.
3. Thái độ: Biểu cảm đúng lúc. đúng đối tượng.
II-Chuẩn bị: 
	-Gv: Bảng phụ chép đv.Những điều cần lưu ý sgv
	-Hs: soạn bài
III-Tiến trình lên lớp: 
 1.Ổn định lớp
 2.Kiểm tra:
Thế nào là văn biểu cảm ? (Là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con ng đối với thế giới xq và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc).
 3.Bài mới: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1:
Hệ thống, củng cố kiến thức văn bản biểu cảm
HS: Nhắc lại nội dung kiến thức về văn bản biểu cảm.
GV: Nhận xét, bổ sung, khắc sâu KT chuẩn.
Hoạt động 2: Luyện tập
* Bước 1: So sánh văn miêu tả và văn biểu cảm.
-Hs đọc lại các đv, b.văn về Hoa hải đg (bài 5), về Hoa học trò (bài 6 ) và cho biết các văn bản biểu cảm đó đã dùng yếu tố miêu tả để làm gì ?
 - Bài Hoa hải đường, tác giả miêu tả chỉ nhằm đưa ra lời bình luận về loại hoa thấy ở khắp mọi nơi. Trong đó tác giả dùng phép s2: “cánh hoa khum2 như muốn phong lại cái nụ cười má lúm đồng tiền” và nhớ lại 1 KN lần đầu từ Nam ra Bắc đến thăm đền Hùng ngắm hoa hải đg ở núi Nghĩa Lĩnh. 
- Bài Hoa học trò được tác giả miêu tả cây hoa phượng vì ý nghĩa của nó gắn liền với hs, với trong lớp. Tác giả mượn hình ảnh hoa phg nở, hoa phg rơi để nói đến cái mùa hè thiếu vắng và chia phôi qua cảm xúc của mình.Tác giả đã dùng hình thức lặp lại và nh.hoá để đ.tả cái buồn trống vắng nơi sân trong “Hoa phg rơi2... Hoa phg múa. Hoa phg khóc. Hoa phg mơ, hoa phg nhớ.”
+Gv: Bài Hoa hải đg là văn miêu tả, còn bài Hoa học trò là văn biểu cảm.
-Qua 2 bài văn trên, em hãy cho biết văn miêu tả và văn biểu cảm khác nhau ở chỗ nào ?
* Bước 2: So sánh văn biểu cảm với tự sự.
-Hs đọc bài Kẹo mầm (bài 11) và cho biết các yếu tố tự sự trong bài nhằm mục đích gì ? (Bài Kẹo mầm có đoạn tự sự nhớ lại mẹ và chị gỡ tóc, rồi vo tóc dắt lên đòn tay nhà để tác giả lấy đổi kẹo mầm và đến nay mỗi khi có lời rao: “Ai tóc rối đổi kẹo mầm” thì tác giả lại khắc khoải nhớ đến mẹ đã chết và chị đã đi lấy chồng).
-Hãy cho biết văn biểu cảm khác văn tự sự ở điểm nào?
* Bước 3: 
Vai trò của tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm.
-Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò gì ? Chúng thực hiện n.vụ biểu cảm như thế nào ? Nêu vd?
(Vd bài Kẹo mầm: Tình cảm nhớ mẹ và chị từ tóc rối, kẹo mầm).
* Bước 4:
Tác dụng của các pép tu từ trong văn biểu cảm
-Bài văn biểu cảm thg sd n bp tu từ nào ?
-Người ta nói ngôn ngữ văn biểu cảm gần với thơ, em có đồng ý không ? Vì sao ?
Trong cách biểu cảm trực tiếp, ng viết sd ngôi thứ nhất (tôi, em, chúng em), tr.tiếp bộc lộ cảm xúc của m bằng lời than, lời nhắn, lời hô... Trong cách biểu cảm g.tiếp, tình cảm ẩn trong các hình ảnh.
* Bước 5: Tìm ý, lập dàn ý cho một đề cụ thể 
-Em hãy nêu các bước làm 1 bài văn biểu cảm ?
-Tìm hiểu đề là tìm hiểu n gì ? (Đ.tượng biểu cảm: M.xuân và tình cảm cần biểu hiện: cảm xúc của m đối với m.xuân).
-Em hãy nêu dàn ý của bài văn biểu cảmảm ? (MB: G.thiệu đ.tượng biểu cảm; TB: miêu tả 1 vài đ2 tiêu biểu của đ.tác giả để biểu cảmảm; KB: K.đ lại c,xúc của m về đ.tác giả đó)
I. Lý thuyết văn biểu cảm
- Đặc điểm, bố cục, lập dàn ý văn biểu cảm, các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm.
II. Luyện tập
1. So sánh văn miêu tả và văn biểu cảm:
-Văn miêu tả nhằm tái hiện lại đ.tượng.
 - Văn biểu cảm, miêu tả đ.tượng nhằm mượn nêu đặc điểm, p.chất của nó mà nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình. Do đ2 này mà văn biểu cảm thường sử dụng biện pháp tu từ s2, ẩn dụ, nhân hoá.
2. So sánh văn tự sự và văn biểu cảm
-Văn tự sự nhằm kể lại 1 câu chuyện (1 sự việc) có đầu, có đuôi, có ng.nhân, d.biến, k.quả. 
-Văn biểu cảm, tự sự chỉ làm nền để nói lên cảm xúc. Do đó tự sự trong văn biểu cảm thường nhớ lại những sự việc trong quá khứ, những sự việc để lại ấn tượng sâu đậm, chứ không cần đi sâu vào ng,nhân, k.quả.
3-Vai trò và n.vụ của tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm:
-Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò làm giá đỡ cho tác giả bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Thiếu tự sự, miêu tả thì tình cảm mơ hồ, không cụ thể, bởi vì tình cảm, cảm xúc của con người nảy sinh từ sự việc, cảnh vật cụ thể.
4- Tác dụng các phép tu từ trong văn biểu cảm
-So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ.
-Ngôn ngữ văn biểu cảm gần với thơ. Vì nó có mục đích biểu cảm như thơ.
5 -Tìm ý và lập dàn ý:
Đề bài : Cảm nghĩ về mùa xuân.
a-Mở bài: 1 năm có 4 mùa, theo em mùa xuân là mùa đẹp nhất.
b-Thân bài:
*ý nghĩa của mùa xuân đối với con người 
-M.xuân mang lại sức sống mới
-M.xuân đánh dấu bước đi của đất nước, con người.
*Cảm nghĩ của em về m.xuân:
-Mùa đơm hoa kết trái
-Mùa sinh sôi vạn vật.
-Mùa thêm 1 tuổi đời.
c-Kết bài: K.định lại cảm nghĩ của em về mùa xuân.
4. Củng cố tổng kết:
Quá trình tạo lập một văn bản biểu cảm như thế nào?
5. Hướng dẫn tự học:
-Tìm ý và sắp xếp ý để làm một bài văn theo đề bài văn biểu cảm.
-Soạn bài “Mùa xuân của tôi”
- Học bài cũ: Một thứ quà của lúa non: cốm 
Tiết 63- Văn bản
 MÙA XUÂN CỦA TÔI
 Ngày dạy 7a:................ -Vũ Bằng-
	 7b:................
I-Mục tiêu bài học: 
1. Kiến thức: - Một số hiểu biết về tác giả Vũ Bằng.
	 - Cảm nhận được nét đặc sắc riêng của cảnh sắc thiên nhiên, khong khí mùa xuân Hà Nội, về miền Bắc được tái hiện trong bài tuỳ bút.
	 - Sự kết hợp hài hoà giữa miêu tả và biểu cảm, lời văn thẫm đẫm cảm xúc trữ tình, dào dạt chất thơ.
2. Kĩ năng: -Đọc-hiểu văn bản tuỳ bút.
	 -Phân tích áng văn xuôi trữ tình giàu chất thơ, nhận biết và làm rõ vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm.
3. Thái độ: - Cảm nhận được nét đặc sắc riêng của cảnh sắc m.xuâm Hà Nội và Miền Bắc.
	 - Thấy được tình q.hg đ.nc thiết tha, sâu nặng của tác giả được thể hiện qua ngòi bút tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc và hình ảnh.
 ... M.x đã khơi dậy năng lực sống cho muôn loài, khơi dậy n năng lực tinh thần cao quí của con ng và khơi dậy t.yêu cuộc sống, yêu quê.hương.
* Bước 3: Nỗi nhớ cảnh sắc, không khí đất trời và lòng người sau rằm tháng giêng
Hs đọc phần 3.
-Không khí và cảnh sắc TN m.x sau rằm tháng giêng được miêu tả qua n chi tiết nào ?
( Sd 1 loạt n từ ngữ gợi tả kết hợp với hình ảnh so sánh - Miêu tả sự thay đổi chuyển biến của cảnh sắc và kh2 m.x)
? - Đối với TN, tác giả là ng như thế nào?
Thể hiện sự tinh tế, nhạy cảm trước TN của tác giả.
Hoạt động 3: Tổng kết 
- HS: Tóm tắt nội dung văn bản.
- GV: Chuẩn kiến thức.
? -B.văn có n nét đặc sắc gì về ND và NT ?
Ý nghĩa của văn bản?
-Hs đọc ghi nhớ.
GV: Củng có, khắc sâu kiến thức.
I-Tìm hiểu chung:
1-Tác giả: Vũ Bằng (1913-1984), quê HN.
-Có sở trường về truyện.ngắn, tuỳ bút, bút kí.
2-Tác phẩm: -Trích từ thiên tuỳ bút “Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt”, trong tập tuỳ bút-bút kí “Thương nhớ mười hai” của t.giả
- Hoàn cảnh sáng tác: Đất nước bị chia cắt.
- .Thể loại: Kí-tuỳ bút mang t.c hồi kí
- Phương thức biểu đạt: Miêu tả kết hợp với biểu cảm.
- Bố cục: 3 phần
II-Đọc- hiểu văn bản
1-Tình cảm của con người đối với mùa xuân:
->Sd điệp từ, điệp ngữ và điệp kiểu câu- Nhấn mạnh tình cảm của con ng đối với m.xuân.
=>Thể hiện sự nâng niu, trân trọng, thg nhớ, thuỷ chung với m.xuân.
2- Cảnh sắc và không khí mùa xuân đất Bắc-mùa xuân HN:
-" Mùa xuân của tôi- mùa xuân Bắc Việt, muà xuân của HN... có mưa riêu2, gió lành lạnh, có..., có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng..."->Sd điệp từ, phép liệt kê và dấu chấm lửng ở cuối câu. => Dấu hiệu điển hình của mùa xuân đất Bắc-mùa xuân HN:
+ "Mưa riêu2, gió lành lạnh" -> Nét riêng của thời tiết, khí hậu miền 
+ Nhang trầm, đèn nến, và nhất là bầu không khí gia đình đoàn tụ.."
-> Nét riêng của ngày tết miền Bắc- một nét đẹp văn hoá của người Việt, khôn g khí đoàn tụ, sum họp của mỗi gia đình.
+ " Đẹp quá đi, mùa xuân ơi- mùa xuân của HN.."-> Cảm nhận về lòng người lúc xuân sang. =>Tác giả luôn nhớ về m.x đất Bắc.
c -Cảm nhận về mùa .xuân sau rằm tháng giêng:
- " ...đào phai những vẫn còn phong...mùi hương man mác...mưa phùn..."-> Cảm nhận tinh tế sự thay đổi của thời tiết khí hậu .
- " ...nhường chỗ cho cuộc sống êm đềm thường nhật."-> Gợi nhớ những nếp sống, sinh hoạt thường ngày.
=>Nỗi nhớ cảnh sắc, không khí đất trời và lòng người sau rằm tháng giêng.
III. Tổng kết
1. Nội dung
2. Nghệ thuật
-Trình bày nội dungvăn bản theo mạch cảm xúc lôi cuốn, say mê.
-Lựa chọn từ ngữ, câu văn sinh động, biểu cảm giàu, hình ảnh.
-Có nhiều so sánh, liên tưởng phong phú, đốc đáo, giàu chất thơ.
3. Ý nghĩa văn bản:
Bài văn viết về cảnh sắc và không m.xuân ở Hà Nội và Miền Bắc qua nỗi nhớ thg da diết của 1 người xa quê đang sống ở Sài Gòn trong vùng k.soát của Mĩ-nguỵ, khi đ.nc còn bị chia cắt.
Ghi nhớ: sgk (178 )..
4. Củng cố tổng kết: Bài văn có những nét đặc sắc gì về nội dung và nghệ thuật ?
5. . Hướng dẫn tự học:
	-Ghi lại những câu văn mà bản thân cho là hay nhất trong văn bản và phân tích.
	-Nhận xét về việc lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ trong văn bản
	-Soạn bài “Sài Gòn tôi yêu”
Tiết 64:Văn bản
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: SÀI GÒN TÔI YÊU
Ngày dạy 7a:................ ( Minh Hương)
	 7b:................
I-Mục tiêu bài học: 
1-Kiến thức:
	-Cảm nhận được nét đẹp riêng của SG với TN, khí hậu nhiệt đới và nhất là phong cách con người Sài Gòn..
	-Nắm được biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua nhiều hiểu biết cụ thể, nhiều mặt của tác giả về Sài Gòn..
2-Kĩ năng: - Đoc- hiểu văn bản tuỳ bút có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
	 - Biểu cảm, về một sự việc qua những hiểu biết cụ thể.
3-Thái độ: Cảm nhận tình yêu quê hương đất nước.
II-Chuẩn bị: 
	-GV: Những điều cần lưu ý: Bài tuỳ bút này là bài mở đầu trong tập tuỳ bút- bút kí “Nhớ...Sài Gòn” của Minh Hương. .
	HS: Chuẩn bị bài theo nội dung SGK.
III-Tiến trình lên lớp:: 
 1.Ổn định lớp
 2.Kiểm tra:
	-Nêu những điểm về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Mùa xuân của tôi”
 3.Bài mới: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
+Gv: G.thiệu 1 vài nét về tác giả M.Hương.
-Nhớ SG, tập I: viết về n nét đẹp riêng đầy ấn tượng của SG trên n p.diện: TN, khí hậu-thời tiết và cuộc sống s.hoạt của ng thành phố SG. Nhân dịp KN 300 năm SG, tác giả cho ra tiếp tập II, lần này tác giả chú ý đến sự hình thành các cộng đồng dân cư, các xóm nghề, vườn xưa, ... “đặc chủng”.
+Hướng dẫn: đọc:giọng hồ hởi, phấn khởi, vui tươi, sôi động, chú ý các từ ngữ địa phương.
-Giải nghĩa từ khó SGK.
? Bài văn được viết theo thể loại nào ?
-Bài bút kí SGTY đã thể hiện được tình cảm gì của tác giả, qua n p.diện nào ? -Dựa vào mạch cảm xúc và suy nghĩ của tác giả, hãy tìm bố cục của bài văn ?
- Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản này ? (Bố cục khá mạch lạc theo cảm xúc của người viết trước n mặt khác nhau của thành phố SG).
- Đoạn 1: Từ đầu ->họ hàng: N ấn tượng b.quát về SG.
- Đoạn 2: Tiếp ->hơn năm triệu: Đ2 cư dân và phong cách ng SG.
 - Đoạn 3: Còn lại:K.đ t.yêu của tác giả đối với SG.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc- hiểu
* Bước 1: Tìm hiểu những ấn tượng chung của t giả.
-Hs đọc 1 của phần 1. ND của đoạn này là gì ?
-ở đoạn này tác giả đã s2 SG với ai và với n cái gì ? Câu văn nào đã nói lên điều đó?
-SG vẫn trẻ. Tôi thì đương già. Ba trăm năm so với năm ngàn năm tuổi của đ.nc... còn xuân chán. SG cứ trẻ hoài như 1 cây tơ đang độ nõn nà...
-Em có nhận xét gì về các phép s2 đó ? T.d của các phép so sánh ấy là gì ?
-ĐV cho thấy được tình cảm gì của TG đối với SG ?
-Hs đọc đoạn 2, ND của đoạn 2 là gì ?
-Thời tiết của SG được miêu tả qua n chi tiết nào ?
-ở đoạn này tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào, nó tác dụng gì ?
-Tác giả có cảm nhận gì về th.tiết và khí hậu của SG?
-Cuộc sống của SG được ghi lại qua n câu văn nào ? 
-Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ... Yêu cả cái tính lặng của buổi sáng tinh sương...
-Từ đó em có cảm nhận gì về cuộc sống của SG ?
 ( Cuộc sống kh.trương, sôi động và đa dạng của thành phố trong những thời điểm khác nhau)
-Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và câu văn của tác giả ,ở đoạn 2 này ? T.d ?
-Đv cho thấy được tình cảm gì của tác giả đối với SG ?
* Bước 2: Tìm hiểu đặc điểm cư dân và phong cách người Sài Gòn.
- Cư dân SG có đ2 gì ? Đ2 đó được thể hiện thông qua hình ảnh nào ? (SG bao giờ c giang 2 cánh tay mở rộng 
- Phong cách bản địa của ng SG được k.q qua n chi tiết nào ? (Họ ăn nói tự nhiên hề hà, dễ dãi,íit dàn dựng, tính toán, chơn thành, bộc trực)
-Phong cách ở đây được hiểu là cách sống riêng, vậy em có nhận xét gì về cách sống này ?
-Người SG bộc lộ tập trung vẻ đẹp ở các cô gái, em hãy tìm đv diễn tả vẻ đẹp này ? ( Các cô gái thị thiềng...thơ ngây)
-ĐV đã nói đến n nét đẹp riêng nào của các cô gái ?
-Những biểu hiện riêng đó làm thành vẻ đẹp chung nào của ng SG ?
-Vẻ đẹp của ng SG được nói đến ở đây là vẻ đẹp truyền thống. Vì sao tác giả lại tìm kiếm các vẻ đẹp truyền thống đó ?
-Hs đọc đoạn văn SGK.
+ĐV trên khiến em liên tưởng tới bài văn nào, của ai, đã học ở lớp 6 ? (Liên tưởng tới hồi kí- tự truyện: Lao xao của Duy Khán).
-Đv đã đặt ra v.đề gì ?
-“Thành phố hiếm hoi dần chim chóc. Thì có người.” Câu văn dự báo với chúng ta điều gì ? (Dự báo về những khó khăn và nguy cơ phá hoại môi sinh vì tốc độ CN hoá ngày càng tăng nhanh, khiến cho đất chật ng đông, kh.khí ô nhiễm càng nặng nề).
* Bước 3: Tình yêu với Sài Gòn
-Những lời nói nào trong văn bản biểu hiện trực tiếp t.yêu của tác giả đối với SG ?
-Trong n câu văn đó n ngôn từ nào được lặp đi, lặp lại ? Sự lặp lại đó có ý nghĩa gì ?
-Yêu SG, tác giả cảm thấy thg mến bao nhiêu c không thấy uổng công hoài của...Từ đây, em hiểu tình cảm của tác giả dành cho SG là tình cảm như thế nào ?
-Bài văn đã đem lại cho em n hiểu biết mới nào về c.s và con ng SG ? Do đâu mà b.văn có sức truyền cảm ? 
-HS đọc ghi nhớ.
-VNhọc bài, soạn bài “Luyện tập sử dụng từ”
I-Tìm hiểu chung:
1-Tác giả: M.Hương, Quê Quảng Nam đã vào sinh sống ở SG trước 1945.
-Thường viết các thể loại: bút kí, tuỳ bút, tạp văn, phóng sự với n nhận xét tinh tế, dí dỏm và sâu sắc.
2. Tác phẩm: Đây là bài tuỳ bút rút từ bài bút kí Nhớ... SG, tập I của M.Hg.
- Thể loại: Tuỳ bút
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
- Bố cục: 3 phần
II-Đọc-Hiểu văn bản
1. Nội dung:
a-Những ấn tượng của tác giả chung bao quát về SG:
* Thành phố 300 năm vẫn trẻ:
->Cách so sánh khá đa dạng và bất ngờ - Có tác dụng tô đậm cái trẻ trung của SG.
=>Thể hiện tình cảm nồng nhiệt của tác giả đối với SG.
* Thời tiết và nhịp sống của SG:
- Sớm: nắng ngọt ngào
- Chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ
-Trời đang ui2 buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thuỷ tinh.
->Miêu tả kết hợp với biểu cảm – Làm cho câu văn có hồn và gợi cảm xúc cho người đọc.
=>Cảm nhận tinh tế về sự thay đổi nhanh chóng của th.tiết.
->Sd điệp từ, điệp c.trúc câu – Nhấn mạnh kh.khí ồn ào, sôi động của SG.
=>Thể hiện 1 t.yêu chân thành da diết của tác giả đối với SG.
b-Đặc điểm cư dân và phong cách người SG:
*Đ2 cư dân SG:
-Cởi mở, mến khách, dễ hoà hợp.
*Phong cách bản địa của ng SG:
-Trung thực, ngay thẳng và tốt bụng.
*Phong cách các cô gái SG:
-Nét đẹp riêng: Nét đẹp trang phục, nét đẹp dáng vẻ, nét đẹp xã giao.
-Vẻ đẹp chung: Giản dị, khỏe mạnh,lễ độ, tự tin.
->Các vẻ đẹp truyền thống là g.trị bền vững mang bản sắc riêng – Tác giả coi trọng g.trị truyền thống.
*Thành phố ít chim, đông người:
-Bảo vệ chim, bảo vệ TN- m.trong và lên án n kẻ vô trách nhiệm, phá hoại TN-m.trong.
c-Tình yêu với SG:
-Tôi yêu SG da diết 
-Vậy đó mà tôi yêu SG và yêu...
->Sd điệp từ – Nhấn mạnh SG có n điểm đáng yêu.
=>Yêu quí SG đến độ hết lòng, muốn được đóng góp sức m cho SG và mong mọi ng hãy đến, hãy yêu SG.
2-Nghệ thuật:
-Bố cục văn bản theo mạch cảm xúc về TP sài Gòn.
-Sử dụng ngôn ngữ đậm đà màu sắc Nam Bộ.
3. Ý nghĩa văn bản:
Bài tuỳ bút thể hiện tình cảm y.mến và những ấn tượng bao quát chung của tác giả về thành phố SG trên các p.diện chính: TN, khí hậu, th.tiết, cuộc sống s.hoạt của thành phố, cư dân và phong cách con ng SG.
*Ghi nhớ: sgk (173 ).
4. Củng cố: Tình cảm của tác giả đối với Sài Gòn?
5. Hướng dẫn tự học:
	-Tìm hiểu thêm về đặc điểm thiên nhiên, phong con người của ba TP lớn : TP HCM, Huế, Hà Nội.
	-Em hãy tìm những bài viết về vẻ đẹp và đặc sắc của q.hg em ? (hoặc em viết đoạn văn ca ngợi vẻ đẹp ở quê hương em)
	- VNhọc bài.
	- Soạn bài “Luyện tập sử dụng từ”.
	- Học bài cũ: Chuẩn mực sử dụng từ.

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 7 tuan 16.doc