Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần: 21 (Tiết 81 - 84)

Bài soạn môn Ngữ văn 7 -  Tuần: 21 (Tiết 81 - 84)

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1.Kiến thức. Giúp HS:

- Hiểu được tinh thần yêu nước là 1 truyền thống quí báu của dân tộc ta.

- Nắm được nghệ thuật nghị luận chặt chẽ , sáng tạo có tính chuẩn mực của bài văn.

2. Kĩ năng

- Nhận biết văn bản nghị luận xã hội

- Đọc, tìm hiểu văn nghị luận xã hội.

- Chọn, trình bày dẫ chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh.

3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết trong tập thể.

II. CHUẨN BỊ.

 - GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn giáo án

- HS: Đọc SGK– Xem trước bài tập.

 

doc 9 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 685Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần: 21 (Tiết 81 - 84)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 21 ( Tiết 81- 84) 
Tiết 81- Văn bản
TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
 Dạy: 7a.. (Hồ Chí Minh)
7b.. 
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức. Giúp HS: 
- Hiểu được tinh thần yêu nước là 1 truyền thống quí báu của dân tộc ta. 
- Nắm được nghệ thuật nghị luận chặt chẽ , sáng tạo có tính chuẩn mực của bài văn.
2. Kĩ năng
- Nhận biết văn bản nghị luận xã hội
- Đọc, tìm hiểu văn nghị luận xã hội.
- Chọn, trình bày dẫ chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh..
3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết trong tập thể.
II. CHUẨN BỊ.
 - GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn giáo án
- HS: Đọc SGK– Xem trước bài tập. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 1. Ổn định : 
 2. Kiểm tra bài cũ.: Đọc thuộc lòng bài tục ngữ về con người và xã hội và cho biết bài tục ngữ đã cho ta những kinh nghiệm gì ?
 3-Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: Đọc - Tìm hiểu chung
 HS đọc chú thích *
-Nêu một số nét chính về tác giả
- GVHD đọc: giọng mạch lạc, rõ ràng dứt khoát nhưng vẫn thể hiện tình cảm.
- Gv đọc à hs đọc à nhận xét. 
- GV giải thích một số từ khó
- Bài văn ra đời trong hoàn cảnh nào? - Bài văn này được viết trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, dân ta đang nỗ lực thi đua yêu nước.
-Văn bản thuộc thể lọai nào?
GV: Nội dung vb Tinh thần yêu nước của nhân dân ta chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
HS: 3 phần:
+ Từ đầu đến lũ cướp nước – nhận định chung về lòng yêu nước. 
+ Tiếp theo đến yêu nước – chứng minh những biểu hiện của lòng yêu nước. 
+ Đoạn còn lại :Nhiệm vụ của chúng ta. 
* Hoạt động 2: 
* Bước 1: HS đọc đoạn 1.
- Câu văn mở đầu: dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước . Em hiểu tình cảm như thế nào được gọi là nồng nàn yêu nước? - Nồng nàn là trạng thái tình cảm sôi nổi mãnh liệt của tâm hồn.
- Lòng nồng nàn yêu nước của dân ta được tác giả nhấn mạnh trên lĩnh vực nào? Đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
 Tại sao ở lĩnh vực đó, lòng yêu nước của dân ta lại bộc lộ mạnh mẽ như vậy? Nồng nàn yêu nước là tình yêu nước ở độ mãnh liệt, sôi nổi, chân thành.
- Nổi bật trong đoạn mở đầu là hình ảnh nào? - Hình ảnh lòng yêu nước: “nó kết thànhlũ cướp nước”.
- Ngôn từ nào được tác giả nhấn mạnh khi tạo thành hình ảnh này Lặp lại nhiều lần đại từ nó (lòng yêu nước).Các động từ mạnh dùng liên tiếp (kết thành, lướt qua, nhấn chìm).
- Tác dụng của các hình ảnh và ngôn từ này? à Tác dụng: gợi tả sức mạnh của lòng yêu nước, tạo khí thế mạnh cho câu văn à thuyết phục người đọc.
- Đặt trong bố cục bài văn nghị luận, đoạn mở đầu có vai trò và ý nghĩa gì?
-Em nhận xét gì về cách nêu vấn đề của đoạn nghị luận trên?
 -Hs nhận xét cá nhân.
* Bước 2: Những biểu hiện của lòng yêu nước
- Để làm rõ lòng yêu nước của nhân dân ta, Hồ Chí Minh đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể nào? 
- Lòng yêu nước trong quá khứ được xác nhận bằng các chứng cứ lịch sử nào? - Thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, .
- Vì sao tác giả có quyền khẳng định: “ chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang “đó”? - Vì đây là các thời đại gắn liền với các chiến công hiển hách trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc
- Nhận xét cách đưa dẫn chứng trong đoạn văn này? 
- Dẫn chứng tiêu biểu được liệt kê theo tình tự thời gian. à chứng minh lòng yêu nước của dân tộc trong lịch sử. 
- Để chứng minh lòng yêu nước của đồng bào ta ngày nay, tác giả đẫ xác nhận bằng những chứng cứ nào?
Lòng yêu nước của đồng bào ta ngày nay:
- Tất cả mọi người đều có lòng yêu nước: từ các cụ già tóc bạcyêu nước ghét giặc.
- Từ tiền tuyến đến hậu phương đều có hành động yêu nước: từ những chiến sĩ ..như con đẻ của mình.
- Mọi nghề nghiệp tầng lớp đều có lòng yêu nước: từ những nam nữ công nhâncho chính phủ.
- Dẫn chứng được trình bày theo kiểu mô hình nào? Liệt kê.
Mô hình liên kết: Từ..đến.
- Cấu trúc dẫn chứng có quan hệ với nhau như thế nào? Nó được liên kết với nhau để làm rõ chủ đề đoạn văn: lòng yêu nước của đồng bào ta. Vừa cụ thể toàn diện
- Tính thuyết phục của các chứng cứ này là gì?
 ( Cách lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng theo:
+ Lứa tuổi: từ cụ già -> nhi đồng
+ Không gian: trong nước -> ngoài nước, kiều bào ngoài nước -> đồng bào vùng tạm chiến
+ Nhiệm vụ, công việc, chiến đấu, sản xuất
+ Con người: bộ đội, công nhân, nông dân, phụ nữ
+ Việc làm: chịu đói, nhịn ăn, diệt giặc, vận tải, sản xuất, săn sóc, yêu thương bộ đội.
* Bước 3: Nhiệm vụ của đảng ta
- Tác giả ví tinh thần yêu nước như thế nào?
 Đề cao tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Nhận xét tác dụng của cách so sánh này? 
Người đọc, nghe dễ hiểu. - Lòng yêu nước tồn tại 2 dạng
- Em hiểu như thế nào lòng yêu trưng bày và lòng yêu nước giấu kín trong đoạn văn này? Có thể nhìn thấy được: trưng bày.
+ Có thể không nhìn thấy được: giấu kín.
à Động viên khích lệ tiềm năng yêu nước của mọi người (phải ra sứckháng chiến).
- Khi bàn về bổn phận của chúng ta, tác giả đã bộc lộ quan điểm yêu nước như thế nào? Đưa hình ảnh để diễn đạt lý lẽ (lòng yêu nước được trưng bày .trong hòm) à dễ hiểu đi sâu vào lòng người.
- Cách nghị luận của tác giả ở đoạn văn này có gì đặc sắc? Tác dụng của cách nghị luận này?
- Bố cục chặt chẽ,lập luận mạch lạc, sáng sủa.
- Lý lẽ thống nhất với dẫn chứng, dẫn chứng phong phú, lý lẽ được diễn đạt bằng hình ảnh so sánh dễ hiểu.
- Là người yêu nước, em nhận thức được điều yêu nước nào từ bài tinh thần yêu nước của nhân dân ta? (thảo luận )
HS đọc ghi nhớ.
* Hoạt động 3: Tổng kết 
-Qua bài văn em nhận thức được điều yêu nước nào?
- Nội dung
- Học sinh thảo luận , tự do phát biểu
- Theo em, nghệ thuật nghị luận ở bài này có gì đặc sắc? văn bản này có sức thuyết phục không.? Vì sao
.- Ý nghĩa của văn bản? 
I.Đọc - Tìm hiểu chung
1. Tác giả ( SGK) 
-HCM ( Bác Hồ) sinh ngày 19/5/1890 mất ngày 3/ 9/ 1969 .Quê Nam Đàn-Nghệ An 
2. Tác phẩm:
.- Hoàn cảnh sáng tác ( SGK)
- Thể loại: Văn bản nghị luận xã hội- chứng minh một vấn đề chính trị- xã hôị.
- Bố cục: 3 phần
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Nhận định chung về lòng yêu nước:
- Cách nêu vấn đề ngắn gọn, sinh động hấp dẫn theo lối so sánh cụ thể thuyết phục người đọc.
- Cách sử dụng điệp từ nó,động từ mạnh(kết thành, lướt qua, nhấn chìm), hình ảnh cụ thể, sinh động.Tác giả ca ngợi, tự hào và khẳng định lòng yêu nước mãnh liệt của dân ta. 
2. Những biểu hiện của lòng yêu nước:
a:Trong quá khứ của lịch sử dân tộc:
- Biểu hiện qua các cuộc kháng chiến “ thời Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi, Quang Trung.”
- Cảm xúc dạt dào, lí lẽ hùng hồn, lập luận đanh thép.
b. Trong hiện tại
- Thời kì chống thực dân Pháp xâm lược: “Đồng bào ngày nây...tổ tiên ta ngày trước” 
- Câu văn dài, kết cấu trùng điệp, mô hình liên kết (từđến),nghệ thuật: liệt kê,dẫn chứng cụ thể, toàn diện.
=> Chứng minh truyền thống yêu nước của nhân dân theo dòng thời gian lịch sử.
3. Nhiệm vụ của Đảng ta:
- Nghệ thuật: so sánh đề cao tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Lòng yêu nước tồn tại dưới hai dạng:
+ Có thể nhìn thấy được
+ Có thể không nhìn thấy.
- Bổn phận của chúng ta: 
+ Biểu dương tất cả những biểu hiện khácnhau của lòng yêu nước.
+ Tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo để mọi người đóng góp vào công việc kháng chiến.
=> Phát huy hơn nữa truyền thống yêu nước của nhân dân.
III.Tổng kết.
1. Nội dung: 
2.Nghệ thuật 
-- Luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tonà diện, tiêu biểu, chọn lọc theo các phương diện: lứa tuổi,nghề nghiệp, bvuìng miền, 
- Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh, câu văn nghị luận hiệu quả.
- Sử dụng biện pháp liêtk kê thành công.
3. Ý nghĩa:Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử sử mới để bảo vệ đất nước. 
4. Củng cố 
 - Là người yêu nước em nhận thức thêm điều yêu nước nào từ văn bản ?
 - Qua bài văn em hiểu thêm điều gì về nghệ thuật nghị luận của HCM? VB NL chứng minh mẫu mực)
 5- Dặn dò - Sưu tầm một số văn bản nghịluận XH của CT Hồ Chí Minh.
 - Phân tích tác dụng của từ ngữ, câu văn nghị luận giàu hình ảnh trong văn bản
- Chuẩn bị bài mới: Câu đặc biệt.
- Học bài cũ: câu rút gọn.
Tiết:82 – Tiếng Việt 
CÂU ĐẶC BIỆT
 Dạy: 7a.. 
7b.. 
 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức.
Khái niệm câu đặc biệt .
Tác dụng của việc sử dụng câu đặc biệt trong văn bản .
2.Kĩ năng 
 - Nhận biết câu đặc biệt .
 - Phân tích tác dụng cảu câu đặc biệt trong văn bản .
 - Sử dụng câu đặc biệt phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp .
 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng câu đặc biệt trong những tình huống cụ thể.
II. CHUẨN BỊ.
 - GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn giáo án
 - HS: Đọc SGK– Xem trước bài tập. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 1. Ổn định : 
 2. Kiểm tra bài cũ.
 - Thế nào là câu rút gọn? rút gọn câu nhằm mục đích gì?
 - Khi rút gọn câu cần chú ý điều gì? Gv cho ví dụ hs phân tích.
 3.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY- TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: (10 phút)
GV gọi HS đọc VD SGK+ bảng phụ
Gv yêu cầu học sinh thảo luận nhóm
- Câu in đậm có phải là câu rút gọn không? Tại sao?
- Không phải là câu rút gọn.
Vì: Không thể khôi phục được thành phần lược bỏ.
- Vậy câu in đậm trên có cấu tạo đầy đủ CN + VN chưa? Chưa: nó không phân biệt CN – VN.
- Vậy câu trên là câu gì? Câu đặc biệt
- Thế nào là một câu đặc biệt?
- GV gọi Hs đọc
* Bài tập: 
Xác định câu đặc biệt trong 2 đoạn văn sau:
1. Rầm! Mọi người ngoảnh lại nhìn. Hai chiếc xe máy đã tông vào nhau. Thật khủng khiếp!
2. Ôi kim lang! hỡi kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây?
* Lưu ý: GV cho HS phân biệt vớt câu bình thường (Câu có đầy đủ CN-VN), câu rút gọn (vốn là một câu bình thường nhưng bị rút gọn CN hoặc VN hoặc cả CN và VN)
 Đối với câu rút gọn có thể căn cứ vào tình huống giao tiếp khôi phục lại thành phần bị rút gọn, làm cho câu đầy đủ cả chủ ngữ, vị ngữ ...
* Hoạt động 2: Tác dụng của câu đặc biệt (10 p)
HS đọc ví dụ.
- Hs thảo luận nhóm theo những câu hỏi sau:
- Xác định câu đặc biệt? nêu tác dụng của từng câu đặc biệt?
1. Một đêm mùa xuân. àXác định thời gian, nơi chốn.
2. Tiếng reo, tiếng vỗ tay à liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
3. Trời ơi! à Bộc lộ cảm xúc.
4. – Sơn! Em Sơn! Sơn ơi!
- Chị An ơi!à gọi đáp
- Qua các ví dụ trên em hãy nêu tác dụng của câu đặc biệt?
HS đọc ghi nhớ.
* Bài tập: Xác định câu đặc biệt, tác dụng của nó?
* Hoạt động 3: Luyện tập (15 phút)
- HS đọc và nêu yêu cầu?
- Thảo luận theo nhóm à trình bày.
* Bài tập giành cho HS khá: Đặt 2 câu đặc biệt, tác dụng của nó.
2 HS lên bảng thực hiện.
GV+ HS nhận xét, hoàn thiện câu đặc biệt.
I. Thế nào là câu đặc biệt?
1. Ví dụ: ( sgk)
2. Nhận xét: 
- Câu “ ôi, em thuỷ” là một câu không thể có CN và VN
- Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN và  ...  có câu rút gọn
d) Câu đặc biệt : Lá ơi.
Câu rút gọn: “ Hãy kể  nghe đi”
 “ B tg lắm.. đáng kể đâu”
Bài 2: Tác dụng của câu đặc biệt vừa tìm bt1
Ba giây  lâu quá ! -> xác định thời gian
Lâu quá! -> bộc lộ cảm xúc 
Một hồi còi -> tường thuật 
Lá ơi -> gọi đáp.
4. Củng cố 
 - Hệ thống nội dung bài
 - Trong các câu sau câu nào không phải là câu đặc biệt?
A. Giờ ra chơi B. Tiếng suối chảy róc rách 
C. Cánh đồng làng D. Câu chuyện của bà tôi.
5. Hướng dẫn 
 - Học thuộc ghi nhớ + làm bt3 ( sgk)
 - Tìm câu đặc biệt trong một văn bản dã học và nêu tác dụng của chúng.
 - Nhận xét về cấu tạo của câu đặc biệt và câu rút gọn.
- Học bài cũ: Đề bài và cách lập ý cho bài văn nghị luận.
Tiết 83 –Tập làmvăn 
BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG
BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Dạy: 7a.. 
 7b.. 
 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức. Giúp học sinh: 
- Biết được cách xác định luận điểm, luận cứ và lập luận 
 	- Xác định bố cục trong 1 bài văn nghị luận 
- Thấy được mối quan hệ giữa bố cục và lập luận.
2.Kĩ năng : - Viết bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng.
 - Sử dụng các phương pháp lập luận.
3 Thái độ: Có ý thức lập bố cục, dàn ý cho đề bài cụ thể khi làm bài văn nghị luận.
 II. CHUẨN BỊ.
 - GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn giáo án
 - HS: Đọc SGK– Xem trước bài tập. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 1. Ổn định 
 2. Kiểm tra bài cũ.
 - Thế nào là đề văn nghị luận? Nêu tính chất của đề văn nghị luận? - Nêu cách lập ý cho đề văn nghị luận? 
 3. Bài mới : 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY- TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận 
.* Bước 1: Bố cục bài văn nghị luận
 - HS đọc lại VB: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- GV vẽ sơ đồ vào bảng phụ.
H: Bài văn gồm mấy phần? đó là những phần nào? Chỉ ra ranh giới giữa các phần? 
- 3 phần: mb,tb. Kb.
- Em hãy cho biết mỗi phần gồm mấy đoạn? - Mở bài: I (1), - Thân bài: II (2) (3), Kết bài: III (4).
- Mở bài 1 đoạn.- Thân bài 2 đoạn. - Kết bài 1 đoạn
- Phần mở bài nêu lên vấn đề gì? Luận điểm chính ở phần mở bài? Nó được gọi là gì?
Mở bài: - Lòng yêu nước, truyền thống đánh giặc.à Lòng yêu nước của nhân dân ta.à Luận điểm xuất phát.
- Trong phần thân bài gồm mấy đoạn? mỗi đoạn làm nhiệm vụ gì? Nêu luận điểm phụ của từng đoạn? 
Thân bài: 2 đoạn.- Mỗi đoạn có 1 luận điểm phụ: 
+ Đoạn 1: Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại.( lòng yêu nước trong quá khứ).
+ Đ 2: đ bào ta ngày nay (lòng yêu nước trong hiện tại).
- Em hãy nêu nhiệm vụ chính của phần kết bài? Kết bài: - Khẳng định lòng yêu nước.- Nhiệm vụ của Đảng.
à Qua phần kết bài tác giả đã khẳng định lại luận điểm, tư tưởng của mình..
- Vậy bố cục của bài văn nghị luận gồm mấy phần? nội dung của từng phần?
Bước 2. Phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận:
a. Xét hàng ngang:
- Phần mở bài: 
- Nhờ đâu mà lũ bán nước, cướp nước bị nhấn chìm? (I) Dân ta có 1 lòng nồng nàn yêu nước.
- Ở hàng ngang (1) tác giả lập luận theo quan hệ gì? (I) (1) à quan hệ nhân quả.
- Phần thân bài:
- Vì sao chúng ta phải ghi nhớ? II) (2) Vì: lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại ( Bà Trưng, Bà Triệu.)
- Tác giả lập luận theo quan hệ gì? Tổng – phân - hợp.
- Ở đoạn (3) sử dụng phương pháp lập luận nào? (II) (3) à tổng – phân - hợp. - (4) Lập luận theo phương pháp tương đồng.à tổng – phân - hợp: Tác giả đưa ra nhận định chung à dẫn chứng à kết luận mọi người đều có lòng yêu nước.
- Phần kết bài sử dụng phương pháp lập luận nào? 
GV: Từ truyền thống đưa ra bổn phận của chúng ta: phát huy lòng yêu nước..
b. Xét hàng dọc:
- Nó lập luận theo phương pháp nào? 
- Tương đồng theo mặt thời gian.
- Vậy em có nhận xét gì về phương pháp lập luận?
HS đọc ghi nhớ SGK/ 31
* Hoạt động 2: Luyện tập
HS đọc văn bản
GV: Hướng dẫn HS xác định:
- Tư tưởng , các luận điểm phụ của bài văn..
- Bố cục bài văn 
Do cái học vẽ đi vẽ lại cái trứng mà đơvanhxi đã luyện tinh mắt ,luyện dẻ o tay và về sau trở thành họa sĩ lớn thời phục hưng
+ Nhân : Cách dạy của thầy Vê rô ki ô về cách chịu khó luyện tập các động tác cơ bản đơvanhxi
	 +Quả : Sự thành công của đơvanhxi.
I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận:
1. Bố cục bài văn nghị luận:
* Bố cục: 3 phần: 
- MB: Nêu vấn đề có ý nghĩa với đời sống( luận điểm xuất phát) 
- TB: Trình bày nội dung chủ yếu của bài ( có nhiều đoạn, mỗi đoạn là 1 luận điểm phụ).
- KB: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của người nói và viết.
2. Phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận:
* Phương pháp lập luận trong văn bản
Hàng ngang:
- Hàng ngang 1: Quan hệ nhân quả 
- Hàng ngang 2: Quan hệ nhân quả 
- Hàng ngang 3: Quan hệ tổng – phân – hợp 
- Hàng ngang 4: Quan hệ suy luận tương đồng
Hàng dọc:
- Hàng dọc 1 : Quan hệ suy luận tương đồng theo thời gian.
- Hàng dọc 2: Quan hệ suy luận tương đồng 
- Hàng dọc 3: Quan hệ nhân quả 
* Ghi nhớ: SGK/ 31
II. Luyện tập:
1. Tìm hiểu bố cục và lập luận trong văn bản : “Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn “
a). Tư tưởng của bài văn là : Phải biết học cơ bản thì mới có thể thành tài (luận điểm chính ).
* Các luận điểm phụ :
	 + Ở đời có nhiều người đi học ,nhưng ít ai biết học cho thành tài .
	 + Chỉ ai chịu khó học tập những đều cơ bản thì mới thành tài .
	 + Chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi .
b. Bố cục bài văn có 3 phần .
*Mở bài : Chỉ có 1 câu ,cách lập luận ở câu mở đầu là suy luận đối lập .
*Thân bài : Đoạn 2
 + Câu chuyện Đơvanhxi học vẽ trứng đóng vai trò minh họa cho luận điểm chính .
 + Cách lập luận (suy luận – nhân quả ).
*Kết bài : 1 đoạn 
 +Dùng phương pháp suy luận – nhân quả .
4. Củng cố: ? Nêu bố cục bài nghị luận ? Bố cục và lập luận có mối quan hệ như thế nào ?
5. Hướng dẫn: Chỉ ra những phương pháp lập luận trong văn bản Sự giàu đẹp của Tiếng Việt : Chuẩn bị bài luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận.
Tiết 84 – Tập làm văn 
 LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG
 VĂN NGHỊ LUẬN
Dạy: 7a.. 
 7b.. 
 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức. Giúp học sinh: 
	- Đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận
	- Cách lập luận trong bài văn nghị luận.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được luận điểm, luận cứ và lập luận trong bài văn nghị luận.
- Trình bày được luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận.
3 Thái độ: Có ý thức lập bố cục, dàn ý cho đề bài cụ thể khi làm.
 II. CHUẨN BỊ.
 - GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn giáo án
- HS: Đọc SGK– Xem trước bài tập. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 1. Ổn định : 
 2. Kiểm tra bài cũ.
 - Nêu bố cục của bài văn nghị luận?
 - Nêu các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận?
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY- TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: Lập luận trong đời sống
* Bước 1. Xác định luận cứ, kết luận
- HS đọc 1. 
- Em hãy xác định luận cứ và kết luận trong từng đề?
a. Hôm nay trời mưa à luận cứ; chúng em đi chơi công viên à kết luận.
b. Em rất thích đọc sách à kết luận; vì qua sách em học được nhiều điều.à luận cứ.
c. Trời nóng quá à luận cứ; đi ăn kem đi à kết luận.
- Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận? Theo quan hệ nguyên nhân kết quả.
- Em có nhận xét gì về vị trí của luận cứ và kết luận?
Chúng ta có thể thay đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận.
- HS đọc 2.
GV gọi hs bổ sung luận cứ các câu ỏ bài 2 .
a. vì nơi đây từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ.
b.  vì sẽ chẳng còn ai tin mình nữa.
c. Đau đầu quá nghỉ ..
d. Ở nhà, trẻ em. 
e. Những ngày nghỉ em ..
- Gv nhận xét à sửa chữa.
à Một kết luận có thể có nhiều luận cứ khác nhau, miễn là hợp lý.
- HS đọc 3.
- Viết kết luận cho các luận cứ ở bài 3?
Gv: một luận cứ ta có thể có nhiều kết luận khác nhau.
a. .đến thư viện đọc sách đi.
b. chẳng biết học cái gì nữa.
c ai cũng khó chịu (họ cứ tưởng như thế là hay lắm).
d phải gương mẫu chứ.
e chẳng ngó ngàng gì đến việc học hành.
Hoạt động 3: Lập luận trong văn nghị luận
GV: trong đời sống hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận thường nằm trong cấu trúc nhất định có thể mô hình hoá như sau 
Nếu A thì B ( B1, B2..) 
Nếu A(A1, A2) Thì B 
 Luận cứ Luận điểm 
- Hs thảo luận nhóm : * So sánh: 
- Giống nhau: đều là kết luận.
- Khác nhau: 
+ I.2 Lời nói trong giao tiếp hằng ngày thường mang tính chất cá nhân, có ý nghĩa hàm ẩn.
+ II.1 Luận điểm trong văn nghị luận mang tính chất khái quát và có ý nghĩa tường minh.
à Tác dụng: - Là cơ sở để triển khai luận cứ.
- Là kết luận của luận điểm.
à Tác giả đi từ luận điểm phụ à dẫn chứng à lý lẽ.
* Hoạt động 3 Luyện tập
HS đọc 1.
GV cho hs thảo luận nhóm với câu hỏi sau:
- Em hãy so sánh các kết luận ở phần I.2 với các luận điểm ở II.1?
- Vậy tác dụng của luận điểm trong văn nghị luận?
* Gv gọi hs đọc lại văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Em có nhận xét gì về cách lập luận của đoạn văn trên?
GV: Ngoài ra một số văn bản đi từ: dẫn chứng à lý lẽ à luận điểm phụ.
- Vì sao chúng ta nêu ra luận điểm đó?
- Luận điểm đó có nội dung gì?
- Luận điểm đó có thực tế không?
- Nó có tác dụng gì?
* Hoạt động 4 ( vận dụng) lập luận cho đề trên - GV: nêu yêu cầu à hs làm à trình bày à nhận xét bổ sung.
- GV: Nêu yêu cầu của đề: 
“ Sách là người bạn lớn của con người”. em hãy lập luận cho luận điểm trên.
I. Lập luận trong đời sống:
1. Xác định luận cứ, kết luận:
2. Tìm luận cứ:
3. Viết kết luận:
=> Lập luận trong đời sống là đưa ra luận cứ dẫn dắt người nghe, người đọc đến một kết luận hay chấp nhận kết luận và kết luận đó là tt ( quan điểm, ý định của người nói, người viết)
II. Lập luận trong văn nghị luận:
a) So sánh:
* giống: Đều là những kết luận
* khác : 
- Ở mục I2 là lời nói trong giao tiếp hằng ngày thì mang tính cá nhân và có ý nghĩa hàm ẩn ( phạm vi nhỏ)
- Ở mục II2 là luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh ( phổ biến)
b) Tác dụng
- Là cơ sở để triển khai luận cứ 
- Là kết luận của lập luận
=> Qua bài ta thấy lập luận trong đời sống XH khác với lập luận trong bài nghị luận.
III. Luyện tập:
Lập luận cho luận điểm 
“ Sách là người bạn tốt của con người”
- Vì con người không chỉ có đời sống vật chất mà còn có đời sống tinh thần.
- Sách là người bạn lớn của con người 
+ Sách giúp mở mang trí tuệ
+ Sách dẫn ta đi sâu vào lĩnh vực đời sống
+ Sách giúp ta thư giãn 
=> Đây là một vấn đề thực tế trong đời sống XH .
 4.Củng cố Hệ thống nội dung bài
 - Lập luận trong đời sống khác với lập luận trong văn nghị luận ở điểm nào ?
 5. Hướng dẫn: - HS xem lại bài – học và làm bt2
 - Đọc một truyện ngụ ngôn và rút ra kết luận thành luận điểm, sau đó trình bày lập luận làm sáng tỏ luận điểm đó.
 - Chuẩn bị bài : Sự giàu đẹp của tiếng việt .
	- Học bài cũTinh thần yêu nước của nhân dân ta.	 

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 7 tuan 21 dinh.doc