Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 28, 29, 30

Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 28, 29, 30

A- Mục tiêu bài học: Giúp HS:

 1. Kiến thức.

- Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn .

- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ .

- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “ sống chết mặc bay”.một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt nam .

 2. Kỹ năng .

- Đọc hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỷ XX.

- Kể tóm tắt truyện .

- Phân tích nhân vật tình huống truyện qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp .

 3. Thái độ : Giáo dục ý thức thái độ căm ghét chế độ cũ , ý thức tự giác học tập tinh thần lao động của người dân xưa và nay .

 

doc 22 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 796Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 28, 29, 30", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 28
Tiết 109: Văn bản: SỐNG CHẾT MẶC BAY
-Phạm Duy Tốn-
A- Mục tiêu bài học: Giúp HS:
 1. Kiến thức. 
- Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn .
- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ . 
- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “ sống chết mặc bay”.một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt nam . 
 2. Kỹ năng . 
- Đọc hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỷ XX. 
- Kể tóm tắt truyện . 
- Phân tích nhân vật tình huống truyện qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp . 
 3. Thái độ : Giáo dục ý thức thái độ căm ghét chế độ cũ , ý thức tự giác học tập tinh thần lao động của người dân xưa và nay .
B-Chuẩn bị: 
- Gv:Tranh ảnh về tác giả Phạm Duy Tốn.Những điều cần lưu ý
-Hs:Bài soạn 
C-Tiến trình lên lớp:
1.Ổn định lớp
 - Ngày dạy.3/2012 lớp 7B..
 2. Kiểm tra:
-Em đã học những văn bản nghị luận nào?Của tác giả nào? 
-Nêu luận điểm chính của mỗi văn bản nghị luận?
 3.Bài mới: 
 Tục ngữ có câu "sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi", câu tục ngữ nói về thái độ vô trách nhiệm 1 cách trắng trợn của 1 viên quan phụ mẫu, trong một lần hộ đê. Câu chuyện đặc sắc đã đợc ngòi bút hiện thực và nhân đạo của Phạm Duy Tốn kể lại nh một màn kịch bi- hài rất hấp dẫn.
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
- Dựa vào chú thích*, em hãy nêu 1 vài nét về tác giả, tác phẩm?
+Gv: Truyện ngắn hiện đại đợc viết bằng tiếng Việt hiện đại, là sản phẩm của 1 kiểu t duy NT mới, xuất hiện tương đối muộn trong lịch sử văn học (đầu TK XX). So với truyện trung đại, cốt truyện phức tạp hơn, đã thiên về tính chất h cấu đã hướng vào việc khắc họa hình tợng, phát hiện bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn của con ngời. Truyện trung đại được viết bằng tiếng Hán, cốt truyện đơn giản còn thiên về mục đích giáo huấn.
+Hướng dẫn đọc: Chú ý phân biệt giọng kể, tả của tác giả với giọng quan phụ mẫu hống hách, nạt nộ; giọng thầy đề và dân phu khúm núm, sợ sệt.
+Giải thích từ khó.
- Em hãy kể tóm tắt truyện theo trình tự của truyện, bỏ hết những lời đối thoại của nhân vật, chuyển thành ngôi thứ 3.
- Chuyện kể về sự kiện gì ? (vỡ đê). Nhân vật chính là ai ? (quan phụ mẫu).
- Bố cục của truyện có thể chia thành mấy phần ? Phần ND nào là chính ? Vì sao em xác định nh thế ? (Phần kể chuyện cảnh hộ đê là chính. Vì dung lượng dài nhất và tập trung làm nổi bật nhân vật chính là quan phụ mẫu).
- Cảnh đê sắp vỡ đợc gợi tả bằng các chi tiết nào về không gian, thời gian, địa điểm ?
- Các chi tiết đó gợi một cảnh tượng thế nào? (Đêm tối, mưa to không ngớt, nớc sông dâng nhanh có nguy cơ làm vỡ đê).
- Tên sông đợc nói cụ thể, nhưng tên làng, tên phủ chỉ được ghi bằng kí hiệu. Điều đó thể hiện dụng ý gì của tác giả ?( Tác giả muốn ngời đọc hiểu câu chuyện này không chỉ xảy ra ở 1 nơi mà có thể là phổ biến ở nhiều nơi ).
- Trong truyện này, phần mở đầu có vai trò thắt nút. Vậy ý nghĩa thắt nút ở đây là gì ?
- HS đọc Đ2,3. Hai đoạn em vừa đọc tả cảnh gì, ở đâu?
- Cảnh được tả bằng những chi tiết hình ảnh và âm thanh điển hình nào ?
- Ngôn ngữ miêu tả có gì đặc sắc ?
-Cách miêu tả đó, gợi lên một cảnh tượng như thế nào? 
- Tác giả đặt đoạn tả cảnh trên đê trước khi đê vỡ có ý nghĩa gì ? (Dựng cảnh dân đang lo chống chọi với nớc đê để cứu đê. Chuẩn bị cho sự xuất hiện cảnh tượng trái ngược khác sẽ diễn ra ở trong đình).
4.:Luyện tập, củng cố (5 phút)
- Kể tóm tắt truyện, học thuộc ghi nhớ.
- Nêu tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn 1..
5. Hướng dẫn . 
- Luyện tập theo sách giáo khoa .
- Giờ sau học tiếp bài tiết 2.
A-Tìm hiểu bài:
I- Tác giả – Tác phẩm:
1- Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924), quê Thờng Tín, Hà Tây.
- Ông là 1 cây bút tiên phong và xuất sắc của khuynh hớng hiện thực ở những năm đầu TK XX.
- Truyện ngắn của ông chuyên về phản ánh hiện thực XH.
2- Tác phẩm: Sáng tác 7.1918.
II-Kết cấu:
- Thể loại: truyện ngắn hiện đại.
*Tóm tắt:
*Bố cục: 3 phần.
- Cảnh đê sắp vỡ (Đ1).
- Cảnh hộ đê (tiếp-> ấy là hạnh phúc).
- Cảnh đê vỡ (phần còn lại).
III-Phân tích:
1- Cảnh đê sắp vỡ:
- Thời gian: Gần 1 giờ đêm.
- Không gian: Trời ma tầm tã, nớc sông Nhị Hà lên to.
- Địa điểm: Khúc sông làng X, thuộc phủ X, hai ba đoạn đã thẩm lậu.
=>Tạo tình huống có vấn đề (đê sắp vỡ) để từ đó các sự việc kế tiếp sẽ xảy ra.
2- Cảnh hộ đê:
a- Cảnh trên đê:
- Hình ảnh: Kẻ thì thuổng, ngời thì cuốc,... bì bõm dới bùn lầy... ngời nào ngời nấy ớt lướt thướt như chuột lột.
- Âm thanh: Trống đánh liên thanh. ốc thổi vô hồi, tiếng ngời xao xác gọi nhau..
->Sử dụng nhiều từ láy tợng hình kết hợp ngôn ngữ biểu cảm (than ôi, lo thay, nguy thay).
=>Gợi cảnh tượng nhốn nháo, hối hả, chen chúc, căng thẳng, cơ cực và hiểm nguy.
* Tiểu kết . Qua đoạn 1 và một phần cảnh hộ đê em thấy cảnh trên đê gợi ấn tượng căng thẳng hồi hộp tạo cho ta cảm giác nguy hiểm và căng thẳng khi đê sắp vỡ và thái độ của người dân trước cảnh đó.
Tiết 110 : Văn bản: SỐNG CHẾT MẶC BAY ( Tiếp theo)
-Phạm Duy Tốn-
A- Mục tiêu bài học: Giúp HS:
 1. Kiến thức. 
- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ . 
- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “ sống chết mặc bay”.một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt nam . 
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lý . 
 2. Kỹ năng . 
- Phân tích nhân vật tình huống truyện qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp . 
- Kỹ năng tóm tắt truyện và phân tích truyện.
 3. Thái độ : Giáo dục ý thức thái độ căm ghét chế độ cũ , ý thức tự giác học tập tinh thần lao động của người dân xưa và nay .
B-Chuẩn bị: 
- Gv:Tranh ảnh về tác giả Phạm Duy Tốn.Những điều cần lưu ý
-Hs:Bài soạn 
C-Tiến trình lên lớp:
1.Ổn định lớp
 - Ngày dạy.3/2012 lớp 7B..
 2. Kiểm tra:
- Giới thiệu hiểu biết về tác giả tác phẩm , bố cục của truyện.?
- Phân tích cảnh đê sắp vỡ nêu nghệ thuật kể chuyện ở đoạn đầu có gì đặc sắc ?
 3. Bài mới . GV giới thiệu tiếp .
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
GV chuyển tiếp từ phần 2b
- Theo dõi đoạn kể chuyện trong đình, hãy cho biết chuyện gì đang xảy ra ở đây ? (Chuyện quan phủ được hầu hạ, chuyện quan phủ chơi tổ tôm, chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ).
- Trong đoạn văn kể chuyện quan phủ được hầu hạ, tác giả đã dùng những chi tiết nào để tả về đồ vật và chân dung quan phủ ?
- Qua các chi tiết miêu tả trên, ta thấy hiện lên hình ảnh một viên quan như thế nào ?
- Hình ảnh quan phụ mẫu nhàn nhã hưởng lạc trong đình trái ngược với hình ảnh nào ngoài đê?
- Trong NT viết văn đặt 2 cảnh trái ngược nhau nh thế gọi là sử dụng biện pháp tơng phản. Theo em phép tương phản trên có tác dụng gì ?
- Theo dõi tiếp cảnh quan phủ đánh tổ tôm.
- Hình ảnh quan phủ nổi lên qua những chi tiết điển hình nào về cử chỉ và lời nói ?
- ở đoạn truyện này có những hình ảnh tương phản nào xuất hiện ? (Tương phản giữa lời nói khẽ của ngời hầu: Bẩm có khi đê vỡ với lời gắt của quan: Mặc kệ !; tương phản giữa tiếng kêu vang trời dậy đất ngoài đê, với thái độ điềm nhiên hưởng lạc ăn chơi của quan).
- Trong khi miêu tả và kể chuyện, tác giả đã xen những lời bình luận và biểu cảm, đó là những lời nào ? (Ngài mà còn dở ván bài, hoặc chưa hết hội thì dầu trời long đất lở, đê vỡ dân trôi, ngài cũng thây kệ. Ôi ! Trăm hai mơi lá bài đen đỏ, có cái ma lực gì...không bằng nớc bài cao thấp. Than ôi !...)
- Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tương phản với những lời bình luận biểu cảm đã mang lại hiệu quả gì cho đoạn truyện này ?
- Theo dõi đoạn văn kể chuyện quan phủ, khi nghe tin đê vỡ.
- ở đoạn này hình thức ngôn ngữ nổi bật là gì ? (Ngôn ngữ đối thoại ).
- Hình ảnh và những câu đối thoại nào của quan phụ mẫu đáng giá nhất ?
- Hình ảnh của quan phụ mẫu tơng phản với hình ảnh nào ?
- Cách dùng ngôn ngữ đối thoại và hình ảnh tương phản ở đây có tác dụng gì ?
- Tác giả đã miêu tả cảnh đê vỡ như  thế nào ?
- Ngoài miêu tả , tác giả còn biểu cảm gì ?
- Cách miêu tả và biểu cảm trên có tác dụng gì ?
- Đoạn truyện này có vai trò và ý nghĩa gì ?
:Tổng kết (10 phút)
- Văn bản Sống chết mặc bay có giá trị hiện thực và nhân đạo gì ?
- Văn bản có giá trị gì về NT ?
- Qua truyện, em hiểu thêm gì về nhà văn Phạm Duy Tốn ?
Những hình thức ngôn ngữ nào đợc vận dụng trong truyện ngắn Sống chết mặc bay ?
4.:Luyện tập, củng cố (5 phút)
- Kể tóm tắt truyện, học thuộc ghi nhớ.
- Nêu tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện.
5. Hướng dẫn . 
- Luyện tập theo sách giáo khoa .
- Soạn bài cách làm văn nghị luận giải thích.
A-Tìm hiểu bài:
I- Tác giả – Tác phẩm:
1- Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-
2- Tác phẩm: Sáng tác 7.1918.
II-Kết cấu:
- Thể loại: truyện ngắn hiện đại.
III-Phân tích:
1- Cảnh đê sắp vỡ:
2- Cảnh hộ đê:
a- Cảnh trên đê:
b- Cảnh trong đình:
*Chuyện quan phủ được hầu hạ:
- Đồ vật: Bát yến hấp đờng phèn, tráp đồi mồi, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng,... nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng...
- Chân dung quan phụ mẫu: Uy nghi chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên ngời nhà quì ở dới đất mà gãi.
=>Hiện lên hình ảnh 1 viên quan béo tốt, nhàn nhã, thích hưởng lạc và rất hách dịch.
- Mưa gió ầm ầm ngoài đê, dân phu rối rít... trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mưa, như đàn sâu lũ kiến ở trên đê...
->Sử dụng hình ảnh tương phản- Làm nổi rõ tính cách hưởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của ngời dân. Góp phần thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện.
*Chuyện quan phủ đánh tổ tôm:
- Cử chỉ: Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc,...
- Lời nói: Tiếng thầy đề hỏi: Bẩm bốc, tiếng quan lớn truyền: ừ. Có ngời khẽ nói: Bẩm dễ có khi đê vỡ ! Ngài cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ !
-> Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tương phản với những lời bình luận biểu cảm- Làm nổi rõ tính cách bất nhân của nhân vật quan phủ, gián tiếp phản ánh tình cảnh thê thảm của dân và bộc lộ thái độ mỉa mai phê phán của tác giả.
*Chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ:
- Quan lớn mặt đỏ tía tai quay ra quát rằng: Đê vỡ rồi !... Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không ?
-Một ngời nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ớt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời: Bẩm...quan lớn ... đê vỡ mất rồi !
->Sd ngôn ngữ đối thoại và hình ảnh tơng phản- Khắc họa tính cách tàn nhẫn, vô lơng tâm của quan phụ mẫu và tố cáo quan lại thờ ơ vô trách nhiệm đối với tính mạng của ngời dân. 
3-Cảnh đê vỡ:
- Khắp mọi nơi miền đó, nớc ... y.
 v
c- Thật đáng tiếc khi chúng ta / thấy những tục 
lệ tốt đẹp ấy mất dần, và những thức quí của 
c	v	c
đất mình thay dần bằng những thức bóng bảy hào nháng và thô kệch bắt chước người ngoài.
v
2- Bài 2 (97 ):
a- Chúng em học giỏi / làm cho cha mẹ và thầy cô vui lòng.
b- Nhà văn Hoài thanh / khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích.
c- TV giàu thanh điệu / khiến lời nói của ngời VN ta du dơng, trầm bổng nh một bản nhạc.
d- Cách mạng tháng Tám thành công / đã khiến cho TV có một bước phát triển mới, một số phận mới.
3- Bài 3 (97 ):
a- Anh em hòa thuận / khiến hai thân vui vầy.
b- Đây / là cảnh rừng thông ngày ngày biết bao người qua lại.
c- Hàng loạt vở kịch như "Tay người đàn bà", "Giác ngộ", "Bên kia sông Đuống" ra đời / đã sởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước.
Tiết 115: Tập làm văn: LUYỆN NÓI: BÀI VĂN GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ
A-Mục tiêu bài học:Giúp HS: 
 1. Kiến thức.
- Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói giải thích một vấn đề . 
- Những yêu cầu khi trình bày văn nói giải thích một vấn đề . 
 2. Kỹ năng . 
- Tìm ý , lập dàn ý bài văn giải thích một vấn đề . 
- Biết cách giải thích một vấn đề trước tập thể . 
- Diễn đạt mạch lạc , rõ ràng một vấn đề mà người nghe chưa biết bằng ngôn ngữ nói . 
 3. Thái độ : Có ý thức rèn luyện khi nói , viết văn giải thích . 
B- Chuẩn bị: 
- Gv:Bảng phụ.Những điều cần lu ý: 
Mục đích chủ yếu của tiết luyện tập này vẫn là luyện nói. HS cần đợc nói, càng nhiều càng tốt.
C- Tiến trình lên lớp:
 I- ổn định tổ chức: 
 Ngày dạy3/2012 lớp 7B.
II- Kiểm tra: 
III- Bài mới: (35 phút)
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
+HS đọc đề bài.
- Em hãy nêu các bước làm một bài văngiải thích ?
-Tìm hiểu đề là tìm hiểu những gì ?
- Em hãy nêu dàn ý chung của bài văn giải thích ? (a-MB: Nêu v.đề g.thích- hướng g.thích.
b- TB: Triển khai việc giải thích. - Giải thích sách là gì ?
- Giải thích tại sao sách là ngọn đèn bất diệt của trí tuệ ?
- Thái độ của em đối với việc đọc sách như thế nào ?
c- KB: Nêu ý nghĩa vấn đề giải thích đối với mọi người).
- Dựa vào dàn bài chung, em hãy lập dàn bài cho đề văn trên ?
- HS thảo luận theo bàn khi làm dàn bài.
- Sau đó các bàn cử đại diện lên trình bày.
- HS trong lớp nhận xét, bổ sung.
- Gv: khái quát lại dàn bài và nhận xét tư thế tác phong, lời nói của HS khi trình bày.
4-Đánh giá:(3 phút)
-Gv đánh giá tiết học, nhận xét ưu nhược điểm của giờ luyện nói . 
- Nêu những yêu cầu của nghe và nói trong giờ . 
5-Hướng dẫn .(2 phút)
-Về nhà học bài , soạn bài “Ca Huế trên sông Hương”
*Đề bài: *Đề bài: Một nhà văn có nói: "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người". Hãy giải thích nội dung câu nói đó.
I- Tìm hiểu đề và tìm ý:
- Kiểu bài: Giải thích.
- ND:. giải thích vai trò của sách đối với trí tuệ con ngời.
II- Lập dàn bài:
a- MB: -Đi thẳng vào vấn đề cần giới thiệu.
b-TB: a- G.thích ý nghĩa câu nói:
- Sách là gì: là kho tàng tri thức, là sản phẩm tinh thần, là ngời bạn tâm tình gần gũi.
-Tại sao sách là ngọn đèn bất diệt của con người: Sách giúp ta hiểu về mọi lĩnh vực, sách giúp ta vượt mọi khoảng cách về thời gian, không gian.
b- Thái độ đối với việc đọc sách: 
- Tạo thói quen đọc sách.
- Cần chọn sách để đọc.
- Phê phán và lên án những sách có ND xấu.
c-KB:
- Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách.
- Nêu phơng hướng hành động của cá nhân.
III. Luyện tập. 
- Yêu cầu của việc trình bày bài văn nói giải thích một vấn đề . 
 + Vị trí đứng nói phù hợp.
 + Âm lượng vừa đủ ,diễn đạt rõ ràng , 
 + Nội dung lôi cuốn , hấp dẫn , dễ tiếp nhận .
- Yêu cầu của việc nghe giải thích một vấn đề . 
 + Nghe , lĩnh hội được phần trình bày bài văn giải thích một vấn đề của bạn . 
 + Có ý kiến nhận xét về bài văn nói giải thích một vấn đề của bạn sau khi nghe trình bày . 
 Tiết 116:Văn bản: CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG
 -Hà Anh Minh-
A- Mục tiêu bài học:Giúp HS: 
 1. Kiến thức .
- Khái niệm thể loại bút ký . 
- Giá trị văn hóa, nghệ thuật của ca Huế. 
- Vẻ đẹp của con người xứ Huế. 
 2. Kỹ năng . 
- Đọc – Hiểu văn bản nhật dụng viết về di sản văn hóa dân tộc. 
- Phân tích văn bản nhật dụng ( kiểu loại chứng minh ).
- Tích hợp kiến thức tập làm văn để viết văn thuyết minh . 
 3. Thái độ . Giáo dục ý thức giữ gìn tôn trọng phát huy và gìn giữ truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam. 
B- Chuẩn bị: 
- Gv: Những điều cần lưu ý
-Hs:Bài soạn 
C- Tiến trình lên lớp
 1.Ổn định lớp
 Ngày dạy3/2012 lớp 7B
 2.Kiểm tra: 
 Em hãy nêu những nét đặc sắc về ND và nghệ thuật của VB Những trò lố...?
 3.Bài mới: 
 Nếu như những văn bản nhật dụng ở lớp 6 như Động Phong Nha, Cầu Long Biên- Chứng nhân lịch sử chủ yếu muốn giới thiệu những danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử thì Ca Huế trên sông Hương lại giúp ngời đọc hình dung một cách cụ thể một sinh hoạt văn hóa rất đặc trưng, nổi bật ở xứ Huế mộng mơ.
Đọc – Hiểu văn bản(25 phút)
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
- Em hãy nêu xuất xứ của văn bản ?
+Hương dẫn đọc:Giọng chậm rãi, rõ ràng, mạch lạc, lu ý những câu đặc biệt, những câu rút gọn.
- Giải thích từ khó.
- Ta có thể chia văn bản thành mấy phần ?
+Gv:Đây là văn bản nhật dụng kết hợp nhiều phương thức nh nghị luận, miêu tả, biểu cảm: Phần 1 dùng phương thức nghị luận chứng minh, phần 2 kết hợp miêu tả với biểu cảm.
+Theo dõi phần thứ nhất của văn bản.
- Xứ Huế nổi tiếng nhiều thứ, nhưng ở đây tác giả chú ý đến sự nổi tiếng nào của Huế ?
- Vì sao tác giả lại quan tâm đến dân ca Huế ?
- Tác giả cho thấy dân ca Huế mang những đặc điểm hình thức và nội dung nào ?
- Em có nhận xét gì về đặc điểm ngôn ngữ trong phần văn bản này ?
- Qua đó, tác giả đã chứng minh đợc những giá trị nổi bật nào của dân ca Huế ?
- Ngoài ca Huế, em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng nào của nớc ta ? (Dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca đồng bằng Bắc Bộ, dân ca các dân tộc miền núi phía Bắc và Tây nguyên).
Tiểu kết: (5 phút)
- Tác giả đã viết Ca Huế trên sông Hương với sự hiểu biết sâu sắc, cùng với tình cảm nồng hậu, điều đó đã gợi tình cảm nào trong em ?
 4. Luyện tập , củng cố (5 phút)
- Địa phương em đang sống có những làn diệu dân ca nào ? Hãy kể tên các làn điệu ấy 
A-Tìm hiểu bài:
I- Tác giả – Tác phẩm:
- Văn bản Ca Huế trên sông Hương của tác giả Hà ánh Minh, in trên báo Người HN.
II- Kết cấu:
*Bố cục: 2 phần.
- Đ1:Giới thiệu Huế- cái nôi của dân ca.
- Đ2 : Còn lại , Những đặc sắc của ca Huế.
III-Phân tích:
1- Huế- Cái nôi của dân ca:
- Huế là một trong những cái nôi dân ca nổi tiếng ở nước ta.
- Dân ca Huế mang đậm bản sắc tâm hồn và tài hoa của vùng đất Huế.
- Rất nhiều điệu hò trong lao động sản xuất: Hò trên sông, lúc cấy cày, chăn tằm, trồng cây, hò đa linh, hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm...
- Nhiêù điệu lí: Lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam...
- Tất cả đã thể hiện lòng khát khao nỗi mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế.
->Dùng phép liệt kê kết hợp với lời giải thích, bình luận.
=>Ca Huế phong phú về làn điệu, sâu sắc thấm thía về ND tình cảm và mang đậm những nét đặc trng của miền đất và tâm hồn Huế.
luyện tập:
Hướng dẫn . 
 - Giờ sau học tiếp tiếp 2 , Chú ý những đặc sắc của ca Huế . 
- Học thuộc ghi nhớ, làm tiếp phần luyện tập.
 Ngày tháng 3 năm 2012. 
 Ký duyệt.
 Phạm Minh Thoan 
Tuần 30
Tiết 117 :Văn bản: CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG
 -Hà Anh Minh-
A- Mục tiêu bài học:Giúp HS: 
 1. Kiến thức .
- Khái niệm thể loại bút ký . 
- Giá trị văn hóa, nghệ thuật của ca Huế. 
- Vẻ đẹp của con người xứ Huế. 
 2. Kỹ năng . 
- Đọc – Hiểu văn bản nhật dụng viết về di sản văn hóa dân tộc. 
- Phân tích văn bản nhật dụng ( kiểu loại chứng minh ).
- Tích hợp kiến thức tập làm văn để viết văn thuyết minh . 
 3. Thái độ . Giáo dục ý thức giữ gìn tôn trọng phát huy và gìn giữ truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam. 
B- Chuẩn bị: 
- Gv: Những điều cần lưu ý
-Hs:Bài soạn 
C- Tiến trình lên lớp
 1.Ổn định lớp
 Ngày dạy3/2012 lớp 7B
 2.Kiểm tra: 
- Vì sao tác giả lại quan tâm đến dân ca Huế ?
- Tác giả cho thấy dân ca Huế mang những đặc điểm hình thức và nội dung nào ?
 3. Bài mới . 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
?
và Tây nguyên).
+Theo dõi phần thứ 2 của VB.
- Tác giả nhận xét gì về về sự hình thành của dân ca Huế ?
- Qua đó em thấy tính chất nổi bật nào của ca Huế ?
- Tại sao nói ca Huế là một thứ tao nhã? (Vì ca Huế thanh tao, lịch sự, nhã nhặn, trang trọng và duyên dáng từ ND đến hình thức; từ cách biểu diễn đến cách thưởng thức; từ ca công đến nhạc công; từ giọng ca đến trang điểm, ăn mặc...)
- Đoạn văn nào trong bài cho ta thấy tài nghệ chơi đàn của các ca công và âm thanh phong phú của các nhạc cụ ?
- Không gian yên tĩnh bỗng bừng lên những âm thanh của dàn hòa tấu... Tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người.
- Em có nhận xét gì về đặc điểm ngôn ngữ trong đoạn văn này ?
- Qua đó ta thấy nét đẹp nào của ca Huế được nhấn mạnh ?
- Người dân xứ Huế thưởng thức ca Huế bằng cách nào ? 
- Em thấy có gì độc đáo trong cách thưởng thức ca Huế ?
- Khi viết lời cuối văn bản:
Tác giả muốn người đọc cảm nhận sự huyền diệu nào của ca Huế trên sông Hương ?
Tổng kết: (5 phút)
- Sau khi học xong văn bản này, em hiểu thêm những vẻ đẹp nào của Huế ?
- Tác giả đã viết Ca Huế trên sông Hương với sự hiểu biết sâu sắc, cùng với tình cảm nồng hậu, điều đó đã gợi tình cảm nào trong em ? (Yêu quí Huế, tự hào về Huế, mong được đến Huế để được thưởng thức ca Huế trên sông Hương).
4. Luyện tập , củng cố (5 phút)
- Địa phương em đang sống có những làn diệu dân ca nào ? Hãy kể tên các làn điệu ấy 
A-Tìm hiểu bài:
I- Tác giả – Tác phẩm:
II- Kết cấu:
III-Phân tích:
1- Huế- Cái nôi của dân ca:
2- Những đặc sắc của ca Huế:
- Ca Huế hình thành từ dòng ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình, nhã nhặn, trang trọng uy nghi...
=>Ca Huế có sự kết hợp 2 tính chất dân gian và cung đình, trong đó đặc sắc nhất là nhạc cung đình tao nhã.
->Liệt kê dẫn chứng để làm rõ sự phong phú của cách diễn ca Huế
=>Ca Huế thanh lịch, tinh tế, có tính dân tộc cao trong biểu diễn.
- Thưởng thức ca Huế trên thuyền, giữa sông Hương, vào đêm trăng gió mát.
=>Cách thưởng thức vừa dân dã, vừa trang trọng.
- Không gian nh lắng đọng. Th.gian nh ngừng lại. Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm.
=>Ca Huế làm giàu tâm hồn con người, hướng tâm hồn đến những vẻ đẹp của tình người xứ Huế.
III-Tổng kết:
*Ghi nhớ: sgk (104 ).
B-Luyện tập:
 5 . Hướng dẫn . 
- Học trả lời câu hỏi sách giáo khoa. 
- Xem trước bài : Liệt kê. 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 2830 ky II.doc