Bộ 15 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án)

Bộ 15 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án)

Câu 1: (2,0 điểm)

a. Thế nào là quan hệ từ? Khi sử dụng quan hệ từ cần lưu ý điều gì?

b. Đặt câu với các cặp từ quan hệ sau:

- Nếu thì

- Tuy nhưng .

Câu 2: (2,0 điểm)

a. Chép thuộc lòng theo trí nhớ bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Phần dịch thơ) của tác giả Lí Bạch.

b. Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của bài thơ?

Câu 3: (6,0 điểm)

Cảm nghĩ về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.

 

doc 39 trang Người đăng Tân Bình Ngày đăng 24/05/2024 Lượt xem 42Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 15 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ 15 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7
ĐỀ SỐ 1
Câu 1: (2,0 điểm)
a. Thế nào là quan hệ từ? Khi sử dụng quan hệ từ cần lưu ý điều gì? 
b. Đặt câu với các cặp từ quan hệ sau:
- Nếuthì
- Tuynhưng......
Câu 2: (2,0 điểm)
a. Chép thuộc lòng theo trí nhớ bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Phần dịch thơ) của tác giả Lí Bạch.
b. Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của bài thơ?
Câu 3: (6,0 điểm)
Cảm nghĩ về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.
ĐÁP ÁN 
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
1
2,0 điểm

a
1,0 điểm

- Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả, giữa các bộ phận của câu giữa câu với câu trong đoạn văn.
0,5đ
- Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ.Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được, không dùng cũng được)
0,25đ
- Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp.
0,25đ
b
1,0 điểm
- Nếu trời mưa thì lớp em không đi tham quan nữa.
0,5đ
- Tuy nhà nghèo nhưng bạn Nam học rất giỏi.
0,5đ
2
2,0 điểm

a
1,0 điểm
Học sinh chép đúng cả 4 câu thơ, không sai lỗi chính tả thì đạt điểm tối đa. (Còn chép thiếu, sai lỗi chính tả giáo viên tùy theo mức độ để cho điểm).
1,0 đ
b
1,0 điểm
* Nghệ thuật:
- Từ ngữ giản dị, tinh luyện.
- Miêu tả kết hợp với biểu cảm.
0,5đ
* Nội dung:
- Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh.
0,5đ
3
6,0 điểm

* Mở bài:
- Giới thiệu những hiểu biết về Bác Hồ
- Giới thiệu bài thơ "Cảnh khuya" và cảm nghĩ khái quát về bài thơ 
1,0đ
* Thân bài:
Phát biểu cảm nghĩ về ND và NT của bài thơ.
4,0đ
- Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh thiên nhiên ở chiến rung Việt Bắc:
+ Âm thanh của tiếng suối được miêu tả giống như âm thanh của tiếng hát xa. 
1,0đ
+ Về hình ảnh ánh trăng lồng vào cây, hoa: Điệp từ lồng. Tạo nên một bức tranh lung linh, huyền ảotạo nên một bức tranh đêm rừng tuyệt đẹp, cuốn hút hồn người.
1,0đ
- Hai câu sau: Miêu tả tâm trạng của Bác trong đêm trăng sáng:
+ Người chưa ngủ vì hai lí do, lí do thứ nhất là vì cảnh đẹp làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng, say đắm. Lí do thứ hai: chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà, lo về cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Cảnh thiên nhiên dù đẹp đẽ, thơ mộng nhưng không làm cho Bác quên đi trách nhiệm lớn lao của một lãnh tụ cách mạng đối với dân, với nước.
1,0 đ
+ Cả hai câu thơ cho thấy sự gắn bó giữa con ngưới thi sĩ đa cảm và con ngưới chiến sĩ kiên cường trong Bác. Thể hiện tấm lòng lo lắng của Bác đối với nước nhà.
1,0đ
* Kết bài:
- Cảnh khuya là một bài thơ tứ tuyệt hay và đẹp, có sự kết hợp hài hòa giữa tính cổ điển (hình thức) và tính hiện đại (nội dung).
0,5đ
- Bài thơ thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tinh thần trách nhiệm cao cả của Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam; là dẫn chứng chứng minh cho phong cánh tuyệt vời của người nghệ sĩ - chiến sĩ Hồ Chí Minh.
0,5đ

ĐỀ SỐ 2
Câu 1:(2,0 điểm)
a. Thế nào là từ đồng nghĩa? Có mấy loại từ đồng nghĩa?
b.Tìm từ đồng nghĩa trong các câu sau:
 - Đi tu phật bắt ăn chay 
 Thịt chó ăn được thịt cầy thì không.
 - Núi cao lên đến tận cùng
 Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
Câu 2: (2,0 điểm)
a. Chép thuộc lòng theo trí nhớ “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” (phần dịch thơ) của tác giả Hạ Tri Chương.
b. Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của bài thơ?
Câu 3: (6,0 điểm)
 Cảm nghĩ về bài thơ “Rằm tháng giêng” (Nguyên tiêu) của Hồ Chí Minh.
------------------HẾT-----------------
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
1
2,0 điểm

a
1,0 điểm

- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
0,5đ
- Từ đồng nghĩa có hai loại:
+ Đồng nghĩa hoàn toàn.
+ Đồng nghĩa không hoàn toàn.

0,25đ
0,25đ
b
1,0 điểm
- Thịt chó - Thịt cầy
0,5đ
- Núi - non
0,5đ
2
0,0 điểm

a
1,0 điểm
Học sinh chép đúng cả 4 câu thơ, không sai lỗi chính tả thì đạt điểm tối đa. (Còn chép thiếu, sai lỗi chính tả giáo viên tùy theo mức độ để cho điểm).
1,0đ
b
1,0 điểm
* Nghệ thuật:
- Sử dụng phép đối linh hoạt, từ ngữ điêu luyện.
0,5đ
* Nội dung: 
- Bài thơ biểu hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày, trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ.
0,5đ
3
6,0 điểm


* Mở bài:
- Giới thiệu những hiểu biết về Bác Hồ
- Giới thiệu bài thơ "Rằm tháng giêng" và cảm nghĩ khái quát về bài thơ 
1,0đ
* Thân bài:
4,0đ
- Hai câu thơ đầu miêu tả bức tranh mùa xuân:
+ Thời gian và không gian trong hai câu thơ đầu tràn ngập vẻ đẹp và sức xuân. Rằm xuân -> mặt trăng tròn đầy, ánh trăng bao trùm vạn vật trong đêm nguyên tiêu
=> Có cảm giác ánh trăng chauw bao giờ đẹp và tròn như thế.
1,0đ
+ Cảnh vừa có chiều cao của ánh trăng vừa có chiều rộng của sông nước " tiếp" giáp với bầu trời -> tạo ra không gian bao la vô tận - 2 câu thơ không tả mà giàu sức gợi hình ảnh , gợi màu sắc dù nó là bức tranh về cảnh khuya có 2 gam màu trắng và đen , sáng tối -> người đọc thích thú khi hình dung cảnh đêm xuân đẹp bao nhiêu thì càng cảm phục cái tài thơ của Bác bấy nhiêu ...
1,0đ

- Hai câu sau tâm trạng của Bác Hồ:
+ Trong khung cảnh nên thơ ấy, giữa nơi mịt mù khói sóng Bác Hồ đang làm gì? Ánh trăng tuyệt đẹp kia không thể làm Bác xao lãng việc nước, việc quân 
0,5,đ
- Khuya rồi vậy mà trăng vẫn "mãn thuyền" vẫn ngân nga đầy thuyền, trăng tràn ngập khắp nơi, tràn cả không gian rộng lớn, vẫn chờ, vẫn đợi cho dù Bác có bận đến đâu? Thuyền lờ lững xuôi dòng trong đêm có trăng đồng hành như một người bạn chung thủy sâu sắc thật hạnh phúc.
0,5đ
- Trăng gắn bó với người nghệ sĩ biết thưởng lãm , biết trân trọng vẻ đẹp của trăng - Trong hoàn cảnh đất nước còn khó khăn gian khổ, ta vẫn cảm nhận sự hòa hợp kì diệu giữa cảnh và người -> thể hiện phong thái ung dung, tinh thần lạc quan của Bác về tương lai đất nước. Chúng ta càng thấy tự hào và yêu Bác nhiều hơn.

1,0đ
* Kết bài:
Bài thơ "Rằm tháng giêng" giúp em hình dung một cách cụ thể bức tranh đêm trăng trên sông nước thật đẹp, hiểu thêm tấm lòng yêu dân, yêu nước, yêu thiên nhiên sâu sắc của vị lãnh tụ vĩ đại, vị cha già kính yêu của dân tộc
1,0đ

ĐỀ SỐ 3
I. Phần đọc - hiểu: (4 điểm)
* Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu ở dưới:
“. Có thể nói, cả đời ông chưa có tình yêu nào lại gắn bó thuỷ chung và bền chặt như tình yêu đối với Côn Sơn.Lúc ấy ông tuy mới độ năm mốt năm hai tuổi nhưng những cuộc tranh quyền đoạt lợi thời hậu chiến của các phe cánh trong triều đình nhà Lê lại vô cùng khốc liệt và phức tạp. Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được. Tuy rất đau lòng nhưng ông cũng không còn cách nào khác là phải tự tách mình ra để tìm đến những thú riêng. Và cái thú riêng của ông chính là trở về sống ẩn dật ở Côn Sơn.” 
(Đỗ Đình Tuân)
Câu 1. Đoạn văn trên nói tới tác giả nào?
A. Nguyễn Trãi.
B. Nhuyễn khuyến.
C. Bà huyện Thanh Quan.
D. Hồ Chí Minh.
Câu 2: Câu văn “Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được.” có mấy từ Hán Việt? 
 A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ D. Bốn từ
Câu 3: Từ “ông” trong đoạn văn trên thuộc loại từ nào? 
A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Đại từ 
Câu 4: Trong các thông tin về sau, thông tin nào giúp em hiểu thêm về nội dung của văn bản “Bài ca Côn Sơn”? 
A/ Nguyễn Trãi là con của Nguyễn Phi Khanh.ss
B/ Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn cạnh Lê Lợi.
C/ Chốn quan trường đầy kẻ dèm pha, ông cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn.
D/ Ông bị giết hại một cách oan khốc và thảm thương vào năm 1442.
Câu 5. (3 điểm) Cho đoạn văn sau:
Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”.
a. Em hiểu thế giới kì diệu sẽ mở ra ở đây là gì?
b. Từ văn bản trên em hãy viết đoạn văn biểu cảm ngắn (6-8 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về niềm vui được cắp sách tới trường. Trong đoạn văn có sử dụng cặp từ trái nghĩa và từ láy. Gạch chân những cặp từ trái nghĩa và từ láy đã dùng.
II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm) 
 Thân em vừa trắng lại vừa tròn
 Bẩy nổi ba chìm với nước non
 Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
 Mà em vần giữ tấm lòng son
 (Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
Viết bài văn biểu cảm về hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ trên. Từ đó em có suy nghĩ gì về người phụ nữ trong xã hội ngày hôm nay.
ĐÁP ÁN
I/ Phần đọc - hiểu (5 điểm)
Trắc nghiệm (1 điểm)
Câu
1
2
3
	4	
ĐA
A
B
B
C
Điểm
0.25 đ
0.25 đ
0.25 đ
0.25 đ
Câu 5: (3 điểm)
a. Thế giới kì diệu ở đằng sau cánh cổng trường có thể là: Thế giới của tri thức, thế giới của tình thầy trò, tình cảm bạn bè.(1đ)
b. 
- Nội dung: bày tỏ niền vui, hạnh phúc khi được cắp sách tới trường một cách hợp lí. (1,0đ)
- Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu (0,5đ)
- Gạch chân đúng cặp từ trái nghĩa và từ láy. (0,5đ)
II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm)
Tiêu chí
Các yêu cầu cần đạt
Điểm

a/Nội dung
(3.5 điểm)
- HS bám sát vào yêu cầu của đề cần làm rõ được các ý sau:
* Yêu cầu thấp:
+ Thương cảm xót xa cho số phận người phụ nữ trong thơ HXH: Hình ảnh người phụ nữ trong thơ HXH cuộc đời của họ long đong vất vả “bẩy nổi ba chìm” như chiếc bánh trôi. Số phận của họ cũng đắng cay bất hạnh, rắn hay nát, hạnh phúc hay bất hạnh bị phụ thuộc vào “tay kẻ nặn, là người chồng, người cha, là XH phong kiến đầy rẫy những bất công tàn bạo
+ Tự hào và yêu quý về phẩm chất người phụ nữ trong xã hội xưa. Đó là vẻ đẹp của người phụ nữ về hình thể qua tính từ “trắng”, “tròn”. Đó còn là vẻ đẹp của người con gái trẻ trung đầy sức sống . Đặc biệt cuộc đời họ gặp nhiều đau khổ bất hạnh, nhưng người phụ nữ vẫn giữ được những phẩm chất cao đẹp của mình” mà em vẫn giữ tấm lòng son
* Yêu cầu cao:
- HS có những liên hệ với người phụ nữ trong những bài ca dao khác và trung văn thơ trung đại (Kiều, Vũ Nương) để thấy được họ đều là những người phụ nữ đẹp người đẹp nết nhưng lại có số phận đau khổ bất hạnh mà nguyên nhân sâu xa đó không phải ai khác chính là XHPK đầy rẫy bất công và tàn bạo.
- HS có những liên hệ với CS hôm nay để có những cảm xúc và suy nghĩ đúng đắn chân thành: Từ cảm xúc yêu quý tự hào về XH đổi thay, người phụ nữ được đổi đời, được thể hiện tài năng và sắc đẹp trong mọi lĩnh vực XH nhưng CS vẫn còn có những mảnh đời số phận đau khổ để phấn đấu XD cho một XH tốt đẹp hơn..

1,5 đ
1,5 đ
0.5 đ
1đ
b/ Hình thức
(0,5 điểm)
- Tạo được một bố cục khoa học, hình thức các đoạn văn rõ ràng..
- Chữ ... hàng. 	 	C. Hữu ích.	
	B. Ấn tượng	.	D. Hồi hộp.
Câu 7. Chọn quan hệ từ thích hợp điền vào dấu (...) trong câu văn sau: "Nhìn thấy tôi, nó cười ... tôi rất tươi". 
	A. Và 	 	B. Với
	C. Về 	D. Để
Câu 8. Chọn các từ đồng nghĩa dưới đây điền vào dấu (...) trong câu văn sau sao cho phù hợp với sắc thái biểu cảm: "Mẹ Nguyễn Thị Thứ là người mẹ Việt Nam anh hùng, có nhiều con (...) trong các cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc".
	A. Hi sinh	 	 B. Chết
	C. Tử nạn 	 D. Mất
II/ Phần tự luận (8 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
 So sánh sự khác nhau giữa cụm từ "Ta với ta" trong bài "Qua đèo Ngang" của bà Huyện Thanh Quan với cụm từ "Ta với ta" trong bài "Bạn đến chơi nhà" của Nguyễn Khuyến.
Câu 2 (1 điểm)
 Thành ngữ là gì? Giải thích thành ngữ “Thầy bói xem voi”.
Câu 3 (5 điểm)
 Cảm nghĩ của em khi học xong bài thơ Rằm tháng riêng của Hồ Chí Minh
ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM VĂN 7
I/ Phần trắc nghiệm (2 điểm)
Mỗi câu đúng được 0,25 điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
C
A
C
B
D
C
B
A
II/ Phần tự luận (8 điểm)
 Câu 1. (2 điểm)
- Hai bài thơ đều kết thúc bằng cụm từ “ta với ta”, hai cụm từ giống nhau về hình thức, nhưng khác nhau về nội dung ý nghĩa biểu đạt. 
- Giải thích được nội dung ý nghĩa của hai cụ từ trong từng bài: ở bài “Bạn đến chơi nhà” có ý nghĩa chỉ hai người – chủ và khách – hai người bạn; ở bài “Qua đèo ngang” có ý nghĩa chỉ một nguời – chủ thể trữ tình của bài thơ. 
- Nếu “Bạn đến chơi nhà” cụm từ này cho thấy sự thấu hiểu, cảm thông và gắn bó thân thiết giữa gai người bạn tri kỷ, thì ở bài thơ “Qua đèo Ngang cụm từ này thể hiện sự cô đơn không thể sẻ chia của nhân vật trữ tình.
Câu 2. (1 điểm)
 - Thành ngữ là cụm từ cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. (0,5)
- Nghĩa thành ngữ “Thầy bói xem voi” chỉ những người đánh giá sự việc một cách phiếm diện, chủ quan.
Câu 3. (5 điểm)
A. Mở bài: (1 điểm)
	- Giới thiệu tác phẩm và ấn tượng ban đầu khi tiếp xúc tác phẩm ..
B. Thân bài: (3,5 điểm)
	- Trình bày cảm xúc về nghệ thuật bài thơ (rung động trước vẻ đẹp đêm trăng, xúc động trước tình yêu thiên nhiên ,tình yªu đất nước,phong thái ung dung lạc quan của Bác ) Bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại
C. Kết bài: (1 điểm) Liên hệ bản thân mình – Khẳng định cái hay của bài thơ.
- Bài đạt (4- 5,đ): Hiểu đề, bài viết giàu cảm xúc, đúng thể loại, bố cục rõ ràng 3 phần.
- Bài đạt (3- 4đ): Hiểu đề, đúng thể loại.
- Bài đạt (1-2,đ): Hiểu đề, viết sơ sài, trình bày còn sai một số lỗi về chính tả, câu văn
- Bài đạt (0- 1đ): Bỏ giấy trắng, lạc đề, viết sơ sài.
ĐỀ SỐ 14
I. Phần đọc - hiểu: (4 điểm)
* Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu ở dưới:
“. Có thể nói, cả đời ông chưa có tình yêu nào lại gắn bó thuỷ chung và bền chặt như tình yêu đối với Côn Sơn.Lúc ấy ông tuy mới độ năm mốt năm hai tuổi nhưng những cuộc tranh quyền đoạt lợi thời hậu chiến của các phe cánh trong triều đình nhà Lê lại vô cùng khốc liệt và phức tạp. Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được. Tuy rất đau lòng nhưng ông cũng không còn cách nào khác là phải tự tách mình ra để tìm đến những thú riêng. Và cái thú riêng của ông chính là trở về sống ẩn dật ở Côn Sơn.” 
(Đỗ Đình Tuân)
Câu 1. Đoạn văn trên nói tới tác giả nào?
A. Nguyễn Trãi.
B. Nhuyễn khuyến.
C. Bà huyện Thanh Quan.
D. Hồ Chí Minh.
Câu 2: Câu văn “Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được.” có mấy từ Hán Việt? 
 A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ D. Bốn từ
Câu 3: Từ “ông” trong đoạn văn trên thuộc loại từ nào? 
A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Đại từ 
Câu 4: Trong các thông tin về sau, thông tin nào giúp em hiểu thêm về nội dung của văn bản “Bài ca Côn Sơn”? 
A/ Nguyễn Trãi là con của Nguyễn Phi Khanh.ss
B/ Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn cạnh Lê Lợi.
C/ Chốn quan trường đầy kẻ dèm pha, ông cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn.
D/ Ông bị giết hại một cách oan khốc và thảm thương vào năm 1442.
Câu 5. (3 điểm) Cho đoạn văn sau:
Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”.
a. Em hiểu thế giới kì diệu sẽ mở ra ở đây là gì?
b. Từ văn bản trên em hãy viết đoạn văn biểu cảm ngắn (6-8 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về niềm vui được cắp sách tới trường. Trong đoạn văn có sử dụng cặp từ trái nghĩa và từ láy. Gạch chân những cặp từ trái nghĩa và từ láy đã dùng.
II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm) 
 Thân em vừa trắng lại vừa tròn
 Bẩy nổi ba chìm với nước non
 Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
 Mà em vần giữ tấm lòng son
 (Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
Viết bài văn biểu cảm về hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ trên. Từ đó em có suy nghĩ gì về người phụ nữ trong xã hội ngày hôm nay.
--------Hết--------
UBND HUYỆN VĨNH BẢO
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ XUẤT KIỂM TRA HK I
TRƯỜNG THCS TAM CƯỜNG
MÔN NGỮ VĂN 7

I/ Phần đọc - hiểu (5 điểm)
Trắc nghiệm (1 điểm)
Câu
1
2
3
	4	
ĐA
A
B
B
C
Điểm
0.25 đ
0.25 đ
0.25 đ
0.25 đ
Câu 5: ( 3 điểm )
a. Thế giới kì diệu ở đằng sau cánh cổng trường có thể là: Thế giới của tri thức, thế giới của tình thầy trò, tình cảm bạn bè.(1đ)
b. 
- Nội dung: bày tỏ niền vui, hạnh phúc khi được cắp sách tới trường một cách hợp lí. (1,0đ)
- Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu (0,5đ)
- Gạch chân đúng cặp từ trái nghĩa và từ láy. (0,5đ)
II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm)
Tiêu chí
Các yêu cầu cần đạt
Điểm

a/Nội dung
(3.5 điểm)
- HS bám sát vào yêu cầu của đề cần làm rõ được các ý sau:
* Yêu cầu thấp:
+ Thương cảm xót xa cho số phận người phụ nữ trong thơ HXH: Hình ảnh người phụ nữ trong thơ HXH cuộc đời của họ long đong vất vả “bẩy nổi ba chìm” như chiếc bánh trôi. Số phận của họ cũng đắng cay bất hạnh, rắn hay nát, hạnh phúc hay bất hạnh bị phụ thuộc vào “tay kẻ nặn, là người chồng, người cha, là XH phong kiến đầy rẫy những bất công tàn bạo
+ Tự hào và yêu quý về phẩm chất người phụ nữ trong xã hội xưa. Đó là vẻ đẹp của người phụ nữ về hình thể qua tính từ “trắng”, “tròn”. Đó còn là vẻ đẹp của người con gái trẻ trung đầy sức sống . Đặc biệt cuộc đời họ gặp nhiều đau khổ bất hạnh, nhưng người phụ nữ vẫn giữ được những phẩm chất cao đẹp của mình” mà em vẫn giữ tấm lòng son
* Yêu cầu cao:
- HS có những liên hệ với người phụ nữ trong những bài ca dao khác và trung văn thơ trung đại (Kiều, Vũ Nương) để thấy được họ đều là những người phụ nữ đẹp người đẹp nết nhưng lại có số phận đau khổ bất hạnh mà nguyên nhân sâu xa đó không phải ai khác chính là XHPK đầy rẫy bất công và tàn bạo.
- HS có những liên hệ với CS hôm nay để có những cảm xúc và suy nghĩ đúng đắn chân thành: Từ cảm xúc yêu quý tự hào về XH đổi thay, người phụ nữ được đổi đời, được thể hiện tài năng và sắc đẹp trong mọi lĩnh vực XH nhưng CS vẫn còn có những mảnh đời số phận đau khổ để phấn đấu XD cho một XH tốt đẹp hơn..

1,5 đ
1,5 đ
0.5 đ
1đ
b/ Hình thức
(0,5 điểm)
- Tạo được một bố cục khoa học, hình thức các đoạn văn rõ ràng..
- Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả
- Dung lượng bài viết hợp lí

0.5 đ

c/ Kĩ năng
(1 điểm)
- Biết làm một bài văn biểu cảm về nhân vật trữ tình trong thơ
- Biết lập ý và dựng các đoạn văn biểu cảm, mạch lạc trong suy nghĩ và cảm xúc (đoạn mở, các đoạn thân bài, đoạn kết) biết liên kết câu, đoạn, biết phát biểu cảm xúc suy nghĩ dựa vào đặc điểm của nhân vật trữ tình, bám vào từ ngữ hình ảnh, biện pháp nghệ thuật trong thơ, biết đưa dẫn chứng minh hoa cho cảm xúc suy nghĩ của mình
- Biết sử dụng thao tác so sánh liên tưởng với người phụ nữ trong các sáng tác cùng thời và liên hệ với cuộc sống hôm nay bằng những cảm xúc suy nghĩ một cách hợp lí.
- Diễn đạt trong sáng, giọng văn có cảm xúc bởi tình cảm chân thành.

1.0 đ

* Các mức độ cho điểm
1. Từ 5 > 6 điểm: 
- Bài viết làm tốt được tất cả yêu cầu trên, đặc biệt là các phần nâng cao in đậm in đậm về nội dung và kĩ năng mà bài viết cần đạt tới.
2/ Từ 4.5 > < 5:
- Bài viết đạt được cơ bản các ý trên, HS chủ yếu làm tốt ở ý 1 và 2, các ý phần in đậm có thể chạm đến nhưng con sơ sài hoặc chưa chạm đến.
- Còn mắc một vài sơ xuất nhỏ về lỗi diễn đạt
3/ Từ 2 điểm > 3 điểm:
- Bài viết tập trung phát biểu về số phận và phẩm chất người phụ nữ nhưng còn sơ sàimắc nhiều lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, chữ xấu... bố cục thiếu khoa học, không biết dựng đoạn văn
4/ Bài từ 0 điểm đến < 2 điểm:
- Các trường hợp còn lại
ĐỀ SỐ 15
Câu 1: (2, 0 điểm)
 a) Thế nào là đại từ ? Đại từ đảm nhiệm những vai trò ngữ pháp nào ?
Xác định đại từ trong các câu sau và cho biết đại từ được dùng để làm gì? 
 - Ai làm cho bể kia đầy
 Cho ao kia cạn cho gầy cò con? (ca dao)
Đã bấy lâu nay bác tới nhà
 Trẻ thời đi vắng chợ thời xa (Nguyễn Khuyến)
Câu 2: (3,0 điểm) 
Hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” bằng lời văn của em khoảng 12 dòng.
Nêu ý nghĩa của văn bản trên.
Câu 3: (5 điểm)
 Hãy phát biểu cảm nghĩ về một người thầy (cô) mà em yêu quí. 
CÂU 
ĐÁP ÁN
BIỂU ĐIỂM
Câu 1

2,0 điểm
a)
Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
0,5 điểm
Đại từ có thể làm chủ ngữ trong câu hoặc làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.
0,5 điểm
b)
Đại từ “ Ai” được dùng để hỏi.
0,5 điểm
Đại từ “ bác’’ dùng để trỏ chung.
0,5 điểm
Câu 2

3 điểm
a)
Tóm tắt đúng nội dung bài văn khoảng 12 câu (sai 5 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm)
2 điểm
b)
Nêu ý nghĩa: Là câu chuyện của những đứa con nhưng lại gợi cho những người làm cha mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn gia đình hạnh phúc. 
1 điểm
Câu 3

5 điểm
Hìnhthức
Trừ không quá 1 điểm


Đảm bảo bố cục 3 phần


Trình bày sạch, theo dõi được


Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm:
+ Chọn đối tượng là một người thầy (cô).
+ Cảm xúc chân thành.
+ Biết dùng phương thức tự sự và miêu tả để bộc lộ cảm xúc.
1 điểm

( Sai 4 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm nhưng trừ không quá 0,5 điểm)

Nội dung

4 điểm
a) Mở bài
Giới thiệu người thầy (cô)và tình cảm của em đối với người ấy.
0,5 điểm
b)Thân bài
- Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động, của thầy (cô).
- Vai trò của người thầy (cô) trong gia đình, ngoài xã hội
- Các mối quan hệ của người thầy(cô) đối với người xung quanh và thái độ của họ
- Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thầy (cô).
- Tình cảm của em đối với người thầy (cô): Sự mong muốn và nổ lực để xứng đáng với người thầy(cô) của mình. 

3 điểm
c) Kết bài
- Khẳng định vai trò của người thầy (cô) trong cuộc sống.
- Thể hiện lòng biết ơn, sự đền đáp công ơn đối với người thầy (cô).
0,5 điểm

Tài liệu đính kèm:

  • docbo_15_de_thi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_7_co_dap_an.doc